Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 192
TỶ LỆ BẢO TỒN BUỒNG TRỨNG TRONG PHẪU THUẬT 
U BUỒNG TRỨNG XOẮN VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN 
TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ 
Nguyễn Châu Trí*, Nguyễn Hồng Hoa** 
TÓM TẮT 
Mở đầu: U buồng trứng xoắn là một cấp cứu phụ khoa thường gặp, ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe sinh sản 
của người phụ nữ. Chẩn đoán và can thiệp sớm giúp bảo tồn khả năng sinh sản của phụ nữ. Có nhiều nghiên 
cứu mổ bảo tồn u buồng trứng bằng cách tháo xoắn và bóc u có thể thực hiện an toàn. Bệnh viện Từ Dũ đã thực 
hiện chẩn đoán và xử trí u buồng trứng nhưng chưa có sự đánh giá đây đủ nên nghiên cứu này được thực hiện. 
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ bảo tồn buồng trứng trong phẫu thuật u buồng trứng xoắn và các yếu 
tố liên quan tại Bệnh viện Từ Dũ. 
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả hàng loạt ca trên 335 đối tượng nghiên cứu tại 
Bệnh viện Từ Dũ từ 01/01/2016 đến 31/05/2018. 
Kết quả: Tỷ lệ bảo tồn buồng trứng là 66,57%. 
Kết luận: Chẩn đoán sớm và phẫu thuật kịp thời sẽ giúp bảo tồn được buồng trứng của bệnh nhân 
Từ khoá: u buồng trứng xoắn 
ABSTRACT 
THE PROPORTION OF THE PRESERVATION OVARIAN FUNCTION IN DETORSION OPERATIVE 
AND ASSOCIATED FACTORS IN TU DU HOSPITAL 
Nguyen Chau Tri, Nguyen Hong Hoa 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 192 - 197 
Background: ovarian torsion is one of the most common gynecologic emergencies and may affect females of 
all ages. Prompt diagnosis is important to preserve ovarian and/or tubal function and to prevent other associated 
morbidity. Detorsion of twisted ovary can be done without complications. Tu Du hospital often had many 
preservation operations of twisted ovary have not been evaluated for many years so that we research this problem. 
Objectives - Method: A cross-sectional study by using information of 335 patient’s data.The aim of this 
study is to determine the prevalence of ovarian conservation in detorsion operative and associated factors in Tu Du 
hospital. 
Results: Prevalence of the ovarian conservation in detorsion operative was 66.57. 
Conclusion: Prompt diagnosis and swift operative evaluation to preserve ovarian function and prevent other 
adverse effects. 
Keywords: ovarian torsion 
MỞ ĐẦU 
U buồng trứng (UBT) xoắn là một cấp cứu 
phụ khoa, chiếm 2,7% trong các trường hợp 
mổ cấp cứu do nguyên nhân phụ khoa, đứng 
thứ 4 trong các nguyên nhân phụ khoa thường 
gặp sau thai ngoài tử cung, vỡ nang hoàng thể 
và nhiễm khuẩn tiểu khung, đồng thời chiếm 
tỷ lệ 2 - 15% trong các trường hợp phẫu thuật 
u buồng trứng(6). Tình trạng UBT xoắn có thể 
*Bệnh viện Từ Dũ **Bộ môn Sản, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Châu Trí ĐT: 0909 325 972 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 193
gây thiếu máu, hoại tử vòi tử cung và buồng 
trứng, vỡ khối u dẫn tới phải phẫu thuật 
khẩn/bán khẩn cắt BT có u hay phần phụ có u 
buồng trứng (BT) và nếu người phụ nữ có thai 
thì có thể gây hậu quả sẩy thai, thai lưu(10). 
Trên thế giới, u buồng trứng xoắn được đề 
cập đến từ khá lâu, khởi đầu tại Hoa Kỳ, 
Hibbar TI(5) đã theo dõi nghiên cứu trong 10 
năm (1974-1983) các trường hợp u buồng 
trứng xoắn. Tiếp theo là các nghiên cứu của 
Sommerville M (1991) Oelsner F (1993), Mage 
G (1989), Shalev E (1993)(9,11,15) đã đề cập đến 
khả năng bảo tồn buồng trứng sau khi bị xoắn. 
Tại Việt Nam: chúng ta có một số nghiên cứu 
về u buồng trứng xoắn như nghiên cứu của 
Phạm Văn Soạn (2015), Lý Thị Hồng Vân 
(2008), Trương Thị Chúc (2001)(1,2,13,16) báo cáo 
hàng loạt ca về đặc điểm lâm sàng, cận lâm 
sàng, chẩn đoán và xử trí u buồng trứng xoắn 
nhưng chưa có nghiên cứu nào tập trung đánh 
giá về bảo tồn buồng trứng trong phẫu thuật u 
buồng trứng xoắn. 
Bệnh viện Từ Dũ, một bệnh viên chuyên 
khoa hàng đầu về phụ khoa, với số lượng mổ 
u buồng trứng xoắn/u buồng trứng rất cao. Từ 
năm 2000-2001, có 43 trường hợp đầu tiên tháo 
xoắn thành công (có báo cáo tại hội nghị sản 
phụ khoa toàn quốc). Năm 2015 số lượng mổ u 
buồng trứng xoắn/u buồng trứng là 113/4016, 
năm 2016 là 157/4291, cũng chưa có nghiên 
cứu sâu, hệ thống về u buồng trứng xoắn và 
bảo tồn buồng trứng trong phẫu thuật. Xuất 
phát từ thực tế trên chúng tôi tiến hành nghiên 
cứu đề tài: “Tỷ lệ bảo tồn phần phụ trong 
phẫu thuật u buồng trứng xoắn tại Bệnh viện 
Từ Dũ và các yếu tố liên quan”. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Xác định tỷ lệ bảo tồn buồng trứng trong 
phẫu thuật u buồng trứng xoắn tại Bệnh viện 
Từ Dũ. 
Mô tả các yếu tố liên quan tới bảo tồn 
buồng trứng: 
Đặc điểm tiền căn sản phụ khoa, 
Thời gian chẩn đoán đến khi phẫu thuật, 
Đặc điểm u buồng trứng tại thời điểm 
phẫu thuật. 
Mô tả đặc điểm giải phẫu bệnh và kết cục 
hậu phẫu của các trường hợp phẫu thuật u BT. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Nghiên cứu được thực hiện với thiết kế 
nghiên cứu mô tả hàng loạt ca hồi cứu 335 
trường hợp u buồng trứng xoắn từ 01/2016 đến 
31/05/2018. 
Các đối tượng nghiên cứu được lấy số liệu từ 
hồ sơ bệnh án tại bệnh viện Từ Dũ. 
Số liệu được nhập, xử lý và phân tích bằng 
phần mềm Stata 13. 
KẾT QUẢ 
Tuổi trung bình các trường hợp là 31 tuổi ± 
10,8, trường hợp nhỏ tuổi nhất là 14 tuổi, trường 
hợp lớn tuổi nhất là 72 tuổi. 
Bảng 1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu 
Đặc điểm 
N 
(n=335) 
Tỷ lệ % 
Tuổi 
 ≤ 18 tuổi 18 6 
 18-45 tuổi 280 83 
 > 45 tuổi 37 11 
Tuổi trung bình 31 ± 10,8 
Số lần mổ trên bụng 
 Không 293 87,46 
 1 31 9,25 
 2 8 2,39 
 3 3 0,9 
Tình trạng mang thai 
 Không mang thai 220 65,67 
 Mang thai 115 34,33 
Thai kỳ 
 3 tháng đầu 64 55,65 
 3 tháng giữa 25 21.74 
 3 tháng cuối 14 12.18 
 Hậu sản 12 10,43 
UBT xoắn trong thai kỳ chiếm tỷ lệ 34,33%, 
tập trung đa số ở 3 tháng đầu. Số trường hợp 
chưa từng có phẫu thuật sản phụ khoa là 87,46%. 
Đa số các trường hợp đến khám là vì lý do 
chính là đau bụng, cơn đau bung đột ngột dữ 
dội chiếm tỷ lế 83,58%. 123 trường hợp (36,72%) 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 194
có triệu chứng rối loạn tiêu hoá đi kèm như nôn, 
buồn nôn và tiêu chảy, chỉ có 4 trường hợp có 
sốt (từ 38 đến 390C), chiếm tỷ lệ rất ít (Bảng 2). 
Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng nghiên cứu 
Đặc điểm N (n=335) Tỷ lệ % 
Tính chất đau 
 Đau âm ỉ, không rõ ràng 55 16,42 
 Đau dữ dội 280 83,58 
Thuốc giảm đau 
 Có 15 4,48 
 Không 320 95,52 
Thời gian đau 
 Sau 48 giờ 128 38,21 
 24-48giờ 18 5,37 
 Dưới 24 giờ 189 56,42 
Phản ứng thành bụng 
 Có 13 3,88 
 Không 322 96,12 
Rối loạn tiêu hoá 
 Có 123 36,72 
 Không 212 63,28 
Sốt 
 Không 331 98,81 
 Có 4 1,19 
Khám UBT đau 
 Không 3 0,9 
 Có 332 99,1 
269 trường hợp (80,3%) có u buồng trứng to 
từ 6 cm trở lên, 196 trường hợp (58,51%) ghi 
nhận hình ảnh hồi âm hỗn hợp cạnh bên buồng 
trứng, thấy dịch túi cùng và dịch quanh khối u 
gặp trong 66% trường hợp, chỉ 21 trường hợp 
kết quả siêu âm ghi nhận có “whirlpool sign”, 
hình ảnh dòng xoáy mạch máu. Đa số các 
trường hợp số lượng bạch cầu không tăng, có tỷ 
lệ là 70,45% (Bảng 3). 
Bảng 3. Đặc điểm cận lâm sàng nghiên cứu 
Đặc điểm N (n=335) Tỷ lệ % 
Xét nghiệm bạch cầu 
 < 10.500 236 70,45 
 10.500-15.000 63 18,81 
 > 15.000 36 10,75 
Kết quả siêu âm 
Kích thước u 
 Dưới 6cm 66 19,7 
 ≥ 6 cm 269 80,3 
Hình ảnh hồi âm hỗn hợp cạnh bên buồng trứng 
 Không 139 41,49 
Đặc điểm N (n=335) Tỷ lệ % 
 Có 196 58,51 
Dòng chảy mạch máu 
 Không 10 2,98 
 Có 21 6,27 
 Không xác định 304 90,75 
Dịch cùng đồ, dịch quanh khối u 
 Không 113 33,73 
 Có 222 66,27 
Nang ngoại vi 
 Không xác định 325 97,01 
 Có 10 2,99 
Bảng 4. Đặc điểm phương pháp phẫu thuật u buồng 
trứng xoắn: 
Đặc điểm N (n=335) Tỷ lệ % 
Thời gian chờ phẫu thuật 
 Dưới 12 giờ 293 87,46 
 12-24 giờ 34 10,15 
 Sau 24 giờ 8 2,39 
Phương pháp phẫu thuật 
 Mổ nội soi 289 86,27 
 Mổ hở 46 13,73 
Số vòng xoắn 
 1 105 31,34 
 2 156 46,57 
 >= 3 74 22,09 
Mức độ tổn thương buồng trứng khi phẫu thuật 
 Hồng 91 27,16 
 Tím 244 72,84 
Phẫu thuật nội soi chiếm 86,27% trường hợp. 
Khi vào bụng 91 trường hợp (27,16%) là buồng 
trứng còn hồng là 244 trường hợp (72,84%) buồng 
trứng tím, đa số là UBT xoắn 2 vòng chiếm 46,57% 
(Bảng 4). 
Bảng 5: Kết quả giải phẫu bệnh của đối tượng nghiên cứu 
KQ giải phẫu bệnh N (n=335) Tỷ lệ % 
U bọc bì lành 141 42,1 
U tuyến dịch trong 71 21,2 
U nang hoàng thể, nang noãn 75 22,4 
U tuyến dịch nhầy 29 8,6 
U sợi lành buồng trứng 6 1,8 
U lạc NMTC ở BT 7 2,1 
U ác tính 6 1,8 
Đa số UBT xoắn là u bọc bì lành tính có tỷ lệ 
là 42,1% (Bảng 5). 
Tỷ lệ bảo tồn buồng trứng chiếm 66,57%. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 195
Nhóm tuổi 18-45 và dưới 18 tuổi có tỷ lệ bảo tồn 
cao hơn so với nhóm tuổi trên 45, các đối tượng 
có cơn đau dữ dội cao hơn so với các trường hợp 
cơn đau âm ỉ không rõ. Các trường hợp đến khi 
có thời gian cơn đau dưới 24 giờ cao hơn các 
trường hợp cơn đau đã qua 48 giờ. Các trường 
hợp khi có số vòng xoắn 2 vòng cao hơn các 
trường hợp xoắn từ 3 vòng trở lên. Mô BT còn 
hồng cao hơn các trường hợp BT bị tím (Bảng 6). 
Bảng 6: Mối liên quan của các yếu tố với tỷ lệ bảo tồn 
buồng trứng 
Đặc điểm PR KTC 95% P 
Tuổi 
 > 45 tuổi 1 
 18-45 tuổi 50 6-145 0,000 
 ≤ 18 tuổi 153 11-1864 0,000 
Tính chất đau 
 Không rõ ràng 1 
 Đau dữ dội 6,2 1,5-25,1 0,01 
Thời gian đau 
 Sau 48 giờ 1 
 24-48giờ 86 3-2267 0,004 
 Dưới 24 giờ 27 9-81 0,00 
Số vòng xoắn 
 ≥ 3 1 
 2 3,23 1,08-9,61 0,035 
 1 2,67 0,6-11,5 0,185 
Mức độ tổn thương buồng trứng 
 Tím 1 
 Hồng 20,5 2,4-174 0,006 
BÀN LUẬN 
Tỷ lệ bảo tồn buồng trứng trong phẫu thuật u 
buồng trứng xoắn 
Bảng 7: So sánh tỷ lệ bảo tồn buồng trứng của các 
nghiên cứu trong và ngoài nước 
Tác giả Năm Tỷ lệ % 
Mage G
(9) 
và cs 1989 77 
Shalev E
(14)
 và cs 1993 92,7 
Antoine JM
(1)
 và cs 1996 81 
Yamashita Y
(17)
 và cs 1999 50 
Lý Thị Hồng Vân
(8)
 2004-2008 44,9 
Rana Karayalçın
(7)
 và cs 2011 80,5 
Phạm Văn Soạn
(13)
 2011-2015 73,33 
Phạm Diệu Linh
(12)
 2013-2014 60,2 
Nguyễn Châu Trí và cs 2016-2018 66,57 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ bảo 
tồn buồng trứng ở phẫu thuật u buồng trứng 
xoắn từ tháng 1/2016 đến tháng 4/2018 là 
66,57%. Tương tự các nghiên cứu của tác giả 
Phạm Văn Soạn 73,33%, Phạm Diệu Linh 
60,2%. Tác giả Phạm Văn Soạn theo dõi các 
trường hợp u buồng trứng xoắn tại bệnh viện 
phụ sản trung ương từ 2011 - 2015 không có 
đối tương mang thai và bệnh lý ác tính nên tỷ 
lệ bảo tồn cao hơn chúng tôi. Kết quả phẫu 
thuật bảo tồn trong nghiên cứu của chúng tôi 
cao hơn Lý Hồng Vân và Yamashita Y có lẽ 2 
nghiên cứu này được thực hiện trong thời gian 
1999 và 2004 - 2008 khi kỹ thuật mổ nội soi 
chưa được phát triển So với các tác giả khác 
trên thế giới tỷ lệ mổ nội soi còn thấp hơn rất 
nhiều. Mage G và cs bảo tồn buồng trứng 27 
trường hợp trên tổng số 35 trường hợp tỷ lệ 
77%. Yamashita Y và cs bảo tồn buồng trứng 
12 trường hợp trên tổng số 24 trường hợp tỷ lệ 
50%. Shalev E và cs theo dõi 41 trường hợp u 
buồng trứng xoắn trong suốt 4 năm sau phẫu 
thuật. Tất cả trường hợp đều hồi phục, 14 
trường hợp có thai trở lại sau 1 năm phẫu 
thuật. Rana Karayalçın và cs bảo tồn buồng 
trứng 29 trường hợp trên tổng số 36 trường 
hợp có tỷ lệ bảo tồn là 80,5%. Rana đã sử dụng 
siêu âm doppler màu cho 30 trường hợp trước 
khi phẫu thuật, 11 trường hợp ghi nhận dòng 
chảy mạch máu bình thường, 19 trường hợp 
ghi nhận dòng chảy mạch máu bất thường 
hoặc không có. 
Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ bảo tồn buồng 
trứng trong phẫu thuật u buồng trứng xoắn tại 
bệnh viện Từ Dũ 
Đặc điểm về tuổi 
Tuổi trung bình của các đối tương nghiên 
cứu là 31 ± 10,8, Kết quả này tương tự với kết 
quả nghiên cứu của các tác giả trong nước Lý 
Thị Hồng Vân và Phạm Văn Soạn. Nhóm đối 
tượng có tuổi trên 45 chiếm 11,04%, tương tự 
như các nghiên cứu Chin NW và cs(2) (1987) có 
tỷ lệ u buồng trứng xoắn 17% ở độ tuổi mãn 
kinh. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 196
Đặc điểm về tính chất cơn đau 
Cơn đau giảm bớt sau 1 thời gian khi vòng 
xoắn nới lỏng hoặc đã quá khả năng bảo tồn. 
Trong nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận khi cơn 
đau đã chuyển sang những cơn đau không rõ 
ràng, đau âm ĩ thì nguy cơ không bảo tổn được 
buồng trứng tăng cao 9,4 lần. 
Đặc điểm về thời gian đau 
Chúng tôi ghi nhận thời gian đau trên 48 giờ 
thì nguy cơ không bảo tổn được buồng trứng 
tăng cao 50,3 lần. 
Đặc điểm về số vòng xoắn 
Số vòng xoắn càng nhiều thì tỷ lệ bảo tồn 
buồng trứng càng thấp. Xoắn 3 vòng tỷ lệ bảo 
tồn là 33,8% xoắn 2 vòng tỷ lệ là 68,6%, xoắn 1 
vòng tỷ lệ bảo tồn là 86,7%. So sánh với nghiên 
cứu của Lý Thị Hồng Vân, có 43 trường hợp 
trường hợp u xoắn từ 3 vòng trở lên, tỷ lệ bảo 
tồn chỉ 4,7%. Với tác giả Phạm Diệu Linh có 22 
trường hợp trường hợp u xoắn từ 3 vòng trở 
lên, có tỷ lệ bảo tồn 22,7%. 
Đặc điểm về mức độ tổn thương buồng trứng 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, các tổn 
thương buồng trứng còn hồng (tương đương 
độ 1) chỉ có 2 TH (2,2%) phải cắt phần phụ vì 
đối tượng nghiên cứu trên 45 tuổi. Đối với 
trường hợp buồng trứng bị tím (tương đương 
độ 2 và 3) thì tỷ lệ bảo tồn là 54,92%. Các 
trường hợp buồng trứng còn hồng có tỷ lệ bảo 
tồn buồng trứng cao hơn 20,5 lần so với các 
trường hợp BT bị tím. 
Bàn luận về kết quả giải phẫu bệnh lý 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, các trường 
hợp u bọc bì buồng trứng chiếm tỷ lệ cao nhất 
120 trường hợp tỷ lệ là 42,1%, Kết quả chúng tôi 
cũng tương tự nghiên cứu của Lý Thị Hồng Vân, 
với cở mẫu 185 trường hợp, đa số là u bì lành 
tính; Phạm Văn Soạn, với cỡ mẫu 122 trường 
hợp, u bì lành chiếm tỷ lệ 65,57%. 
Bàn luận các biến chứng sau mổ 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân 
được theo dõi hậu phẫu từ 3 đến 5 ngày đều 
không xảy ra trường hợp huyết khối nào. Trước 
đây, việc tháo xoắn có nguy cơ giải phóng các 
cục huyết khối từ các tĩnh mạch bị tắc vào tuần 
hoàn gây tắc mạch. Tuy nhiên nhiều nghiên cứu 
cụ thể như Harkins G(4), Dolgin SE và cs(3). chưa 
ghi nhận một trường hợp tắc mạch nào sau điều 
trị tháo xoắn và bảo tồn. Số trường hợp xảy ra 
biến chứng sau mổ chiếm 2%. Các biến chứng 
này cũng là biến chứng có thể gặp trong phẫu 
thuật nội soi. Có 4 trường hợp sẩy thai sau phẫu 
thuật, 1 trường hợp tụ máu nơi vết mổ và 1 
trường hợp tổn thương niệu quản. Tuy nhiên 
trong các trường hợp trên chỉ có 2 trường hợp 
bảo tồn là có sẩy thai, xảy ra ở 3 tháng đầu tuổi 
thai là 7 - 9 tuần. 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu mô tả hàng loạt ca trên 
335 đối tương nghiên cứu u BT xoắn tại bệnh 
viện Từ Dũ được thực hiện từ tháng 1/2016 
đến tháng 5/2018, chúng tôi ghi nhận tỷ lệ bảo 
tồn buồng trứng trong phẫu thuật u BT xoắn là 
66,57%. Độ tuổi từ 18 - 25 chiếm tỷ lệ nhiều 
nhất. Các đối tượng khi đến bệnh viên đau 
nhiều, thời gian đau dưới 24 sẽ có tỷ lệ bảo tồn 
được buồng trứng cao hơn. Khi phẫu thuật, 
nếu mô buồng trứng còn hồng, số vòng xoắn 
≤2 vòng chúng tôi ghi nhận có khả năng bảo 
tồn được buồng trứng. Kết quả sau phẫu thuật 
chúng tôi ghi nhận chỉ 2 trường hợp sẩy thai 
sau khi bảo tồn có lẽ do suy hoàng thể, kết quả 
giải phẫu bệnh 42,1% là u bọc bì lành tính. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Antoine M.J, Baroux SJ. (1996), "Ovaires pathologiques et 
coeliochirurgie". Reprod Hum et Horm, 9, 507-510. 
2. Chin NW, Friedman CI, Awadalla SG et al (1987), "Adnexal 
torsion as a complication of super ovulation for ovum 
retrieval ". Fertil Steril, 48, 149-151. 
3. Dolgin SE, Lublin M, Shlasko E. (2000), "Maximizing ovarian 
salvage when treating idiopathic adnexal torsion.". J Pediatr 
Surg, 35, 624-626. 
4. Harkins G (2007), "Ovarian torsion treated with untwisting: 
second look 36 hours after untwisting". J Minim Invasive 
Gynecol, 14, 270-272. 
5. Hibbar T (1985), " Adnexal torsion, Am J Obstet. Gynecol". 
456-461. 
6. Hong MK and Ding DC, Huang (2017), "A review of ovary 
torsion". Tzu Chi Medical Journal 2017; 29(3), 143-147 
7. Karayalçın R, Özcan S, Özyer S et al (2011), "Conservative 
laparoscopic management of adnexal torsion". 456-465. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 197
8. Lý Thị Hồng Vân (2008), "Nghiên cứu về chẩn đoán và xử trí 
khối u buồng trứng xoắn tại bệnh viện phụ sản trung ương 
trong 5 năm (2004 - 2008) ". 
9. Mage G(1989), "Laparosroscopic management of adnexal 
torsion". The J. Reprod. Med, 520-524. 
10. Mashiach R, Melamed N, Gilad N, et al. (2011), 
"Sonographic diagnosis of ovarian torsion: accuracy and 
predictive factors.". J Ultrasound Med, 30, 1205-1207. 
11. Oelsner F (1993), "Long – term follow –up of the twisted 
ischemic adnexa managed by detorsion". Fertil. Steril, 60, 
976-979. 
12. Phạm Diệu Linh (2015), "Nhận xét các khối u BT xoắn được 
điều thị tại bệnh viện phụ sản trung ương trong 2 năm 2013-
2014". 
13. Phạm Văn Soạn (2015), "Nghiên cứu về chẩn đoán và xử trí 
khối u buồng trứng xoắn ngoài thời kỳ thai nghén tại bệnh 
viện Phụ sản Hà nội trong 5 năm (2011 – 2015)". 
14. Shalev E, Peleg D. (1993), "Laparoscopic treatment of 
adnexal torsion". Surg Gynecol. Obstet, 176, 448-450. 
15. Sommerville M, Grimes DA, Koonings PP, Campbell K (1991), 
"Ovarian neoplasms and the risk of adnexal torsion". Am J 
Obstet. Gynecol, 164, 201-207. 
16. Trịnh Hùng Dũng, Trương Thị Chúc (2001), "Một số nhận 
xét qua 67 trường hợp chẩn đoán u nang buồng trứng xoắn 
tại khoa Phụ sản bệnh viện 103". Tạp chí Y học thực hành, số 3. 
17. Yamashita Y, Sowter M, Ueki M, Gudex G. (1990), "Adnexal 
torsion". Aust. N Z J Obstet. Gynecol, 39, 174-177. 
Ngày nhận bài báo: 30/11/2018 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 12/12/2018 
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019