Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 169
TỶ LỆ HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA 
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI DÂN 
TẠI HAI XÃ CỦA HUYỆN PHÚ VANG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 
Đoàn Phước Thuộc*, Nguyễn Thị Hường*, Trương Thị Oanh** 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Mắc hội chứng chuyển hóa đang được xem là một vấn đề sức khỏe cộng đồng toàn cầu. Những 
người mắc hội chứng chuyển hóa có nguy cơ tử vong cao gấp đôi, nguy cơ mắc nhồi máu cơ tim và đột quỵ cao 
hơn khoảng ba lần và nguy cơ mắc đái tháo đường type 2 cao hơn khoảng năm lần so với những người không 
mắc hội chứng chuyển hóa. 
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ hội chứng chuyển hóa ở người dân tại hai xã của huyện Phú Vang, tỉnh Thừa 
Thiên Huế và tìm hiểu một số yếu tố liên quan. 
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 360 người dân ≥ 25 tuổi đang cư 
trú tại hai xã của huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2018. 
Kết quả: 25% đối tượng nghiên cứu mắc hội chứng chuyển hóa theo tiêu chuẩn 
IDF/AHA/NHLBI/WHF/IAS/IASO 2009, thành tố thường gặp nhất của hội chứng chuyển hóa là tăng huyết áp 
(45,8%). Nghiên cứu tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tuổi, mức độ uống rượu bia, ăn trái cây và 
rau quả, hoạt động thể lực, chỉ số khối cơ thể và hội chứng chuyển hóa (p <0,05). 
Kết luận: Tỷ lệ mắc hội chứng chuyển hóa theo tiêu chuẩn IDF/AHA/NHLBI/WHF/IAS/IASO (2009) là 
25%. Các yếu tố liên quan đến hội chứng chuyển hóa bao gồm: tuổi, mức độ uống rượu bia, ăn trái cây và rau 
quả, hoạt động thể lực, chỉ số khối cơ thể. 
Từ khóa: hội chứng chuyển hóa, tỷ lệ, yếu tố nguy cơ 
ABSTRACT 
PREVALENCE AND FACTORS ASSOCIATED WITH METABOLIC SYNDROME AMONG DWELLER 
IN TWO COMMUNES OF PHU VANG DISTRICT, THUA THIEN HUE PROVINCE 
Nguyen Thi Huong, Truong Thi Oanh, Doan Phuoc Thuoc 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 169 – 176 
Background: Metabolic syndrome is being considered a global public health problem. People with metabolic 
syndrome are twice as likely to die from, three times as likely to have a heart attack or stroke and five folds greater 
risk of developing type 2 diabetes compared with people without the syndrome. 
Objectives: Determining the prevalence of metabolic syndrome among dweller in two communes of Phu 
Vang district, Thua Thien Hue province and finding some factors that is related to metabolic syndrome. 
Method: Cross – sectional descriptive study on 360 persons is more than or equal to 25 years old living in 
two communes of Phu Vang district, Thua Thien Hue province. 
Results: The prevalence of metabolic syndrome by IDF/AHA/NHLBI/WHF/IAS/IASO (2009) criterias was 
25%, metabolic syndrome gradually increase with age group, in females higher than in men. The most common 
factor was hypertension (45.8%). There was a significant difference between age, alcohol consumption, fruit and 
*Khoa Y tế Công Cộng, Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế. 
 Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế. 
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Nguyễn Thị Hường ĐT: 0982056265 Email: 
[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 170
vegetable intake, physical activity, body mass index and metabolic syndrome (p<0.05). 
Conclusion: The prevalence of metabolic syndrome by IDF/AHA/NHLBI/WHF/IAS/IASO (2009) was 
25%. Some of related factors to metabolic syndrome including: age, alcohol consumption, fruit and vegetable 
intake, physical activity, body mass index. 
Key words: metabolic syndrome, prevalence, risk factors 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Hội chứng chuyển hóa (HCCH) là một 
nhóm các yếu tố nguy cơ chuyển hóa bao gồm: 
Rối loạn đường huyết, huyết áp tăng, nồng độ 
triglyceride tăng, giảm nồng độ cholesterol 
lipoprotein mật độ cao và béo phì (đặc biệt là 
béo phì trung tâm)(2). Những yếu tố này khi kết 
hợp với nhau làm tăng nguy cơ mắc nhồi máu 
cơ tim và đột quỵ khoảng ba lần và nguy cơ mắc 
đái tháo đường type 2 khoảng năm lần(1). Vì vậy, 
HCCH hóa được coi là một trong những vấn đề 
sức khỏe cộng đồng, gây ảnh hưởng đến chất 
lượng sống và tốn kém đáng kể ngân sách y tế 
toàn dân. 
Trên thế giới, tỷ lệ HCCH trong dân số 
trưởng thành ước tính là 20,0% - 25,0% và đang 
ngày càng gia tăng(1). Tại khu vực châu Á - Thái 
Bình Dương, nhiều quốc gia đang phải đối mặt 
với một tỷ lệ đáng kể HCCH, dao động từ 11,9% 
- 37,1%(6). Tại Việt Nam, một số nghiên cứu cho 
thấy tỷ lệ mắc HCCH ngày càng tăng và được 
xem là vấn đề cần được quan tâm. Một số 
nghiên cứu tại Việt Nam đã cho thấy tỷ lệ mắc 
HCCH dao động từ 12,0% -16,5%(3,5,8). Tìm hiểu 
tỷ lệ HCCH và các yếu tố liên quan sẽ cho phép 
đánh giá tình hình mắc HCCH hiện tại ở người 
dân và đề ra một số can thiệp để giảm bớt gánh 
nặng của HCCH. Bên cạnh đó, những năm gần 
đây chưa có thêm nghiên cứu nào về HCCH trên 
đối tượng người dân ở huyện Phú Vang, tỉnh 
Thừa Thiên Huế. Vì những lý do đó, chúng tôi 
thực hiện đề tài: “Nghiên cứu tỷ lệ hội chứng 
chuyển hóa và một số yếu tố liên quan ở người 
dân tại hai xã của huyện Phú Vang, tỉnh Thừa 
Thiên Huế”. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Xác định tỷ lệ hội chứng chuyển hóa ở người 
dân tại hai xã của huyện Phú Vang, tỉnh Thừa 
Thiên Huế. 
Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến hội 
chứng chuyển hóa của đối tượng nghiên cứu. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Người dân từ 25 tuổi trở lên tại huyện Phú 
Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế đồng ý tham gia 
nghiên cứu và không nằm trong tiêu chuẩn 
loại trừ như những người bị câm điếc, rối loạn 
tâm thần ảnh hưởng trí lực hay chậm phát 
triển trí tuệ. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu cắt ngang mô tả. 
Thời gian nghiên cứu 
Từ tháng 1/2019 đến tháng 4/2019. 
Cỡ mẫu 
Áp dụng theo công thức tính cỡ mẫu: 
n = Z2(1-α/2) 
Z(1-α/2): Giới hạn khoảng tin cậy ở mức xác 
suất 95%, tương ướng 1,96. 
p: Tỷ lệ người mắc HCCH (sử dụng p tham 
chiếu là 0,165(8). 
e: Độ chính xác mong muốn chọn e = 0,04. 
Thay vào công thức ta tính được cỡ mẫu tối 
thiểu cần thiết là 331. Để dự phòng mất mẫu 
chúng tôi lấy thêm 8%. Như vậy cỡ mẫu cần 
nghiên cứu là 358 người. Thực tế chúng tôi tiến 
hành nghiên cứu 360 người. 
Phương pháp chọn mẫu 
Áp dụng phương pháp ngẫu nhiên theo 2 
giai đoạn: 
Giai đoạn 1 
Chọn 2 xã thuộc huyện Phú Vang là Phú 
Mậu và Phú Mỹ. Mỗi xã chọn ngẫu nhiên 3 thôn 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 171
để tham gia nghiên cứu. 
Giai đoạn 2 
Chọn người dân trong mỗi thôn. Tiến hành 
lập danh sách người dân ≥25 tuổi tại mỗi thôn 
(Dựa vào danh sách của cán bộ dân số). Mỗi 
thôn chọn 60 người dân tham gia nghiên cứu 
theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống. 
Kỹ thuật và công cụ thu thập số liệu 
Sử dụng trang thiết bị để đo đạc các chỉ số 
nhân trắc (cân nặng, chiều cao, vòng bụng), đo 
huyết áp. 
Phương pháp đo cân nặng 
Sử dụng cân sức khỏe Nhơn Hòa đã được 
đối chiếu với các cân khác, đặt cân ở vị trí cân 
bằng, đảm bảo kim đang đứng ở vị trí số không. 
Yêu cầu đối tượng nghiên cứu cởi bỏ giày dép, 
quần áo nặng, mũ và các vật có trọng lượng trên 
người. Hướng dẫn đối tượng đứng đúng tư thế: 
Đứng nhẹ nhàng lên cân, hai chân đặt theo hình 
chữ V sao cho trọng tâm của cơ thể rơi vào điểm 
giữa của cân, mũi bàn chân hướng về phía mặt 
số, không che lấp mặt số, đối tượng đứng yên 
bình thường trên cân, không nhún, đứng thẳng. 
Khi kim đồng hồ ổn định không còn dao động 
thì đọc kết quả. Khi đọc kết quả mắt phải nhìn 
vuông góc với mặt số. Cân nặng lấy chính xác 
đến 0,5 kg. 
Phương pháp đo chiều cao 
Dùng thước dính vào tường phẳng. Đối 
tượng nghiên cứu cởi bỏ giày dép, mũ, bối tóc, 
tóc buộc quá chỏm đầu. Hướng dẫn đối tượng 
đứng đúng tư thế: Đầu để thẳng, xương chẩm 
chạm vào thước đo, không nghiêng sang bên, 
không cúi xuống hoặc ngửa ra sau. Hai xương 
bả vai chạm vào thước đo, hai tay để xuôi, mông 
chạm thước đo, đầu gối thẳng, hai bàn chân 
khép kín vào nhau, hai gót chân đặt sát thước 
đo. Trục của cơ thể theo phương thẳng đứng 
trùng với trục của thước đo. Đặt thước êke thăng 
bằng chính giữa chỏm đầu đối tượng và vuông 
góc với thước đo, đọc chiều cao tại chỗ giao 
nhau giữa mép dưới của thước êke và thước đo. 
Kết quả được tính bằng đơn vị cm, số đo chiều 
cao lấy chính xác đến 0,5 cm. 
Phương pháp đo chu vi vòng bụng 
Dùng thước dây không giãn. Điểm đo là 
điểm giữa khoảng cách từ điểm thấp nhất của 
xương sườn đến mào chậu trước trên. Đối tượng 
đứng thẳng hai chân chụm, điều tra viên đứng 
nghiêng sang bên theo chiều vuông góc với đối 
tượng, dùng thước dây đo ngang qua điểm đo 
vòng bụng và đo ở kỳ thở ra thông thường của 
đối tượng, đọc số đo chính xác đến 0,5 cm 
Phương pháp đo huyết áp 
Đối tượng tham gia ngồi nghỉ ngơi 15 phút 
trước khi đo. Đo huyết áp bằng máy đo đồng hồ 
hiệu Alpka 2. Đo ở tư thế ngồi, tay để ngang tim, 
không nên nói chuyện trong khi đo. 
Lấy mẫu máu để xét nghiệm bilan lipid, 
glucose máu lúc đói (dặn dò đối tượng nghiên 
cứu nhịn đói ít nhất trên 8 giờ) tại trạm y tế hai 
xã Phú Mậu và Phú Mỹ. Xét nghiệm máu được 
thực hiện tại trường Đại học Y Dược Huế. 
Phỏng vấn đối tượng nghiên cứu theo bộ câu 
hỏi STEP của WHO đã được chuẩn hóa dành 
cho người Việt Nam (đã được tập huấn cho 
người thu thập số liệu) để đánh giá các yếu tố 
nguy cơ bệnh không lây nhiễm. 
Định nghĩa về biến số chính trong nghiên cứu 
HCCH 
HCCH được xác định theo tiêu chuẩn 
IDF/AHA/NHLBI/WHF/IAS/IASO (2009). 
HCCH được xác định khi có từ 3 yếu tố trở lên 
trong 5 yếu tố sau đây(2): 
1. Vòng bụng lớn: nam ≥ 90 cm; nữ ≥ 80 cm. 
2. Triglyceride (TG) tăng: ≥ 150 mg/dL hoặc 
đang điều trị. 
3. HDL cholesterol (HDL-C) giảm: nam <40 
mg/dL; nữ <50 mg/dL hoặc đang điều trị. 
4. Huyết áp tăng: tâm thu ≥130 mmHg hoặc 
tâm trương ≥85 mmHg hoặc đang điều trị. 
5. Tăng glucose máu lúc đói: ≥100 mg/dL 
hoặc đang điều trị. 
Chỉ số khối cơ thể 
BMI = cân nặng/chiều cao2: Phân loại dựa 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 172
theo tiêu chuẩn đánh giá BMI dành cho người 
châu Á. Sử dụng 4 giá trị: 
Gầy: BMI <18,5 kg/m2. 
Bình thường: 18,5 kg/m2≤ BMI <23 kg/m2. 
Thừa cân: 23 kg/m2 ≤ BMI <25 kg/m2. 
Béo phì: BMI ≥25 kg/m2. 
Hút thuốc lá 
Có 2 giá trị là có hút thuốc lá/không hút 
thuốc lá. Có hút thuốc lá là hiện tại đang hút 
thuốc lá. 
Mức độ uống rượu bia 
Theo phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới 
(TCYTTG) về các yếu tố nguy cơ của các bệnh 
không lây nhiễm, đối tượng nghiên cứu được 
phân thành 3 nhóm dựa trên lượng cồn trung 
bình uống trong 30 ngày trước đó(9): 
Uống rượu bia ở mức độ có hại: tiêu thụ 
trung bình ≥60 g cồn/ngày ở nam, và ≥40 g 
cồn/ngày ở nữ. 
Uống rượu bia ở mức độ có nguy cơ cao: tiêu 
thụ trung bình khoảng 40 - 59,9g cồn/ngày ở 
nam, và 20 – 39,9g cồn/ngày ở nữ. 
Uống bia rượu ở mức độ cho phép: nếu 
không thỏa mãn 2 tiêu chí trên. 
Phương pháp ước lượng số gam cồn tiêu thụ 
Đối tượng nghiên cứu được hỏi về số lần 
uống rượu bia trong 30 ngày, và số đơn vị cồn 
trong mỗi lần uống. Lượng cồn trung bình uống 
trong 30 ngày được tính: 
[(số lần uống rượu bia trong 30 ngày) x (số 
đơn vị cồn trong mỗi lần uống)] / 30. 
1 đơn vị cồn tương đương 10 gram cồn 
(tương đương 285ml bia hoặc 30ml rượu mạnh 
hoặc 120ml rượu nhẹ). 
Trong nghiên cứu của chúng tôi sử dụng hai 
giá trị: Uống rượu bia ở mức độ có nguy cơ cao 
và có hại; uống rượu bia ở mức độ cho phép. 
Ăn trái cây và rau quả 
Sử dụng nội dung đánh giá về dinh dưỡng 
trong bộ công cụ khảo sát các yếu tố nguy cơ của 
bệnh không lây nhiễm (STEP) của TCYTTG(9). 
Đối tượng nghiên cứu được đánh giá về số 
lượng khẩu phần rau và trái cây được ăn trong 
một tuần bình thường. 
Dựa theo phân loại của TCYTTG về các yếu 
tố nguy cơ của bệnh không lây nhiễm, đối tượng 
nghiên cứu được phân thành 2 nhóm dựa trên 
trung bình số khẩu phần rau và/hoặc trái cây ăn 
trong 1 tuần: 
Ăn ít trái cây và rau quả: Ăn ít hơn 5 khẩu 
phần rau quả và trái cây. 
Ăn đủ trái cây và rau quả: Ăn từ 5 khẩu 
phần rau quả và trái cây trở lên. 
Một khẩu phần tương đương 80 gam. 
Hoạt động thể lực 
Được đo và phân loại dựa theo TCYTTG 
(Global Physical Activity Questionnaire)(9). Bộ 
công cụ này thu thập thông tin về hoạt động thể 
lực trong 1 tuần thông qua 3 hoạt động: Hoạt 
động thể lực tại nơi làm việc; di chuyển từ nơi 
này sang nơi khác; hoạt động giải trí. 
Điều tra viên sẽ giải thích cho đối tượng 
nghiên cứu biết thế nào là hoạt động cường độ 
nặng, trung bình, các loại phương tiện di chuyển 
được chấp nhận và ghi nhận nếu hoạt động/các 
di chuyển đó kéo dài tối thiểu 10 phút liên tục. 
Tất cả khoảng thời gian cho mỗi hoạt động trên 
sẽ được chuyển đổi sang phút. 
Tiếp theo, khối lượng hoạt động được tính 
toán bằng cách tính nhu cầu năng lượng của 
từng đợt hoạt động bằng mức độ chuyển hóa 
năng lượng – METs (Metabolic Equivalents). 
Bảng 1: Giá trị MET tương ứng cho từng hoạt động 
Hoạt động Giá trị MET 
Tại nơi làm việc 
Mức độ mạnh: MET = 8,0 
Mức độ trung bình: MET = 4,0 
Di chuyển Đi bộ hoặc đi xe đạp: MET = 4,0 
Giải trí Mức độ mạnh: MET = 8,0 
Mức độ trung bình: MET = 4,0 
Một MET được xác định là năng lượng mất 
đi do ngồi yên và tương đương với mức tiêu 
thụ 1 kcal/kg/giờ. MET – phút cho biết tổng 
khối lượng hoạt động trong tuần, và được tính 
bằng cách lấy thời gian (tính bằng phút) dành 
cho từng hoạt động trong một tuần nhân với 
các giá trị MET tương ứng cho mỗi hoạt động 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 173
đó (Bảng 1). 
Để sử dụng mức độ vận động thể lực là biến 
phân loại, TCYTTG đề nghị 3 mức với tiêu 
chuẩn cụ thể như sau: 
Cao 
Vận động thể lực mức độ mạnh ít nhất 3 
ngày/tuần để đạt được ít nhất 1.500 MET-
phút/tuần. 
Kết hợp đi bộ, các hoạt động thể lực nặng, 
trung bình trong ít nhất 7 ngày để đạt được ít 
nhất 3.000 MET-phút/tuần. 
Trung bình 
Không đạt tiêu chuẩn vận động thể lực ở 
mức độ Cao, nhưng đạt được một trong các tiêu 
chuẩn sau: 
Hoạt động thể lực mức độ mạnh ít nhất 20 
phút mỗi ngày trong ít nhất 3 ngày/tuần. 
Hoạt động thể lực mức độ trung bình hoặc 
đi bộ ít nhất 30 phút mỗi ngày trong ít nhất 5 
ngày/tuần. 
Kết hợp đi bộ, các hoạt động thể lực nặng, 
trung bình ít nhất 5 ngày để đạt được ít nhất 600 
MET-phút/tuần. 
Thấp 
Không đạt 2 tiêu chuẩn Cao và Trung bình. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi sử dụng hai 
giá trị: Hoạt động thể lực ở mức độ thấp và 
trung bình; hoạt động thể lực ở mức độ cao. 
Xử lý và phân tích số liệu 
Số liệu được nhập bằng phần mềm Epidata 
3.1 và phân tích bằng phần mềm SPSS 16.0. 
Mô tả thông tin chung của đối tượng nghiên 
cứu và tỷ lệ HCCH bằng tần số và tỷ lệ. Mô tả 
mối liên quan giữa HCCH và một số yếu tố 
nguy cơ bằng test 2, sau khi phân tích đơn biến 
các yếu tố liên quan sẽ đưa vào phân tích hồi 
quy đa biến, chọn mức ý nghĩa của kiểm định 
thống kê = 0,05. 
KẾT QUẢ 
Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 
Nghiên cứu tiến hành trên 360 đối tượng ≥25 
tuổi, trong đó tỷ lệ nữ chiếm 56,9%; nhóm tuổi 
chiếm tỷ lệ cao nhất là 55 – 64 tuổi (29,4%); hơn 
½ đối tượng có trình độ học vấn từ trung học cơ 
sở trở lên (60,6%) và gần ½ đối tượng có nghề 
nghiệp là nông dân, lao động phổ thông (48,9%). 
Tỷ lệ hội chứng chuyển hóa của đối tượng 
nghiên cứu 
Bảng 2: Tỷ lệ HCCH theo tiêu chuẩn 
IDF/AHA/NHLBI/WHF/IAS/IASO (2009) 
Hội chứng chuyển 
hóa 
Tần số Tỷ lệ (%) 
Có 90 25,0 
Không 270 75,0 
Tổng cộng 360 100,0 
Trong số các đối tượng nghiên cứu, có ¼ đối 
tượng mắc HCCH (Bảng 2). 
Bảng 3: Tỷ lệ mắc từng thành tố của HCCH theo 
tiêu chuẩn IDF/AHA/NHLBI/WHF/IAS/IASO 
(2009) (n = 360) 
Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%) 
Huyết áp tăng 165 45,8 
HDL-C giảm 127 35,3 
Triglyceride tăng 124 34,4 
Vòng bụng lớn 77 21,4 
Trong số các thành tố chẩn đoán HCCH, 
thành tố thường gặp nhất của HCCH là tăng 
huyết áp (45,8%); tiếp theo là HDL-C giảm 
(35,3%); TG tăng (34,4%); tăng glucose máu lúc 
đói (22,8%). Vòng bụng lớn là yếu tố ít gặp nhất 
(21,4%) trong các thành tố chẩn đoán HCCH 
(Bảng 3). 
Các yếu tố liên quan đến hội chứng chuyển hóa 
của đối tượng nghiên cứu 
Nghiên cứu cho thấy nhóm tuổi liên quan có 
ý nghĩa thống kê với HCCH (p-value <0,05). 
Trong khi đó, không có mối liên quan giữa giới 
tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp với HCCH 
(p-value >0,05) (Bảng 4). 
Nghiên cứu cho thấy có mối liên quan giữa 
hút thuốc lá, mức độ uống rượu bia, ăn trái cây 
và rau quả, hoạt động thể lực, BMI có ý nghĩa 
thống kê với HCCH (p-value <0,05) (Bảng 5). 
Kết quả phân tích hồi quy logistic đa biến 
cho thấy: tuổi, mức độ uống rượu bia, ăn trái cây 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 174
và hoa quả, hoạt động thể lực, BMI liên quan có 
ý nghĩa thống kê với HCCH (p-value <0,05). 
Trong khi đó, chưa thấy mối liên quan giữa hút 
thuốc lá với HCCH (p-value > 0,05) (Bảng 6). 
Bảng 4: Liên quan giữa các đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu và HCCH 
 Hội chứng chuyển hóa 
Đặc điểm chung 
Có Không 
p-value 
Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) 
Giới tính Nam 37 23,9 118 76,1 
0,667 
Nữ 53 25,9 152 74,1 
Nhóm tuổi 25-34 2 4,4 43 95,6 
< 0,001 
35-44 10 15,6 54 84,4 
45-54 25 26,3 70 73,7 
55-64 39 36,8 67 63,2 
≥ 65 14 28,0 36 72,0 
Trình độ học 
vấn 
Mù chữ và tiểu học 43 30,3 99 69,7 
0,162 THCS và THPT 39 21,1 146 78,9 
Cao đẳng, ĐH, sau ĐH 8 24,2 25 75,8 
Nghề nghiệp Nông dân, lao động phổ thông 38 21,6 138 78,4 
0,092 
Buôn bán 12 25,0 36 75,0 
Cán bộ công nhân viên 10 22,2 35 77,8 
Nội trợ/ở nhà/nghỉ hưu/già 30 32,9 61 67,1 
Tổng 90 25,0 270 75,0 
Bảng 5: Liên quan giữa các hành vi sức khỏe, BMI của đối tượng nghiên cứu và HCCH 
 Hội chứng chuyển hóa 
Các hành vi sức khỏe 
Có Không 
p-value 
Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) 
Hút thuốc lá Có 34 32,7 70 67,3 
0,032 
Không 56 21,9 200 78,1 
Mức độ uống 
rượu bia 
Mức độ nguy cơ cao và có hại 13 40,6 19 59,4 
0,032 
Mức độ cho phép 77 23,5 251 76,5 
Ăn trái cây, rau quả Ăn ít 77 27,5 203 72,5 
0,040 
Ăn đủ 13 16,2 67 83,8 
Hoạt động thể lực Thấp và trung bình 56 29,8 132 70,2 
0,028 
Cao 34 19,8 138 80,2 
BMI Nhẹ cân 1 2,4 40 97,6 
<0,001 Bình thường 47 22,3 164 77,7 
Thừa cân 19 28,8 47 71,2 
Béo phì 23 54,8 19 45,2 
 Tổng 90 25,0 270 75,0 
Bảng 6: Bảng phân tích hồi quy đa biến logistic các yếu tố liên quan đến HCCH 
Yếu tố OR KTC 95% p-value 
Tuổi 
25 – 34 1 
35 – 44 4,5 0,8 - 25,3 0,091 
45 – 54 10,3 1,9 - 55,3 0,007 
55 – 64 16,9 3,1 - 90,8 0,001 
≥ 65 12,7 2,2 - 74,3 0,005 
Hút thuốc lá 
Không 1 
Có 1,5 0,9 - 2,9 0,117 
Mức độ uống rượu bia 
Mức độ cho phép 1 
Mức độ nguy cơ cao và có hại 1,8 1,0 - 3,8 0,038 
Ăn trái cây và rau quả 
Ăn đủ 1 
Ăn không đủ 1,7 1,1 - 3,3 0,042 
Hoạt động thể lực Cao 1 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 175
Yếu tố OR KTC 95% p-value 
Thấp và trung bình 1,7 1,0 - 2,8 0,04 
BMI Nhẹ cân 1 
Bình thường 8,7 1,1 - 67,5 0,038 
Thừa cân 13,1 1,6 - 106,8 0,017 
Béo phì 41,3 4,9 - 348,7 0,001 
BÀN LUẬN 
Tỷ lệ hội chứng chuyển hóa ở người dân tại hai 
xã của huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế 
HCCH là vấn đề sức khỏe cần được quan 
tâm. Xã hội ngày càng phát triển thì xu thế mắc 
bệnh ngày càng gia tăng. Trên thế giới, xu thế 
gia tăng của HCCH được ghi nhận ở hầu hết các 
quốc gia. Tại khu vực châu Á - Thái Bình Dương, 
nhiều quốc gia đang phải đối mặt với một tỷ lệ 
đáng kể HCCH, dao động từ 11,9% - 37,1%(6). Tại 
Hàn Quốc, tỷ lệ mắc HCCH năm 2013 – 2015 là 
20,3%(4). 
Tại Việt Nam, một số nghiên cứu cho thấy tỷ 
lệ mắc HCCH ngày càng tăng và được xem là 
vấn đề cần được quan tâm. Một số nghiên cứu 
tại Việt Nam đã cho thấy tỷ lệ mắc HCCH ngày 
càng gia tăng. Năm 2013, nghiên cứu của Đỗ 
Văn Lương và cộng sự cho thấy tỷ lệ mắc HCCH 
theo tiêu chuẩn NCEP – ATP III là 12,6%(3). Năm 
2015, nghiên cứu của Trịnh Kiến Trung cho thấy 
tỷ lệ mắc HCCH là 16,5% (theo tiêu chuẩn ATP 
III hiệu chỉnh cho người Châu Á)(8). Năm 2019, 
nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ mắc 
HCCH của người dân huyện Phú Vang là 25%. 
Điều đó cho thấy, xu thế mắc HCCH ngày càng 
gia tăng. Do đó, cần có chiến lược dự phòng để 
làm giảm tỷ lệ mắc bệnh. 
Trong phân tích tỷ lệ riêng cho từng thành tố 
trong hội chứng chuyển hóa, gần ½ đối tượng 
nghiên cứu mắc tăng huyết áp (45,8%), tiếp theo 
là giảm HDL-C (35,3%). Kết quả này tương tự 
như nghiên cứu của Đỗ Văn Lương và cộng sự 
năm 2013 cũng cho thấy 2 thành tố của HCCH 
thường gặp nhất là HDL-C giảm (49,8%) và tăng 
huyết áp (36,9%)(3). 
Một số yếu tố liên quan đến hội chứng 
chuyển hóa của đối tượng nghiên cứu 
HCCH là sản phẩm của sự kết hợp giữa 
nhiều yếu tố: tuổi tác, hành vi lối sống và thừa 
cân béo phì. Tuổi càng tăng thì nguy cơ mắc 
HCCH ngày càng cao. Tuổi cao có thể ảnh 
hưởng khác nhau trong cơ chế bệnh sinh, do đó 
làm cho tỷ lệ mắc HCCH gia tăng theo độ tuổi. 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tuổi 
là yếu tố liên quan đến HCCH với p <0,05. 
Những nghiên cứu trong và ngoài nước cho kết 
quả tương tự như nghiên cứu của chúng tôi. 
Nghiên cứu của Đỗ Văn Lương và cộng sự cũng 
cho thấy tuổi càng cao tỷ lệ mắc HCCH có xu 
hương gia tăng(3). Nghiên cứu của Ranasinghe P 
cũng cho thấy xu thế gia tăng theo tuổi(6). 
Thói quen sinh hoạt có liên quan chặt chẽ 
đến HCCH. Trong nghiên cứu của chúng tôi, 
uống rượu bia ở mức độ có hại và nguy cơ; ăn 
rau và trái cây không đủ theo khuyến cáo; hoạt 
động thể lực thấp và trung bình có liên quan với 
hội chứng chuyển hóa. Kết quả này phù hợp với 
một số nghiên cứu trong nước và trên thế giới. 
Điều này cho thấy để thực hiện phòng chống 
bệnh không lây nhiễm nói chung và hội chứng 
chuyển hóa nói riêng cần duy trì chế độ sinh 
hoạt lành mạnh. Nhiều nghiên cứu cho thấy thói 
quen sinh hoạt không lành mạnh là yếu tố gia 
tăng nguy cơ mắc HCCH. Nghiên cứu đoàn hệ 
tiến cứu của Kan Sun và cộng sự cũng cho thấy 
kết quả tương tự với những người uống nhiều 
đồ uống có cồn (>35 g rượu/ngày) có liên quan 
đến tăng nguy cơ mắc HCCH, gấp 1,84 lần so 
với người không uống đồ uống có cồn(7). Nghiên 
cứu của Zhang Y và Zhang D-z năm 2018 cũng 
cho thấy kết quả tương tự: Tiêu thụ rau có liên 
quan nghịch với HCCH (RR = 0,89, KTC 95% (0, 
85 – 0,93); p <0,001), tiêu thụ trái cây có liên quan 
nghịch với HCCH (RR = 0,81, KTC 95% (0,75 - 
0,88); p <0,001) và tiêu thụ rau và trái cây cũng 
liên quan nghịch với HCCH (RR = 0,75, KTC 
95% (0,63 – 0,90); p = 0,002)(10). Nghiên cứu Đỗ 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 176
Văn Lương và cộng sự năm 2013 cho thấy 
những người hoạt động thể lực ở mức trung 
bình có tỷ lệ mắc HCCH cao gấp 2,4 lần so với 
đối tượng hoạt động thể lực ở mức nặng 
(p<0,05), đối tượng hoạt động thể lực ở mức nhẹ 
có tỷ lệ mắc HCCH cao gấp 13,9 lần so với đối 
tượng hoạt động thể lực ở mức nặng (p <0,01)(3). 
Điều đó cho thấy, duy trì thói quen sinh hoạt 
lành mạnh có ý nghĩa rất lớn trong dự phòng 
HCCH và các vấn đề liên quan đến HCCH. 
Béo phì là yếu tố nguy cơ của HCCH. Sự tích 
tụ mỡ nhất là mỡ nội tạng có liên quan đến đề 
kháng insulin là cơ chế rất quan trọng của 
HCCH. Kết quả nghiên cứu cho thấy BMI là yếu 
tố liên quan đến HCCH với p <0,05. Kết quả 
nghiên cứu của chúng tôi tương tự với tác giả 
Đỗ Văn Lương và cộng sự (2013)(3), Trịnh Kiến 
Trung(8) và Kan Sun(7). 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu trên 360 người dân từ 25 
tuổi trở lên ở huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên 
Huế, chúng tôi rút ra một số kết luận như sau: 
Tỷ lệ mắc hội chứng chuyển hóa theo tiêu chuẩn 
IDF/AHA/NHLBI/WHF/IAS /IASO (2009) là 
25,0%. Trong đó, thành tố thường gặp nhất của 
hội chứng chuyển hóa là huyết áp tăng (45,8%); 
tiếp theo là HDL cholesterol giảm (35,3%); 
triglyceride tăng (34,4%); tăng glucose máu lúc 
đói (22,8%); vòng bụng lớn là yếu tố ít gặp nhất 
(21,4%). Nghiên cứu tìm thấy mối liên quan có ý 
nghĩa thống kê giữa tuổi, mức độ uống rượu bia, 
ăn trái cây và rau quả, hoạt động thể lực và chỉ 
số khối cơ thể với hội chứng chuyển hóa 
(p<0,05). Do đó, những người tuổi càng lớn, có 
thói quen sử dụng rượu bia mức độ có hại, ăn 
không dầy đủ trái cây và rau xanh, hoạt động 
thể lực mức thấp, thừa cân/béo phì cần thực hiện 
các chương trình sàng lọc và triển khai các 
chương trình phòng ngừa. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Alberti G, Zimmet P, Shaw J, Grundy SM (2006). The IDF 
consensus worldwide definition of the metabolic syndrome. 
International Diabetes Federation, pp.1-23. 
2. Alberti K, Eckel R H, Grundy SM, Zimmet PZ, et al (2009). 
Harmonizing the metabolic syndrome: a joint interim statement 
of the international diabetes federation task force on 
epidemiology and prevention; national heart, lung, and blood 
institute; American heart association; world heart federation; 
international atherosclerosis society; and international 
association for the study of obesity. Circulation, 120(16):1640-
1645. 
3. Đỗ Văn Lương, Trần Đình Thoan, Lương Văn Minh và cộng sự 
(2015). Thực trạng mắc hội chứng chuyển hóa và một số yếu tố 
liên quan ở người trưởng thành tại huyện Vũ Thư, Thái Bình 
năm 2013. Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm, 11(2):17-22. 
4. Huha JH, Kangb DR, Jangb JY, Shinc JH, et al (2018). Metabolic 
syndrome epidemic among Korean adults: Korean survey of 
Cardiometabolic Syndrome. Atherosclerosis, 277:47-52. 
5. Huỳnh Văn Minh, Đoàn Phước Thuộc và cộng sự (2008). 
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ hội chứng chuyển hóa trên nhân 
dân Thừa Thiên Huế và trên những đối tượng có nguy cơ cao. 
Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học. Y học Thực hành, 
616+617:594-610. 
6. Ranasinghe P, Mathangasinghe Y, Jayawardena R, Hills A, et al 
(2017). Prevalence and trends of metabolic syndrome among 
adults in the asia-pacific region: a systematic review. BMC Public 
Health, 17(1):101. 
7. Sun K, Ren M, Liu D, Wang C, et al (2014). Alcohol 
consumption and risk of metabolic syndrome: a meta-analysis 
of prospective studies. Clinical Nutrition, 33(4):596-602. 
8. Trịnh Kiến Trung (2015). Nghiên cứu nồng độ acid uric máu, 
bệnh gút và hội chứng chuyển hóa ở người từ 40 tuổi trở lên tại 
thành phố Cần Thơ. Luận án Tiến sĩ Y học, Học viện Quân Y Hà 
Nội. 
9. WHO (2008). WHO STEPS Surveillance Manual. WHO Library 
Cataloguing in Publication Data. WHO, pp.511-542. 
10. Zhang Y, Zhang D (2018). Associations of vegetable and fruit 
consumption with metabolic syndrome. A meta-analysis of 
observational studies. Public Health Nutrition, 21(9):1693-1703. 
Ngày nhận bài báo: 15/08/2019 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2019 
Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019