Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 224
TỶ LỆ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN 
Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP NGƯỜI DÂN TỘC KHMER 
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC CẦU NGANG, TỈNH TRÀ VINH 
Thạch Thị Mỹ*, Lê Thị Diễm Trinh*, Nguyễn La Trí Dũng**, Nguyễn Thanh Bình* 
TÓM TẮT 
Mở đầu: Tăng huyết áp phải điều trị suốt đời, tuân thủ điều trị (TTĐT) rất quan trọng để phòng ngừa các 
biến chứng. Tỷ lệ tăng huyết áp ở đồng bào dân tộc Khmer cao. Tuy nhiên, có rất ít nghiên cứu về tuân thủ điều 
trị và những hành vi nguy cơ trên đồng bào dân tộc Khmer tại huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh. 
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ tuân thủ điều trị, và một số yếu tố liên quan đến việc tuân thủ điều trị của bệnh 
nhân tăng huyết áp (THA) người dân tộc Khmer tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Cầu Ngang. 
Đối tượng - Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 326 bệnh nhân tăng huyết áp 
từ 25 tuổi trở lên đến khám và điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Cầu Ngang. 
Kết quả: Tỷ lệ tuân thủ uống thuốc ngày hôm qua chiếm 76,7%, tuy nhiên có 66,9% đối tượng đã từng 
quên thuốc. Khoảng 96,6% đối tượng tuân thủ điều trị ở mức độ trung bình và thấp. Tỷ lệ của những thực hành 
thay đổi lối sống: 34,0% bệnh nhân có uống rượu bia trong 12 tháng qua, tỷ lệ lạm dụng rượu 27,6%, 27,9% 
hiện đang hút thuốc lá. Những yếu tố làm tăng mức độ tuân thủ điều trị bằng thuốc: thời gian điều trị càng dài, 
nghề nghiệp và kiến thức đúng về điều trị bệnh tăng huyết áp. 
Kết luận: Tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ điều trị tăng huyết áp ở mức độ thấp tại Cầu Ngang còn khá cao 
(66,6%). Xây dựng các chương trình truyền thông giáo dục sức khỏe về tuân thủ điều trị tăng huyết áp ở đồng 
bào Khmer cần phải được quan tâm nhiều hơn. 
Từ khóa: Tăng huyết áp, tuân thủ điều trị, dân tộc Khmer, thang đo Morisky 
ABTRACTS 
ADHERENCE TO TREAMENT RATE AND RELATED FACTORS OF PATIENTS HYPERTENSION IN 
ETHNIC MINORITY KHMER AT CAU NGANG GENNERRAL HOSPITAL, TRA VINH PROVINCE 
Thach Thi My, Le Thi Diem Trinh, Nguyen La Tri Dung, Nguyen Thanh Binh 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 224-228 
Background: Hypertension requires lifelong treatment, so adherence to treatment is important to prevent 
complications and reduce the cost of healthcare. Medication adherence and lifestyle changes are still considered as 
fundamental principles of blood pressure control. In addition, health risk behaviors as well as medication 
adherence remain limited evidence in the ethnic minority group Khmer, especially in Cau Ngang district, Tra 
Vinh province. 
Objectives: To estimate prevalence of and to identify correlates of medicine adherence and to identify 
correlate of medicine adherence in the ethnic minority group Khmer at Cau Ngang general hospital. 
Method: A cross-sectional study was conducted on 326 hypertensive patients 25 years of age who have being 
treated at outpatient department Cau Ngang general hospital. 
Results: The proportion of taking all medicines yesterday was high, as 76.7%, however, there were 66.9% of 
*Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
** Phòng khám nha khoa Nissei – Bình Dương 
Tác giả liên lạc: CN. Thạch Thị Mỹ ĐT: 0975691585 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 225
the patients sometimes forgot to take medicines. About 96.6% of the study subjects had adherence at medium or 
low level. The proportions of changing lifestyle practices, 34.0% alcohol consumption in the last 12 months, 
23.8% currently smoking cigarette, alcohol abuse rate high of 27.6% .Factors significantly associated with 
medication adherence were. 
Conclusion: The prevalence of low-adherence to medicine treatment in Cau Ngang was very high. 
Construct a communication campaign for the ethnic minority group Khmer, health education about medication 
adherence of hypertension. 
Keywords: Khmer ethnic, hypertension, adherence, MMAS 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Tăng huyết áp (THA) là một thách thức lớn 
về sức khỏe toàn cầu, nguyên nhân gây tử vong 
hàng đầu(1,5). Theo thống kê của Hội tim mạch 
học Việt Nam tỷ lệ THA vào năm 2015 lên tới 
47,3%. Tăng huyết áp cần phải điều trị suốt đời, 
tuân thủ điều trị là quan trọng để phòng ngừa 
các biến chứng(4). Kiểm soát huyết áp rất khó 
khăn, phụ thuộc vào nhiều yếu tố từ bác sĩ và sự 
tuân thủ điều trị của người bệnh(2). 
Tại Việt Nam, tỷ lệ tăng huyết áp ở một số 
đồng bào dân tộc thiểu số từ 15% đến 38,9%(3) . 
Tuy nhiên có rất ít nghiên cứu về sự tuân thủ 
điều trị của bệnh nhân tăng huyết áp là đồng 
bào dân tộc thiểu số. Tại Trà Vinh, nghiên cứu 
của Nguyễn Thanh Bình (năm 2017) tỷ lệ tăng 
huyết áp ở đồng bào Khmer là 33,5%(3). Cầu 
Ngang là huyện có điều kiện kinh tế xã hội khó 
khăn, đồng bào Khmer tập trung đông (trên 35% 
dân số). Theo báo cáo tổng kết hoạt động y tế 
năm 2017 của Bệnh viện Đa khoa khu vực Cầu 
Ngang, bệnh nhân tăng huyết áp đến khám và 
điều trị tại bệnh viện là 30.864 ca, chưa bao gồm 
những bệnh nhân được khám phát hiện tại trạm 
y tế xã và ở các tuyến trên. Nhưng tỷ lệ tuân thủ 
điều trị tăng huyết áp ở đồng bào Khmer là bao 
nhiêu, yếu tố nào ảnh hưởng đến việc tuân thủ 
điều trị của bệnh nhân vẫn chưa có câu trả lời. 
Đề tài nghiên cứu với mục tiêu: Xác định tỷ lệ 
tuân thủ điều trị, và một số yếu tố liên quan ở 
bệnh nhân tăng huyết áp người dân tộc Khmer 
tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Cầu Ngang. 
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP 
Thiết kế và đối tượng nghiên cứu 
Chúng tôi tiến hành một nghiên cứu cắt 
ngang trong thời gian tháng 4- tháng 5/2018 trên 
bệnh nhân THA là đồng bào dân tộc Khmer từ 
25 tuổi trở lên đã được chẩn đoán THA đến 
khám và điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa 
khu vực Cầu Ngang. 
Cỡ mẫu 
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu theo một tỷ 
lệ của nghiên cứu mô tả cắt ngang. 
n= 
p: Tỷ lệ ước lượng: Dựa vào kết quả nghiên cứu " Khảo sát 
mối liên quan giữa sự tuân thủ dùng thuốc và kiểm soát 
huyết áp ở bệnh nhân tăng huyết áp đang điều trị ngoại 
trú" của tác giả Nguyễn Thị Mỹ Hạnh năm 2013. Có 
69,4% bệnh nhân tuân thủ dùng thuốc. 
Cỡ mẫu cần nghiên cứu là n=326. 
Phương pháp thu thập dữ kiện 
Tại Khoa khám bệnh chúng tôi chọn mẫu 
theo phương pháp chọn mẫu hệ thống, thời gian 
lấy mẫu 2 tuần, với số ngày thực hiện nghiên 
cứu là 5 ngày/tuần x 2 tuần= 10 ngày. Mỗi ngày 
chọn 360/10= 36 mẫu, mỗi ngày sẽ thực hiện 
khoảng 36 mẫu. Bệnh nhân tăng huyết áp là 
người Khmer đến khám tại bệnh viện trung bình 
mỗi ngày khoảng 150 người/ngày. 
Khoảng cách mẫu k= 150/36= 4,2. 
Làm tròn khoảng cách mẫu: k=4. 
Bước 1: Chọn ngẫu nhiên r=3 (1 ≤ r ≤k). 
Bước 2: Chọn đối tượng vào mẫu. Các đối 
tượng lần lượt là: 3, 3+k, 3+2k, 3+3k, 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 226
Công cụ thu thập số liệu 
Bộ câu hỏi soạn sẵn có cấu trúc bao gồm 
các thông tin về đặc điểm dân số xã hội như 
tuổi, giới, nghề nghiệp, tiền sử mắc bệnh, 
các bệnh kèm theo. Tuân thủ điều trị tăng 
huyết áp có dùng thuốc được đánh giá qua 
thang đo tuân thủ điều trị dùng thuốc Morisky 
Medication Adherence Scale (MMAS) được thiết 
kế nhằm phân biệt sự tuân thủ điều trị tăng 
huyết áp theo các mức độ (MĐ): thấp (< 6 điểm), 
trung bình ( từ 6 đến < 8 điểm), cao (8 điểm)(1,6). 
Phân tích và xử lí số liệu 
Nhập liệu bằng Epidata 3.1. 
Phân tích số liệu bằng phần mềm Stata 13.0. 
KẾT QUẢ 
Bảng 1: Các đặc điểm về đặc tính dân số của mẫu 
nghiên cứu 
Đặc tính nền của mẫu 
nghiên cứu 
Tần số (n=326) Tỷ lệ (%) 
Giới 
 Nam 
 Nữ 
148 
178 
45,4 
54,6 
Nhóm tuổi 
 Dưới 55 tuổi 
 Từ 55-64 
 Từ 65 trở lên 
93 
145 
88 
28,6 
44,5 
26,9 
Học vấn 
 Dưới tiểu học 
 Tiểu học 
 Trên tiểu học 
185 
55 
86 
56,7 
16,9 
26,4 
Thu nhập 
 <2.760.000 
 2.760.000-5.520.000 
 > 5520000 
89 
136 
101 
27,3 
41,7 
31,0 
Nghề nghiệp 
 Công nhân viên chức 
 Nông dân 
 Khác
15 
208 
103 
4,6 
63,8 
31,6 
Thời gian chẩn đoán THA 
 Dưới 1 năm 
 Từ 1- 5 năm 
 Trên 5 năm 
27 
169 
130 
8,2 
51,9 
39,9 
Thời gian điều trị THA 
 Dưới 1 năm 
 Từ 1- 5 năm 
 Trên 5 năm 
40 
162 
124 
12,3 
49,7 
38,0 
Đa phần đối tượng làm nông nghiệp, học 
vấn thấp, điều kiện kinh tế khó khăn. Chiếm khá 
cao trong mẫu nghiên cứu là tỷ lệ người mù chữ 
31,6%, có 25,2% đối tượng có trình độ học vấn 
dưới tiểu học, 43,2% đạt trình độ học vấn tiểu 
học trở lên. Nghề nghiệp chủ yếu là nông dân 
chiếm 63,8%. 
Bảng 2: Mô tả kiến thức đúng về điều trị tăng huyết 
áp của mẫu nghiên cứu 
Kiến thức về điều trị tăng huyết áp 
Tần số 
(n=326) 
Tỷ lệ 
(%) 
THA cần phải uống thuốc suốt đời 160 49,1 
Các loại tai biến xấu của THA tới bộ 
phận cơ thể 
79 24,2 
Huyết áp tăng cao theo tuổi tác 150 46,0 
Căng thẳng cao độ sẽ bị THA 109 33,4 
Xử trí đúng khi huyết áp trở về bình 
thường 
197 60,4 
Kiến thức chung đúng về THA 119 36,5 
Kiến thức chung đúng về điều trị THA khi 
trả lời được từ 3 nội dung trên trở lên. Tuy 
nhiên, tỷ lệ bệnh nhân có kiến thức chung đúng 
về điều trị tăng huyết áp không cao, kiến thức 
đúng của bệnh nhân về các loại tai biến xấu của 
tăng huyết áp tới các bộ phận của cơ thể thấp 
nhất chiếm 24,2%. 
Bảng 3: Đặc điểm điều trị tăng huyết áp có dùng 
thuốc của mẫu nghiên cứu 
Đặc điểm tuân thủ điều trị dùng 
thuốc 
Tần số 
(n=326) 
Tỷ lệ (%) 
Đã từng quên uống thuốc 218 66,9 
Đã từng quên uống thuốc trong 
hai tuần qua 
152 46,6 
Quên mang thuốc khi đi xa nhiều 
ngày 
110 33,7 
Ngưng thuốc khi thấy sức khỏe 
xấu khi uống thuốc 
147 45,1 
Uống thuốc đầy đủ ngày hôm qua 250 76,7 
Tự ngưng uống thuốc khi thấy 
huyết áp bình thường 
138 42,3 
Cảm thấy bất tiện khi phải uống 
thuốc mỗi ngày 
137 42,0 
Khó khăn khi phải nhớ uống tất cả 
thuốc 
146 44,8 
Tuân thủ điều trị dùng thuốc 
 Cao 
 Trung bình 
 Thấp 
11 
98 
217 
3,4 
30,0 
66,6 
Đa số đối tượng tham gia nghiên cứu tuân 
thủ điều trị dùng thuốc tăng huyết áp ở mức độ 
thấp theo thang đo MMAS chiếm tỷ lệ là 66,6%. 
Tỷ lệ tuân thủ dùng thuốc ở mức độ trung bình 
và cao chiếm tỷ lệ lần lượt là 30,0%; 3,4%. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 227
Bảng 4: Đặc điểm tuân thủ điều trị THA không 
dùng thuốc của mẫu nghiên cứu 
Đặc điểm các hành vi TTĐT 
không dùng thuốc 
Tần số (n=326) Tỷ lệ (%) 
Uống rượu bia trong 12 
tháng qua 
Có 
Không 
111 
215 
34,0 
66,0 
Lạm dụng rượu 
 Có 
Không 
90 
236 
27,6 
72,4 
Hiện tại đang hút 
Có 
Không 
91 
235 
27,9 
72,1 
Ăn chất béo 
Chỉ mỡ động vật 
Chỉ dầu thực vật 
Cả hai loại trên 
57 
133 
135 
17,6 
40,9 
41,5 
Ăn mặn 
Có 
Không 
213 
113 
65,3 
34,7 
Tỷ lệ bệnh nhân có sử dụng rượu bia trong 
12 tháng vừa qua bệnh nhân vẫn còn uống 
rượu bia cao, có 27,6% bệnh nhân có lạm dụng 
rượu bia. Bệnh nhân vẫn hút thuốc và hút mỗi 
ngày lần lượt: 27,9%; 98,9%. Bệnh nhân cần 
hạn chế ăn mặn. 
Bảng 5: Mối liên quan giữa tuân thủ dùng thuốc điều trị tăng huyết áp với các đặc điểm dân số của đối tượng 
nghiên cứu (n=326) 
Đặc điểm dân số 
Tuân thủ điều trị dùng thuốc 
p PR 
MĐ TB trở lên n (%) MĐ thấp n (%) 
Nghề nghiệp 
Nông dân 
Công viên chức 
 Khác 
51 (24,5) 
14 (93,3) 
44 (42,7) 
157 (75,5) 
1 (6,7) 
59 (57,3) 
<0,001 
0,001 
1 
1,55 (1,43-1,68) 
1,14 (1,06-1,24) 
Thời gian điều trị THA 
 Dưới 1 năm 
 Từ 1- 5 năm 
 Trên 5 năm 
11(28,2) 
46 (28,2) 
52 (41,9) 
28 (71,8) 
117 (71,8) 
72 (58,1) 
0,026
1,07 (1,01-1,14) 
1,14 (1,02-1,28) 
1,22(1,02-1,46) 
Kiến thức chung về ĐT bệnh 
Đúng 
Chưa đúng 
57 (47,9) 
52 (25,1) 
62 (52,1) 
155 (74,9) 
<0,001 
1,18 (1,09-1,28) 
1 
Kết quả cho thấy nhóm có kiến thức chung 
đúng về điều trị bệnh tăng huyết áp có mức độ 
tuân thủ dùng thuốc ở mức độ trung bình trở lên 
cao gấp 1,18 lần so với nhóm có kiến thức chung 
chưa đúng, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê 
(p<0,001) với PR=1,18 (KTC 95%: 1,09-1,28). 
Thời gian điều trị càng lâu mức độ tuân thủ 
dùng thuốc càng cao và sự khác biệt này có ý 
nghĩa thống kê (p<0,05). 
Nhóm công nhân viên chức có mức độ tuân 
thủ dùng thuốc ở mức độ trung bình trở lên cao 
gấp 1,55 lần so với nhóm nông dân, sự khác biệt 
này có ý nghĩa thống kê (p<0,001) với PR=1,55 ( 
KTC: 1,43-1,68) 
BÀN LUẬN 
Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 
326 bệnh nhân người Khmer đã được chẩn đoán 
THA đến khám và điều trị ngoại trú tại Bệnh 
viện Đa khoa khu vực Cầu Ngang. Trong đó có 
54,6% bệnh nhân là nữ. Đồng bào Khmer học 
vấn thấp, điều kiện kinh tế khó khăn, họ sống 
bằng nghề nông là chủ yếu và đa phần là trồng 
lúa, đó cũng là một trong những nét đặc trưng 
của người Khmer đồng bằng sông nước. Học 
vấn còn thấp cũng là một trong những rào cản 
gây khó khăn cho đồng bào dân tộc trong việc 
tiếp cận với những tiến bộ của kinh tế xã hội 
cũng như cũng như những chăm sóc y tế liên 
quan đến bệnh tăng huyết áp. 
Tỷ lệ tuân thủ dùng thuốc ở mức độ thấp 
chiếm tỷ lệ cao nhất (66,6%), có 3,4% tuân thủ 
cao và ở mức độ trung bình chiếm 30,0%. Qua 
các nghiên cứu trước đây chúng tôi tìm thấy rất 
ít các nghiên cứu sử dụng thang đo MMAS mà 
tỷ lệ tuân thủ thấp chiếm tỷ lệ cao như vậy, do 
đó vấn đề tuân thủ dùng thuốc điều trị tăng 
huyết áp cần phải được quan tâm hàng đầu. Tất 
cả những bệnh nhân tham gia vào nghiên cứu 
100% là đồng bào dân tộc thiểu số, học vấn thấp, 
nghề nghiệp chủ yếu là nông dân, có thu nhập 
thấp và theo từng mùa vụ sản xuất trong năm, 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 228
nên phải chịu nhiều áp lực từ công việc cũng 
như gánh nặng kinh tế cho gia đình, hàng ngày 
họ phải đi ra đồng làm ruộng, đối với những 
người không có hoặc ít ruộng để canh tác họ 
phải đi làm thuê để có thu nhập lo cho cuộc 
sống. Đồng bào Khmer sống tập trung chủ yếu ở 
nông thôn, trong phum sóc vùng sâu của tỉnh, 
điều kiện đi lại còn khó khăn, hạn chế tiếp cận 
truyền thông, công nghệ thông tin cũng như 
chăm sóc y tế. Đây có thể là một số nguyên nhân 
bệnh nhân chưa quan tâm nhiều đến việc điều 
trị bệnh của mình. Vì vậy tỷ lệ tuân thủ điều trị 
thấp chiếm tỷ lệ rất cao. 
Có nhiều nghiên cứu cho rằng lạm dụng 
rượu bia là một trong những yếu tố nguy cơ 
của bệnh tăng huyết áp cũng như các bệnh tim 
mạch rượu bia làm tăng huyết áp, làm giảm 
hoặc mất tác dụng của thuốc THA, rượu gây 
dãn mạch tạm thời nhưng không có tác dụng 
làm giảm huyết áp. Vì vậy để hạn chế việc 
bệnh nhân sử dụng rượu bia quá mức ngoài 
lời khuyên của bác sĩ thì các thành viên trong 
gia đình sẽ phải quan tâm nhiều hơn. Và cũng 
có rất nhiều nghiên cứu đã chứng minh được 
mối liên quan giữa hút thuốc lá và tăng huyết 
áp. Nghiên cứu trên người M’Nông khi xét 
thấy có mối liên quan giữa hút thuốc và THA 
(PR=2,1; p<0,01) và người Thái (PR=2,66; 
p<0,05)(2). Vì vậy chúng ta cần đưa ra các 
chương trình tư vấn hỗ trợ cho bệnh nhân có 
thể bỏ thuốc lá là một việc làm cần thiết. 
KẾT LUẬN 
Tuân thủ điều trị dùng thuốc và thực hành 
thay đổi lối sống của bệnh nhân tăng huyết là 
đồng bào dân tộc Khmer tại Bệnh viện Đa khoa 
khu vực Cầu Ngang vẫn còn thấp. 
KIẾN NGHỊ 
Tại Khoa khám bệnh của bệnh viện cần có 
phòng tư vấn về bệnh mạn tính để bệnh nhân có 
thể được giải đáp các thắc mắc về bệnh cũng 
như về việc uống thuốc. 
Nhân viên y tế khuyến khích bệnh nhân nên 
đến trạm y tế hoặc bệnh viện để kiểm tra huyết 
áp thường xuyên và tái khám đúng hẹn. Khuyến 
khích bệnh nhân nên có lối sống lành mạnh như 
bỏ hút thuốc lá, bỏ uống rượu bia, hạn chế ăn 
mặn, hạn chế ăn mỡ động vật, thường xuyên tập 
thể dục. 
Người thân trong gia đình cần theo dõi tình 
trạng bệnh của bệnh nhân, hỗ trợ bệnh nhân 
trong quá trình điều trị lâu dài. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Kamran A, Sadeghi AS, Biria M, Malepour A, Heydari H (2014). 
"Determinants of patient’s adherence to hypertension 
medications: application of health belief model among rural 
patients". Annals of medical and health sciences research, 4: 922-927. 
2. Đoàn Duy Tân, Thái Thị Linh (2017). “Tuân thủ điều trị và các yếu 
tố liên quan ở bệnh nhân tăng huyết áp ngoại trú người Jrai tại Trung 
tâm Y Tế huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai năm 2017”. Tạp chí Y học 
TP.HCM, 22: 113-121. 
3. Nguyễn Thanh Bình (2017). “Thực trạng bệnh tăng huyết áp ở 
người Khmer tỉnh Trà Vinh và hiệu quả một số biện pháp can thiệp”, 
Luận án Tiến sĩ Y tế Công Cộng, Bộ Y Tế- Viện vệ sinh Dịch tế 
trung ương, tr 70-115. 
4. Phan Đình Phong, Nguyễn Lân Việt (2016). "Tiếp cận đa ngành 
với Tăng huyết áp". Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, 75+76: 13-14. 
5. Pan American Health Organization (2017). World Hypertension 
Day 2017: Know your numbers. 
6. Xi T, Isha P, Jongwha C (2014). "Review of the four item 
Morisky medication adherence scale (MMAS-4) and eight item 
Morisky medication adherence scale (MMAS-8)". 
INNOVATIONS in pharmacy, 5: 5-23. 
Ngày nhận bài báo: 08/11/2018 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018 
Ngày bài báo được đăng: 20/03/2019