Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018
 258
TỶ LỆ MẪN CẢM VỚI THỨC ĂN Ở TRẺ DƯỚI 5 TUỔI 
QUA GHI NHẬN CỦA CHA MẸ TRẺ TẠI TRƯỜNG MẦM NON 
HOA MAI, QUẬN CẦU GIẤY, HÀ NỘI 
Phạm Thu Hiền*, Lưu Thị Mỹ Thục*, Đỗ Mạnh Hùng* 
TĨM TẮT 
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ mẫn cảm ở trẻ dưới 5 tuổi, qua đĩ đề xuất các giải pháp can thiệp, 
Phương pháp nghiên cứu: Mơ tả cắt ngang 497 trẻ cĩ độ tuổi dưới 5 tuổi tại trường mầm non Hoa Mai, 
Cầu Giấy, Hà Nội. 
Kết quả: Cĩ 9,26% trẻ đã từng mẫn cảm với thức ăn, tỷ lệ các loại thức ăn trẻ bị mẫn cảm như sau: Các loại 
hạt: lạc 1,4%, vừng 1,61%, đậu nành 2,41%, hạt khác 0,6%, mẫn cảm với trứng gà 3,02%, thực phẩm chứa 
trứng là 2,41%, mẫn cảm với sữa bị là 2,01%, với thực phẩm chứa sữa bị là 2,41%, mẫn cảm với các sản phẩm 
ngũ cốc (bột mì, bánh mì, mì tơm): 1,41% mẫn cảm với cá 1,81%, với giáp xác 3,82%. 
Kết luận: Nghiên cứu cũng cho thấy được bức tranh về tỷ lệ mẫn cảm với từng loại thức ăn ở trẻ bao gồm 
các loại thức ăn được chế biến từ hạt, ngũ cốc, trứng, sữa, cá, giáp xác 
Từ khĩa: Mẫn cảm, thức ăn, trẻ dưới 5 tuổi 
ABSTRACT 
RATE OF CHILDREN UNDER 5 YEARS OLD PRESENTING FOOD SENSITIVITY ACCORDING TO 
PARENTS’ EVALUATION AT HOA MAI KINDER GARTEN, HANOI 
Pham Thu Hien, Luu Thi My Thuc, Do Mạnh Hung 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 22 - No 4- 2018: 258 – 261 
Objectives: In order to determine the rate of food sensitivity in children under five and recommend 
interventional solutions. 
Methods: We conducted a cross-sectional study on 497 childrens under five at Hoa Mai kinder garten, Cau 
Giay, Hanoi. 
Results: Showed that 9.26% of the children had ever suffered from food sensitivity. 
Foods that caused food sensitivity in children included: Grain: peanut 1.4%, sesame 1.61%, soybean 2.41%, 
others 0.6%, chicken eggs: 3.02%, food containing egg: 2.41%, cow milk 2.01%, food containing cow milk: 
2.41%, cereal products (flour, bread, noodle): 1.41%, fish 1.81%, crustacean 3.82%. 
Conclusion: The result of study to determine the rate of food sensitivity include: peanut, sesame soybean, 
chicken eggs food containing egg, cow milk, food containing cow milk, cereal products (flour, bread, noodle), fish 
crustacean to recommend interventional solutions. 
Keywords: Sensitivity, food, children under 5 years old. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Mẫn cảm với thức ăn phổ biến ở trẻ em, theo 
nghiên cứu tại Thụy Điển cho thấy tỷ lệ mẫn 
cảm với thức ăn ở trẻ cĩ độ tuổi 7-8 tuổi là 
21,3%(7). Các dấu hiệu của mẫn cảm thức ăn ảnh 
hưởng đến một hoặc nhiều bộ phận, cơ quan 
trong cơ thể, dấu hiệu phổ biến nhất là ở da như 
*Bệnh viện Nhi Trung Ương. 
Tác giả liên lạc: TS.BS Đỗ Mạnh Hùng, Email:
[email protected] ĐT: 0913304075. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
 259
mề đay, phù mạch, Eczema, hệ hơ hấp, vùng dạ 
dày, ruột và trong màng nhầy khoang miệng(2,4,6). 
Mẫn cảm thức ăn bao gồm cả cĩ đáp ứng 
hoặc khơng đáp ứng miễn dịch khi tiến hành test 
chẩn đốndị ứng thức ăn qua trung gian là 
kháng thể IgE(3). Mẫn cảm thức ăn cịn làm hạn 
chế việc hấp thụ các chất dinh dưỡng do trẻ 
khơng thể ăn thức ăn hoặc khi ăn trẻ kèm theo 
các dấu hiệu bệnh lý. 
Tuy vậy, hiện ở nước ta vẫn chưa cĩ 
nghiên cứu nào đánh giá về thực trạng mẫn 
cảm ở trẻ em. Do vậy chúng tơi tiến hành 
nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ mẫn cảm ở 
thức ăn ở trẻ dưới 5 tuổi qua sự ghi nhận của 
các bậc cha mẹ, trên cơ sở đánh giá thực trạng 
và đề ra các chiến lược trong cơng tác chăm 
sĩc sức khỏe cho trẻ em. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Xác định tỷ lệ mẫn cảm ở trẻ dưới 5 tuổi, qua 
đĩ đề xuất các giải pháp can thiệp. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Trẻ em dưới 5 tuổi tại trường mầm non Hoa 
Mai, Cầu Giấy, Hà Nội cùng cha/mẹ các em 
đang theo học tại đây. 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu mơ tả cắt ngang, nghiên cứu 
định lượng. 
Cỡ mẫu 
Cỡ mẫu được tính theo cơng thức 
 pp
m
n 
 1
96.1
2
n = Cỡ mẫu. 
p = 0,213 giả định trẻ bị mẫn cảm với thức ăn 
(theo các tác giả Thụy Điển là 21,3%). 
Z = 1,96 (α = 0,05, độ tin cậy 95%, thu từ bảng 
Z). 
d = Tỷ lệ sai số cho phép trong nghiên cứu 
được giả định là: 0,04. 
Ta tính được cỡ mẫu tối thiểu cần cĩ là 403 
trẻ, tuy vậy kết quả chúng tơi thu thập được 497 
phụ huynh của các trẻ cĩ độ tuổi dưới 5 tuổi. 
KẾT QUẢ 
Bảng 1. Một số đặc điểm đối tượng nghiên cứu 
Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ % 
Giới 
Nam 240 48,29 
Nữ 257 51,71 
Tuổi 
< 12 tháng 81 16,3 
12-24 tháng 103 20,72 
24-36 tháng 42 8,45 
36-48 tháng 74 14,89 
>48 tháng 197 39,64 
Địa dư 
Nội thành 484 97,38 
Ngoại thành 13 2,62 
Dân tộc 
Kinh 488 98,19 
Khác 9 1,81 
Tổng 497 100 
Nhận xét: Kết quả nghiên cứu chúng tơi thu 
thập được 497 trẻ, trong đĩ trẻ nam/nữ là 48,29% 
/51,71%. Độ tuổi trên 48 tháng chiếm tỷ lệ cao 
nhất với 39,64%, tiếp đĩ là độ tuổi 12-24 tháng 
20,72%, độ tuổi 36-48 tháng 14,89%, độ tuổi 24-36 
tháng chiếm tỷ lệ nhỏ nhất với 8,45%. Đa số đối 
tượng nghiên cứu là khu vực nội thành với 
97,38%, chủ yếu các đối tượng là dân tộc kinh 
với 98,19%. 
Hình 1. Tỷ lệ mẫn cảm với thức ăn ở trẻ 
Nhận xét: Kết quả nghiên cứu cho thấy trẻ đã 
từng mẫn cảm với các loại thức ăn cĩ 46 trẻ 
chiếm 9,26%, chưa từng di ứng với bất kỳ loại 
thức ăn nào là 90,74%. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018
 260
Bảng 2. Các loại thức ăn trẻ mẫn cảm (N=497) 
Thức ăn trẻ mẫn cảm Số lượng Tỷ lệ % 
Lạc 7 1,41 
Vừng 8 1,61 
Đậu nành 12 2,41 
Các loại hạt khác 3 0,60 
Trứng gà 15 3,02 
Thực phẩm chứa trứng 12 2,41 
Sữa bị 10 2,01 
Các sản phẩm sửa bị 12 2,41 
Bột mỳ, bánh mỳ, mỳ tơm 7 1,41 
Cá 9 1,81 
Giáp xác 19 3,82 
Thức ăn khác 8 1,61 
Nhận xét: Kết quả nghiên cứu cho thấy lạc và 
các loại hạt chiếm tỷ lệ là 2,1%, trứng và các sản 
phẩm chưa trứng chiếm tỷ lệ 5,43%, sữa bị và 
các sản phẩm chứa sữa bị chiếm 4,42%, các dạng 
bột mì, bánh mì, mì tơm chiếm 1,41%, 
BÀN LUẬN 
Kết quả nghiên cứu của chúng tơi cho thấy tỷ 
lệ trẻ dưới 5 tuổi mẫn cảm với thức ăn là 9,26%. 
So sánh với các đồng nghiệp nước ngồi trước 
đĩ, tỷ lệ nghiên cứu của chúng tơi thấp hơn 
nhiều. Nghiên cứu tại Thụy Điển ở lứa tuổi 7-8 
tuổi, mẫn cảm với thức ăn là 21,3%(7). Nghiên 
cứu tại Phần Lan ở trẻ 1-4 tuổi chiếm 21%(5) và 
nghiên cứu tại Na Uy ở trẻ 1 tuổi là 19%(1). Một 
nghiên cứu khác tại Thụy Điển tỷ lệ này là 26% ở 
trẻ cĩ độ tuổi dưới 8 tuổi(4). 
Nghiên cứu của chúng tơi cho thấy tỷ lệ mẫn 
cảm với lạc là 1,41%, vừng là 1,41% kết quả này 
thấp hơn so với nghiên cứu của các tác giả tại 
Thụy Điển lứa tuổi 7-8 cĩ mẫn cảm với lạc là 3,2, 
mẫn cảm với đậu nành là 0,6%(7). Tuy vậy kết 
quả nghiên cứu của chúng tơi tương đương với 
các đồng nghiệp tại Phần Lan ở đối tượng là trẻ 
1-4 tuổi, trong đĩ trẻ mẫn cảm với các loại đậu: 
đậu Hà Lan, Lạc, đậu nành, đậu lăng là 1,1%(5). 
Trong nghiên cứu, trẻ mẫn cảm với trứng 
gà là 3,02%, các sản phẩm chứa trứng là 2,41%. 
Kết quả này cao hơn so với nghiên cứu tại 
Thụy Điển ở đối tượng trẻ 7-8 tuổi tỷ lệ dị ứng 
với trứng là 1,4%(7), tuy vậy kết quả của chúng 
tơi tương đương với nghiên cứu tại Phần Lan 
ở trẻ 1-4 tuổi, trong đĩ trẻ mẫn cảm với trứng 
là 2,8%(5). 
Trẻ mẫn cảm với các loại thức ăn được chế 
biến từ ngũ cốc như bột mỳ, bánh mỳ, mỳ tơm 
trong nghiên cứu là 1,41%, so với kết quả nghiên 
cứu tại Thụy Điển độ tuổi 7-8 tuổi, mẫn cảm với 
ngũ cốc là 1%(7), so sánh với kết quả nghiên cứu 
tại Phần Lan độ tuổi 1-4 tuổi, mẫn cảm với ngũ 
cốc là 2,6%(5). 
Mẫn cảm với cá ở trẻ trong nghiên cứu là 
1,81%, mẫn cảm ở trẻ với giáp xác là 3,82%, kết 
quả này cao hơn so với các tác giả tại Thụy Điển 
ở lứa tuổi 7-8 tuổi với 1,2%(7), cao hơn kết quả 
nghiên cứu của các đồng nghiệp tại Phần Lan ở 
độ tuổi 1-4, với tỷ lệ mẫn cảm với cá là 0,6%(5). 
Mẫn cảm với thức ăn khơng chỉ gây ra các 
tình trạng sức khỏe qua việc biểu hiện các dấu 
hiệu sau khi ăn, mà cịn là rào cản trong việc 
phịng chống suy dinh dưỡng ở trẻ. 
Qua kinh nghiệm khám và điều trị chúng tơi 
thấy rằng cĩ nhiều trường hợp trẻ suy dinh 
dưỡng được sinh ra trong những gia đình cĩ 
điều kiện trong việc tiếp cận với các loại dinh 
dưỡng, tuy nhiên do sự mẫn cảm với thức ăn 
cộng với sự thiếu hiểu biết của các bậc cha mẹ là 
nguyên nhân của việc suy dinh dưỡng ở trẻ. 
KẾT LUẬN 
Kết quả nghiên cứu trên 497 trẻ dưới 5 tuổi, 
bằng việc ghi nhận của các bậc cha mẹ về mẫn 
cảm với thức ăn ở trẻ, kết quả cĩ 9,26% số trẻ đã 
từng mẫn cảm với thức ăn. Kết quả nghiên cứu 
cũng cho thấy được bức tranh về tỷ lệ mẫn cảm 
với từng loại thức ăn ở trẻ bao gồm các loại thức 
ăn được chế biến từ hạt, ngũ cốc, trứng, sữa, cá, 
giáp xác. 
KIẾN NGHỊ 
Cần cĩ thêm các nghiên cứu về ảnh hưởng 
của mẫn cảm thức ăn với sức khỏe ở trẻ. Bên 
cạnh đĩ, các bà mẹ khi cho trẻ ăn cần chú ý đến 
việc trẻ mẫn cảm với thức ăn, qua đĩ bảo vệ sức 
khỏe và phịng ngừa suy dinh dưỡng bằng các 
loại thức ăn thay thế khác. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
 261
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Eggesbo M, Halvorsen R, Tambs K, Botten G (1999). Prevalence 
of parentally perceived adverse reactions to food in young 
children. Pediatr Allergy Immunol; 10:p.122-132. 
2. Gupta RS, Springston EE, Smith B, Pongracic J, Holl JL, Warrier 
MR (2013). Parent report of physician diagnosis in pediatric 
food allergy. J Allergy Clin Immunol; 131:p.150-156. 
3. Johansson SG, Bieber T, Dahl R, Friedmann PS, Lanier BQ, 
Lockey RF (2004).Revised nomenclature for allergy for global 
use: Report of the Nomenclature Review, p.4-10. 
4. Ưstblom E, Lilja G, Pershagen G, van Hage M, Wickman M 
(2008). Phenotypes of food hypersensitivity and development 
of allergic diseases during the first 8 years of life. Clin Exp 
Allergy; 38:p.1325-1332. 
5. Pyrhonen K, Nayha S, Kaila M, Hiltunen L, Laara E (2009). 
Occurrence of parent-reported food hypersensitivities and food 
allergies among children aged 1-4 yr. Pediatr Allergy Immunol; 
20:p.328-338. 
6. Roehr CC, Edenharter G, Reimann S, Ehlers I, Worm M, 
Zuberbier T (2004). Food allergy and non-allergic food 
hypersensitivity in children and adolescents. Clin xp Allergy; 
34:p.1534-1541. 
7. Winberg A, West CE, Strinnholm Å, Nordstrưm L, Hedman L, 
Rưnmark E (2015). Assessment of Allergy to Milk, Egg, Cod, 
and Wheat in Swedish Schoolchildren: A Population Based 
Cohort Study. PLoS one 10(7): 0131804. 
doi:10.1371/journal.pone.013180. 
Ngày nhận bài báo: 11/04/2018 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 17/05/2018 
Ngày bài báo được đăng: 30/06/2018