Tài liệu Tổng quan về ngành Thép Việt Nam: Tổng quan về ngành Thép Việt Nam 
 GVHD: Th.S Thái Văn Nam 
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 35 
III.1 Giới thiệu về ngành Thép 
III.1.1 Tầm quan trọng của sản phẩm Thép 
Ngày nay, Thép là vật tư chiến lược không thể thiếu của ngành công – nông – ngư 
nghiệp – xây dựng - quốc phòng, có vai trò hết sức quan trọng trong sự nghiệp công 
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước: 
Nông nghiệp: nếu cơ khí hoá hoàn toàn nông nghiệp, sản lượng nông phẩm sẽ tăng 
gấp 10 lần, hầu hết các thiết bị cơ khí hoá chủ yếu là từ Thép làm nên, hầu như các 
nước phát triển đều cơ khí hoá 100% công suất động lực trên 1 lao động tăng gấp 25 
lần, tỉ lệ trong nông nghiệp tăng nhanh kéo theo nền kinh tế ngày càng phát triển 
hơn. 
Cơ khí chế tạo: tiêu thụ nhiều Thép, để chế tạo 1 tấn máy công cụ cần từ 1,3 đến 1,5 
tấn Thép. Ngành này phát triển sẽ kéo theo tất cả các ngành công nghiệp có liên quan 
phát triển. 
Giao thông vận tải: cũng tiêu thụ một lượng Thép đáng kể, sản xuất ô tô các loại, xây 
d...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
23 trang | 
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 4291 | Lượt tải: 1
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Tổng quan về ngành Thép Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tổng quan về ngành Thép Việt Nam 
 GVHD: Th.S Thái Văn Nam 
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 35 
III.1 Giới thiệu về ngành Thép 
III.1.1 Tầm quan trọng của sản phẩm Thép 
Ngày nay, Thép là vật tư chiến lược không thể thiếu của ngành công – nông – ngư 
nghiệp – xây dựng - quốc phòng, có vai trò hết sức quan trọng trong sự nghiệp công 
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước: 
Nông nghiệp: nếu cơ khí hoá hoàn toàn nông nghiệp, sản lượng nông phẩm sẽ tăng 
gấp 10 lần, hầu hết các thiết bị cơ khí hoá chủ yếu là từ Thép làm nên, hầu như các 
nước phát triển đều cơ khí hoá 100% công suất động lực trên 1 lao động tăng gấp 25 
lần, tỉ lệ trong nông nghiệp tăng nhanh kéo theo nền kinh tế ngày càng phát triển 
hơn. 
Cơ khí chế tạo: tiêu thụ nhiều Thép, để chế tạo 1 tấn máy công cụ cần từ 1,3 đến 1,5 
tấn Thép. Ngành này phát triển sẽ kéo theo tất cả các ngành công nghiệp có liên quan 
phát triển. 
Giao thông vận tải: cũng tiêu thụ một lượng Thép đáng kể, sản xuất ô tô các loại, xây 
dựng hệ thống đường sắt, hệ thống nhà ga, chế tạo đầu máy…vận tải đường thủy 
cũng tiêu thụ một lượng lớn Thép tấm và Thép ống để chế tạo các hạm đội tàu. 
Các ngành công nghiệp khác: khai khoáng, công nghiệp thăm dò, công nghiệp nhẹ 
cũng tiêu thụ một lượng Thép đáng kể. Bản thân ngành luyện kim cũng tiêu thụ một 
lượng Thép lớn. Ví dụ: chỉ xây dựng một lò cao cỡ lớn 5.000 cm3 cần 35.000 ngàn 
tấn Thép, đó là chưa kể hàng trăm ngàn tấn Thép cho các thiết bị khác như: máy cán 
tôn, máy đúc tôn, máy dập… 
III.1.2 Quá trình xây dựng và phát triển ngành Thép 
Ngành Thép Việt Nam bắt đầu được xây dựng từ đầu những năm 60. Khu liên hợp 
gang Thép Thái Nguyên do Trung Quốc giúp ta xây dựng, cho ra mẻ gang đầu tiên 
vào năm 1963. Công suất thiết kế lúc đó của cả khu gang Thép là 100 ngàn tấn/ năm. 
Giai đoạn từ 1976 đến 1989: Ngành Thép gặp rất nhiều khó khăn do kinh tế đất nước 
lâm vào khủng hoảng, ngành Thép không phát triển được và chỉ duy trì mức sản 
lượng từ 40 ngàn đến 85 ngàn tấn Thép/ năm. 
Giai đoạn từ 1989 đến 1995: Thực hiện chủ trương đổi mới, mở cửa của Đảng và 
Nhà nước, ngành Thép bắt đầu có tăng trưởng, sản lượng Thép trong nước đã vượt 
mức trên 100 ngàn tấn/ năm. 
Tổng quan về ngành Thép Việt Nam 
 GVHD: Th.S Thái Văn Nam 
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 36 
Thời kỳ 1996 - 2000: ngành Thép vẫn giữ được mức độ tăng trưởng khá cao, tiếp tục 
được đầu tư đổi mới và đầu tư chiều sâu. Đã đưa vào hoạt động 13 liên doanh, trong 
đó có 12 liên doanh cán Thép và gia công, chế biến sau cán. Sản lượng Thép cán của 
cả nước đã đạt 1,57 triệu tấn, gấp 3 lần so với năm 1995 và gấp 14 lần so với năm 
1990. Đây là giai đoạn có tốc độ tăng trưởng cao nhất. 
Hiện nay, thành phần tham gia sản xuất và gia công, chế biến Thép ở trong nước rất 
đa dạng, bao gồm nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia. Ngoài Tổng công ty Thép 
Việt Nam và các cơ sở quốc doanh thuộc địa phương và các ngành, còn có các liên 
doanh, các công ty cổ phần, công ty 100% vốn nước ngoài và các công ty tư nhân. 
Tính đến năm 2005, Việt Nam có khoảng 60 Doanh nghiệp sản xuất Thép xây dựng 
(chỉ tính các cơ sở có công suất lớn hơn 5.000 tấn/ năm) 
Sau 10 năm đổi mới và tăng trưởng, ngành Thép Việt Nam đã đạt một số chỉ tiêu như 
sau: 
- Luyện Thép lò điện đạt 500 ngàn tấn/ năm 
- Công suất cán Thép đạt 2,6 triệu tấn/ năm (kể cả các đơn vị ngoài Tổng công ty 
Thép Việt Nam) 
Riêng Tổng công ty Thép Việt Nam đã đạt công suất cao và giữ vai trò quan trọng 
trong ngành Thép Việt Nam, có công suất: 
- Luyện cán Thép đạt 470 ngàn tấn/ năm 
- Cán Thép đạt 760 ngàn tấn/ năm 
- Sản phẩm Thép thô (phôi và thỏi) huy động được 78% công suất thiết kế 
- Thép cán dài (Thép tròn, Thép thanh, Thép hình nhỏ và vừa) đạt tỷ lệ huy động 
50% công suất. 
- Sản phẩm gia công sau cán (ống hàn, tôn mạ các loại) huy động 90% công suất. 
Tuy nhiên, ngành Thép Việt Nam hiện vẫn trong tình trạng kém phát triển so với một 
số nước trong khu vực và trình độ chung của thế giới. Sự yếu kém này thể hiện qua 
các mặt sau: 
Năng lực sản xuất phôi Thép (Thép thô) quá nhỏ bé, chưa sử dụng có hiệu quả các 
nguồn quặng sắt sẵn có trong nước để sản xuất phôi. Do đó, các nhà máy cán Thép 
và các cơ sở gia công sau cán còn phụ thuộc chủ yếu vào phôi Thép nhập khẩu và 
bán thành phẩm gia công khác, nên sản xuất thiếu ổn định. Chi phí sản xuất lớn, 
Tổng quan về ngành Thép Việt Nam 
 GVHD: Th.S Thái Văn Nam 
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 37 
năng suất lao động thấp, mức tiêu hao nguyên liệu, năng lượng cao, chất lượng sản 
phẩm chưa ổn định. Điều đó dẫn tới khả năng cạnh tranh thấp, khả năng xuất khẩu 
hạn chế. Hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa cao, còn dựa vào sự bảo hộ của nhà 
nước. 
Trang thiết bị của Tổng công ty Thép Việt Nam phần lớn thuộc thế hệ cũ, trình độ 
công nghệ ở mức độ thấp hoặc trung bình, lại thiếu đồng bộ, hiện đại mức độ tự động 
hoá thấp, quy mô sản xuất nhỏ. Chỉ có một số ít cơ sở mới xây dựng (chủ yếu các cơ 
sở liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài) đạt trình độ trang bị và công nghệ tương 
đối hiện đại. 
Cơ cấu mặt hàng mất cân đối, mới chỉ tập trung sản xuất các sản phẩm dài (thanh và 
dây) phục vụ chủ yếu cho xây dựng thông thường, chưa sản xuất được các sản phẩm 
dẹt (tấm, lá) cán nóng, cán nguội. Sản phẩm gia công sau cán mới có ống hàn đen, 
mạ kẽm, tôn mạ kẽm, mạ mầu. Hiện tại, ngành Thép chưa sản xuất được Thép hợp 
kim, Thép đặc phục vụ cho cơ khí quốc phòng. 
Nguồn nhân lực của ngành Thép hiện chỉ chiếm 2,8% tổng lực lượng lao động của 
ngành công nghiệp. Nói cách khác mới thu hút được 0,8% lao động của cả nước. 
Như vậy, nhìn chung ngành Thép Việt Nam vẫn ở tình trạng sản xuất nhỏ, phân tán, 
thiếu bền vững, phụ thuộc vào lượng phôi Thép và bán thành phẩm nhập khẩu. Chưa 
có các nhà máy hiện đại như khu liên hợp luyện kim làm trụ cột, chủ động sản xuất 
phôi nên ngành Thép Việt Nam chưa đủ sức chi phối và điều tiết thị trường trong 
nước khi có biến động lớn về giá phôi Thép hoặc sản phẩm Thép cán trên thị trường 
khu vực và thế giới. 
III.2 Tổng quan về tình hình sản xuất, tiêu thụ Thép trên thế giới và Việt 
Nam 
III.2.1 Tổng quan về tình hình sản xuất, tiêu thụ Thép trên thế giới 
Giá Thép thế giới trong nửa đầu năm 2006 tăng khá mạnh trong bối cảnh nhu cầu 
tăng trong lúc nguồn cung khan và giá nguyên liệu thô (như quặng sắt và dầu mỏ...) 
tăng mạnh. Ba tập đoàn quặng lớn nhất thế giới (chiếm 71% lượng quặng toàn thế 
giới) gồm CVRD (Brasil) và Rio Tento, BHP Bilinton (Australia) đã liên kết lại buộc 
các nhà máy Thép toàn cầu thống nhất mức tăng giá mua phôi Thép năm nay là 19%. 
Giá Thép xây dựng thế giới đã tăng hơn 13% do nguồn cung Thép khan và nhu cầu 
Tổng quan về ngành Thép Việt Nam 
 GVHD: Th.S Thái Văn Nam 
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 38 
tăng mạnh trong ngành xây dựng và hoạt động mua tích trữ tại nhiều nước. Đa số các 
chuyên gia kinh tế thế giới sau khi theo dõi sát mọi biến động liên quan đến quặng 
sắt, phôi Thép, than cốc... (đầu vào của ngành sản xuất Thép) trong thời gian gần đây 
đều có chung dự báo giá Thép trên thị trường thế giới còn tăng, trong bối cảnh nhiều 
vụ sáp nhập giữa các tập đoàn sản xuất Thép hàng đầu thế giới là Mittal và Arcelor 
với giá trị lớn sắp được thực hiện. 
Trong tháng 7/2006, nhiều nhà máy Thép trên thế giới đã thông báo chuẩn bị tăng 
giá các sản phẩm Thép. Trong đó, Nhà máy ThyssenKrupp, Arcelor, Corus và 
Salzgiter đã khẳng định tăng giá thêm 50 Euro/tấn. Các nhà máy Thép Nhật Bản dự 
báo tăng giá Thép tấm thêm 5-10% trong các hợp đồng quý III năm nay. Tại Trung 
Quốc, thị trường tiêu thụ và sản xuất Thép lớn nhất thế giới, giá Thép cũng tăng 
mạnh trong nửa đầu năm nay. Giá thép dây thường phi 6 hiện nay là 3.600 NDT/ tấn, 
tăng 700 NDT/ tấn so với đầu năm. 
 Riêng ngành Thép Đông Nam Á hiện phải chấp nhận thách thức lớn vì Hiệp định 
khung hợp tác toàn diện ASEAN _ Trung Quốc đã có hiệu lực từ 1/7/2006. Ngành 
Thép 6 nước thành viên của Hiệp hội Thép Đông Nam Á tuy có tăng trưởng nhưng 
phần lớn phát triển không cân đối, sản phẩm phôi Thép không đủ cho các nhà máy 
cán Thép, lượng phôi Thép và phế liệu nhập khẩu hàng năm lớn. Trong khi ngành 
Thép Trung Quốc liên tục tăng trưởng trong 10 năm qua và là nước đứng đầu thế 
giới về sản lượng Thép (chiếm 30% sản lượng thế giới). Theo dự báo, Trung Quốc sẽ 
đẩy mạnh mở rộng xuất khẩu sang các nước, trong đó có khối ASEAN. 
III.2.2 Tổng quan về tình hình sản xuất, tiêu thụ Thép tại Việt Nam 
Trước năm 2000, ngành công nghiệp Thép Việt Nam chỉ bao gồm 2 công ty sản xuất 
Thép chính của nhà nước là: Công ty Gang Thép Thái Nguyên và công ty Gang Thép 
miền Nam. Ngoài ra còn có 5 công ty liên doanh giữa Tổng công ty Thép Việt Nam 
với các công ty nước ngoài là Nhật Bản, Hàn Quốc, Australia, Singapo và Đài Loan. 
Từ sau năm 2000, với sự ra đời của Luật Doanh nghiệp và chính sách đổi mới kinh tế 
của Đảng và Nhà nước trong việc khuyến khích đầu tư trong nước, các thành phần 
kinh tế đã tham gia đầu tư vào công nghiệp Thép. Cho tới nay, đã có trên 20 công ty 
của 5 thành phần kinh tế tham gia sản xuất Thép với tổng công suất cán Thép đạt 6 
triệu tấn/ năm, trong đó có 3 công ty nhà nước, 5 công ty liên doanh, 3 công ty 100% 
vốn nước ngoài, còn lại là công ty tư nhân, công ty cổ phần. Việc tham gia của các 
Tổng quan về ngành Thép Việt Nam 
 GVHD: Th.S Thái Văn Nam 
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 39 
thành phần kinh tế ngoài quốc doanh vào ngành Thép, không chỉ có tác dụng tăng 
nguồn vốn đầu tư mà còn giúp cho việc phân bổ nguồn vốn đầu tư trong xã hội một 
cách hiệu quả hơn. Doanh nghiệp tư nhân do vốn đầu tư còn hạn chế, nên chủ yếu 
tập trung đầu tư các công trình quy mô vừa và nhỏ, khả năng thu hồi vốn nhanh. 
Nguồn vốn nhà nước có điều kiện tập trung vào đầu tư mang tính chất chiến lược và 
định hướng cho sự phát triển ngành. Chính vì vậy, ngành đã đáp ứng được nhu cầu 
Thép cho nền kinh tế, liên tục tăng từ 30% năm 1991 lên gần 40% năm 1995 và đạt 
53% vào năm 2005. 
Năm 2005 nhu cầu Thép xây dựng cho thị trường trong nước khoảng từ 3,15 đến 3,3 
triệu tấn, tăng 15% so với năm 2004. Điều này là thách thức rất lớn đối với ngành 
Thép. Trong khi đó, theo dự báo, nhiều mặt hàng đầu vào như than, điện sẽ tăng và 
giá phôi Thép trên thế giới sẽ còn tăng do nhu cầu tái thiết của các nước Nam Á sau 
thảm họa động đất và sóng thần. 
Năm 2005, với mức tăng trưởng của nền kinh tế là 8,5% như kế hoạch đã đề ra, cùng 
với nhiều công trình đang xây dựng, sẽ có một số công trình xây dựng trọng điểm 
lớn được triển khai. 
Để có thể bình ổn thị trường, trong năm 2005, ngành Thép đã đầu tư vào sản xuất 
phôi từ Thép phế và quặng sắt, giảm đến mức tối đa ảnh hưởng từ yếu tố bên ngoài, 
không phát triển các nhà máy cán Thép từ phôi nhập khẩu. 
Có 5 dự án với tổng công suất 1,6 triệu tấn phôi/ năm đã hoàn thành vào cuối 2005 là 
dự án Nhà máy Thép Phú Mỹ, dự án Nhà máy Thép Cửu Long, dự án Thép Nam 
Lộc, dự án Thép Hưng Yên và dự án Thép Đình Vũ. Sau khi 5 dự án này đi vào hoạt 
động sẽ nâng sản lượng phôi sản xuất trong nước lên 2,5 triệu tấn/ năm, đáp ứng 
khoảng 60% nhu cầu phôi trong nước. 
Năm 2005 là năm đầy sóng gió của ngành Thép. Vẫn là khó khăn không thể cưỡng 
lại trước biến động của giá đầu vào trên thị trường thế giới, khi sự phụ thuộc vẫn quá 
lớn. Khoảng 50% nguồn phôi cho sản xuất vẫn phụ thuộc hoàn toàn vào thị trường 
thế giới. 
Cụ thể, đầu năm 2005, giá phôi chuyển biến mức tăng của năm 2004, vọt trên 410 
USD/ tấn. Giá Thép thành phẩm cũng tăng cao, có thời điểm lên đến 8,5 triệu 
đồng/tấn. 
Tổng quan về ngành Thép Việt Nam 
 GVHD: Th.S Thái Văn Nam 
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 40 
Nhưng, rủi ro xảy ra khi chỉ sau đó vài tháng giá phôi Thép thế giới đột ngột giảm 
mạnh, xuống còn khoảng 350 USD/ tấn. Những Doanh nghiệp “lỡ” nhập phôi giá 
cao trước đó đành chấp nhận lỗ nặng. 
Đến thời điểm tháng 8/2005, ngành Thép đón nhận một sự kiện “ngoại nhập” khá 
ngạc nhiên. Đó là thông tin về một dự án đầu tư nước ngoài lớn nhất trong lịch sử 
vào ngành Thép với tổng trị giá 1,2 USD. Lập tức một “diễn đàn” được mở rộng trên 
báo chí về dự án này, và sâu hơn là “cái nhìn” về khả năng đầu tư vào ngành Thép. 
Đáng chú ý là một số dự án khác cũng có quy mô lớn lại ít được chú ý, dự án mỏ sắt 
Thạch Khê vẫn đứng yên. Giữa tháng 11, thông qua Hiệp hội Thép, các Doanh 
nghiệp cam kết nâng giá thêm 100.000 - 200.000 đồng/ tấn. Nhưng trên thực tế các 
Doanh nghiệp phía Bắc không thực hiện cam kết này và bán ra với giá thấp hơn. 
Doanh nghiệp Thép phía Nam phản ứng vì thiệt thòi do… thực hiện nghiêm túc cam 
kết. 
Trong năm 2006, ngành Thép sẽ sản xuất gần 2 triệu tấn (tăng 122% so với năm 
2005), nhu cầu phôi ước cần 4 triệu tấn nhưng chỉ chủ động được khoảng 2 triệu tấn. 
Như vậy sự phụ thuộc vào giá phôi thế giới vẫn tiếp tục thể hiện, theo đó là những 
biến động khó tránh khỏi trên thị trường. Đó là chưa tính đến những biến động đầu 
vào khác như giá than, điện, xăng dầu, cước vận tải… 
6 tháng đầu năm, cả nước đã nhập khẩu khoảng 916.000 tấn phôi và 180.000 tấn 
Thép phế. Từ tháng 3/2006, giá phôi Thép thế giới tăng khiến các Doanh nghiệp Việt 
Nam phải mua với giá cao, song đến nay cũng chưa vượt qua mức 425 USD/ tấn. Giá 
phôi Thép nhập khẩu bình quân 6 tháng đầu năm 2006 đạt 359,17 USD/ tấn thấp hơn 
so với cùng kỳ năm 2005 (396,26 USD/ tấn). Sản lượng phôi Thép 6 tháng toàn 
ngành đạt 415.000 tấn (trong đó của VSC khoảng 385.000 tấn), lượng phôi tồn kho 
khoảng 350.000 tấn. 
Nhìn chung, 6 tháng đầu năm 2006 giá Thép thành phẩm trong nước tăng và diễn 
biến phức tạp do phụ thuộc nhiều vào tình trạng giá phôi nhập khẩu lên xuống thất 
thường. Vấn đề này đang được khắc phục dần vì theo Hiệp hội Thép Việt Nam, 
lượng phôi phụ thuộc nhập khẩu trước đây là 80% đã giảm xuống còn 70% và sẽ tiếp 
tục giảm khi Nhà máy Thép Phú Mỹ đi vào hoạt động với công suất 500.000 tấn 
phôi/ năm. Ngoài ra, Thép Thái Nguyên cũng sản xuất được 240.000 tấn phôi/ năm, 
Tổng quan về ngành Thép Việt Nam 
 GVHD: Th.S Thái Văn Nam 
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 41 
Thép Hoà Phát có công suất 200.000 tấn phôi/ năm. Cuối năm 2006, sẽ có thêm Nhà 
máy Cửu Long (500.000 tấn/ năm), Nhà máy Vạn Lợi (200.000 tấn/ năm) đi vào hoạt 
động. 
Năm 2006, bên cạnh những cơ hội do khách quan đem lại như sau giai đoạn trì trệ rất 
dài, sản xuất - tiêu dùng Thép trên thế giới đã chuyển sang chu kỳ tăng trưởng cao, 
mặt bằng giá mới cho các sản phẩm Thép được xác lập, là cơ hội thuận lợi để nước ta 
đẩy mạnh sản xuất Thép trong nước, thay thế nhập khẩu, nhu cầu về Thép của Việt 
Nam tiếp tục tăng cao. Đây là cơ hội thuận lợi để chuẩn bị và triển khai các bước xây 
dựng nhà máy liên hợp luyện kim khép kín với quy mô lớn, khả năng thu hút vốn 
đầu tư vào ngành Thép có dấu hiệu khả quan khi đã có nhiều tập đoàn sản xuất Thép 
lớn trên thế giới đến tìm cơ hội đầu tư vào Việt Nam. Bên cạnh đó, ngành Thép Việt 
Nam sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức do tác động của tiến trình hội nhập kinh tế 
quốc tế. Việc Việt Nam cam kết thực hiện đầy đủ AFTA vào năm 2006 sẽ đưa thuế 
suất đối với các sản phẩm Thép từ các nước ASEAN xuống chỉ còn 0-5%. Bên cạnh 
đó là việc triển khai thực hiện các cam kết song phương và đa phương (Hiệp định 
Thương mại Việt - Mỹ), các Hiệp định Thương mại giữa ASEAN và các nước, các tổ 
chức kinh tế khác như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, EU… và thách thức hơn cả 
là việc Việt Nam gia nhập WTO. Tất cả những điều này sẽ tác động trực tiếp tới hoạt 
động của nền kinh tế nói chung và ngành công nghiệp Thép nói riêng, trong đó rõ 
nhất là việc các rào cản nhằm bảo hộ ngành công nghiệp trong nước sẽ dần được dỡ 
bỏ. Điều này sẽ tạo nên sức ép cạnh tranh lớn đối với ngành công nghiệp Thép của 
nước ta. 
Tổng quan về ngành Thép Việt Nam 
 GVHD: Th.S Thái Văn Nam 
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 42 
Bảng 3.1 : Danh mục các Dự án đầu tư giai đoạn 2001 – 2005 
TT Tên Dự án và Công trình Hình thức đầu tư 
Công suất 
thiết kế 
(1000 
tấn/năm) 
Sản phẩm Tiến độ và địa điểm Ghi chú 
1. 
Các Dự án đầu tư chiều sâu 
Công ty Thép Miền Nam, 
Công ty Thép Đà Nẵng và 
cải tạo kỹ thuật Công ty 
Gang Thép Thái Nguyên 
Tự đầu tư Phôi 500 Cán 700 Sản phẩm dài 
2000 - 2002 tại các 
cơ sở hiện có của 
Tổng công ty Thép 
Việt Nam 
Chuyển tiếp và khởi 
công mới 
2. Nhà máy Thép cán nguội Phú Mỹ Tự đầu tư 205 
Băng cuộn, 
cán nguội 
2000 - 2004 
Bà Rịa – Vũng Tàu 
Đã hoàn thành báo cáo 
NCTKT 
3. Nhà máy Thép Phú Mỹ Tự đầu tư Phôi 500 Cán 300 
Phôi Thép và 
sản phẩm dài 
2001 – 2005 
Bà Rịa – Vũng Tàu 
Đã hoàn thành báo cáo 
NCTKT 
4. Nhà máy Thép miền Bắc 
Tự đầu tư 
hoặc liên 
doanh 
1000 Phôi Thép và sản phẩm dài 
2002 – 2005 
Quảng Ninh 
Đã lập báo cáo 
NCTKT 
5. Nhà máy cán tấm nóng 
Tự đầu tư 
hoặc liên 
doanh 
1000 Tấm và băng cuộn cán nóng 2003 – 2007 
Gối đầu sang 5 năm 
sau 
6. Gang Thép Thái Nguyên Tự đầu tư 300 Sản phẩm dài Từ 2002 Thái Nguyên 
Làm cán trước, nghiên 
cứu kỹ khâu luyện 
7. 
Các mỏ nguyên liệu Quý 
Xa, Thạch Khê và nhà máy 
Thép liên hợp 
Làm công 
tác chuẩn 
bị đầu 
Quặng sắt cho 
phát triển 
thượng nguồn 
2002 – 2005 
Nghiên cứu và lập báo 
cáo NCKT, có thể 
khai thác Quý Xa 
trước 
8. Các Dự án cán Thép ngoài quốc doanh Tư nhân 1000 Sản phẩm dài Đã có đề án, xây dựng 
Tổng quan về ngành Thép Việt Nam 
 GVHD: Th.S Thái Văn Nam 
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 43 
Bảng 3.2 : Danh mục các Dự án đầu tư giai đoạn 2006 – 2010 
TT Tên Dự án và Công trình Hình thức đầu tư 
Công suất 
thiết kế 
(1000 
tấn/năm) 
Sản phẩm Tiến độ và địa điểm Ghi chú 
1. Nhà máy Thép liên hợp 4,5 
triệu tấn/ năm 
1.1. Bước 1: Cán nóng và cán nguội 
Tự đầu tư 
hoặc liên 
doanh 
Cán nóng: 
1500 
Cán nguội: 
500 
Tấm băng cán 
nóng và cán 
nguội 
2007 - 2010 
Miền Trung 
Đã lập báo cáo 
NCTKT 
1.2. Bước 2: Lò cao, lò Thép, đúc liên tục đầu tiên Tự đầu tư 2500 Phôi dẹt 
2008 – 2012 
Miền Trung Chuyển tiếp sau 2010 
2. Mỏ Thạch Khê 
Tự đầu tư 
hoặc liên 
doanh 
10.000 Quặng sắt 2007 – 2011 Hà tĩnh Chuyển tiếp sau 2010 
3. Nhà máy Thép đặc biệt Liên doanh 100 Thép đặc biệt cho cơ khí 
2006 – 2008 
Phía Bắc Đã lập báo cáo NCTK 
4. Nhà máy phôi Thép Vinakyoei Liên doanh 500 Phôi Thép 
2006 – 2008 
Bà Rịa – vũng Tàu Đã lập báo cáo NCTK 
5. Nhà máy sắt xốp dùng khí thiên nhiên 
Tự đầu tư 
hoặc liên 
doanh 
1400 
Sắt xốp làm 
nguyên liệu 
cho luyện 
Thép 
Bà Rịa – vũng Tàu 
Tiếp tục nghiên cứu 
khả năng đầu tư khi có 
điều kiện 
Tổng quan về ngành Thép Việt Nam 
 GVHD: Th.S Thái Văn Nam 
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 44 
III.3 Chiến lược phát triển ngành Thép Việt Nam 
III.3.1 Quan điểm chiến lược phát triển ngành Thép Việt Nam tới năm 2010, 
tầm nhìn 2020 
Quan điểm phát triển ngành Thép là từng bước đáp ứng nhu cầu thông thường về 
Thép xây dựng của Việt Nam để không bị phụ thuộc hoàn toàn vào nước ngoài. 
Bảng 3.3: Dự báo nhu cầu các sản phẩm Thép các giai đoạn như sau: 
I- Tăng trưởng GDP (%); II- Tăng trưởng công nghiệp (%); III- Tăng trưởng sx 
Thép (%); IV- Tăng tiêu thụ Thép (%); V- BQ đầu người (kg/người) 
Giai đoạn I II III IV V 
1996-2000 6,94 13,57 27 9 37 
2001-2005 7,5 14,08 14 10-11 78 
2006-2010 7,5 10,38 10 10,6 123 
2011-2015 7,0 8-9 9-9,5 9-9,5 170 
2016-2020 6,5 7-8 8-8,5 8-8,5 240 
Trong giai đoạn đầu sẽ phát triển các khâu hạ nguồn trước như sản xuất Thép cán 
tròn xây dựng, Thép cán tấm nóng, cán tấm nguội.. đi từ Thép phôi, Thép nhập khẩu 
và một phần Thép phế liệu. Trong quá trình phát triển sẽ tiếp tục đầu tư chiều sâu các 
cơ sở hiện có, nghiên cứu phát triển khâu thượng nguồn có sử dụng quặng sắt trong 
nước và một phần quặng sắt nhập khẩu phù hợp với trình độ công nghệ đã thuần 
thục. Dưới đây là những quan điểm cụ thể: 
1. Thép là vật tư chiến lược không thể thiếu của ngành công nghiệp, xây dựng và 
quốc phòng, có vai trò hết sức quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại 
hoá đất nước. Ngành Thép cần được xác định là ngành công nghiệp được ưu tiên 
phát triển. 
2. Trên cơ sở phát huy có hiệu quả nguồn tài nguyên khoáng sản sẳn có trong nước, 
kết hợp với nhập khẩu một phần quặng và phôi của nước ngoài, xây dựng khu liên 
hợp luyện kim công suất 4-5 triệu tấn Thép/ năm để từng bước đáp ứng nhu cầu 
Tổng quan về ngành Thép Việt Nam 
 GVHD: Th.S Thái Văn Nam 
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 45 
Thép trong nước cả về chủng loại và chất lượng. Trong giai đoạn đầu tập trung phát 
triển các khâu hạ nguồn như cán Thép xây dựng, Thép cán tấm nóng, cán tấm nguội, 
sau đó cần nghiên cứu phát triển khâu sản xuất thượng nguồn để sử dụng có hiệu quả 
nguồn tài nguyên trong nước. 
3. Kết hợp chặt chẽ giữa phát huy nội lực và tranh thủ tận dụng có hiệu quả các 
nguồn vốn từ nước ngoài (trước hết về thiết bị và công nghệ). Kết hợp hài hoà giữa 
yêu cầu giữ vững độc lập tự chủ về kinh tế với xu thế hội nhập, toàn cầu hoá, tự chủ 
nhưng không bỏ qua các cơ hội hợp tác và phân công lao động quốc tế để đẩy nhanh 
tốc độ phát triển ngành Thép. Đa dạng hoá vốn đầu tư cho ngành Thép, vốn đầu tư 
của nhà nước chủ yếu dành cho phát triển các nguồn quặng trong nước và các công 
trình sản xuất Thép tấm, Thép lá. 
4. Về công nghệ: Trong giai đoạn đến 2020 vẫn sử dụng công nghệ truyền thống là 
sản xuất lò cao luyện Thép. Đồng thời tích cực nghiên cứu áp dụng các công nghệ 
mới, tiên tiến, hiện đại để phát triển ngành Thép. Đối với khu liên hợp luyện kim 
khép kín có vốn đầu tư lớn và thời gian xây dựng kéo dài, có thể triển khai trước 
khâu sản xuất cán kéo. Sau sẽ phát triển tiếp khâu sản xuất phôi cán từ quặng. 
5. Nhà nước có chính sách hỗ trợ tích cực cho ngành Thép trong khuôn khổ cho phép 
của các cam kết thương mại và hội nhập quốc tế. 
6. Tham gia AFTA đồng nghĩa với việc xoá bỏ hàng rào thuế quan, ngành Thép phải 
củng cố mở rộng từ khâu sản xuất đến lưu thông phân phối với các ngành kinh tế 
khác để mở rộng thị trường và cạnh tranh được ở thị trường trong nước và trên thế 
giới. 
7. Đi đôi với việc đầu tư xây dựng các nhà máy hiện đại, phải hết sức coi trọng đầu 
tư chiều sâu, đổi mới thiết bị công nghệ, hiện đại hoá các cơ sở hiện có lên ngang 
bằng tiên tiến trong nước và khu vực. 
8. Quan tâm công tác đào tạo nhân lực và phát triển khoa học công nghệ phục vụ 
phát triển ngành. 
III.3.2 Mục tiêu phát triển ngành Thép đến năm 2010, tầm nhìn đến 2020 
Mục tiêu tổng quát: Phát triển ngành Thép Việt Nam nhanh chóng trở thành một 
ngành phát triển hoàn chỉnh theo công nghệ truyền thống, sử dụng tối đa nguồn 
Tổng quan về ngành Thép Việt Nam 
 GVHD: Th.S Thái Văn Nam 
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 46 
quặng sẵn có trong nước, trên cơ sở xây dựng khu liên hợp luyện kim công suất 4-5 
triệu tấn Thép/ năm, sử dụng tối đa và có hiệu quả nguồn nguyên liệu khoáng trong 
nước, áp dụng các công nghệ mới hiện đại đang được sử dụng trên thế giới, cố gắng 
thỏa mãn tối đa nhu cầu trong nước về Thép cán (cả về số lượng, chủng loại, quy 
cách và chất lượng sản phẩm). Từ thay thế nhập khẩu tiến tới xuất khẩu sản phẩm 
Thép. Phấn đấu đến 2020 sẽ có một ngành Thép phát triển bền vững với tốc độ tăng 
trưởng cao, bảo đảm tốt về chất lượng, đầy đủ về số lượng và chủng loại sản phẩm 
Thép, đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước. 
Như vậy nhu cầu Thép vào năm 2005 sẽ là 6.480 ngàn tấn, năm 2010 là 10 triệu tấn, 
năm 2015 là 16 triệu tấn và năm 2020 là 20 triệu tấn. Trong đó sản xuất trong nước 
theo mốc năm tương ứng chỉ đạt 51%, 61%, 62% và 70% vào năm 2020 
III.4 Một số giải pháp nhằm thực hiện chiến lược 
III.4.1 Giải pháp về vốn đầu tư 
Nhằm tạo thuận lợi cho đầu tư phát triển ngành Thép nhà nước cần có chính sách ưu 
đãi lãi suất vay vốn đầu tư ngành then chốt của nền kinh tế quốc dân, nhà nước cho 
phép ngành Thép được huy động vốn bằng phát hành trái phiếu công trình, huy động 
vốn cổ phần, được phép vay tín dụng ưu đãi trong đầu tư thiết bị, được cấp 30% vốn 
để đặt cọc đối với dự án khu liên hợp luyện kim công suất 4-4,5 triệu tấn Thép/ năm. 
- Đối với thiết bị của ngành ưu tiên đấu thầu mua trong nước các thiết bị đã chế 
tạo được trong nước. 
- Có thể nhập một số thiết bị đã qua sử dụng nhưng vẫn đảm bảo các chỉ tiêu kinh 
tế kỹ thuật. 
III.4.2 Giải pháp về nguồn nhân lực 
Tăng cường cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên cho các trường đào tạo công nhân đủ 
sức đáp ứng nhu cầu của ngành Thép. Coi trọng hình thức đưa công nhân đi đào tạo 
ở nước ngoài hoặc mời chuyên gia đào tạo, kèm cặp bổ túc tại nhà máy. 
III.4.3 Giải pháp về khoa học, công nghệ 
Đối với các nhà máy mới xây dựng phải đạt được trình độ công nghệ tiên tiến, năng 
suất cao, giá thành hạ, chất lượng tốt, có giá thành và giá bán tương đương với sản 
phẩm cùng loại. Quản lý chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn ISO 9001 và quản lý 
môi trường theo tiêu chuẩn 14001: 2004 . 
Tổng quan về ngành Thép Việt Nam 
 GVHD: Th.S Thái Văn Nam 
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 47 
III.4.4 Giải pháp về cơ chế chính sách 
Nhà nước sớm ban hành các cơ chế chính sách ưu tiên phát triển ngành Thép, coi đầu 
tư vào ngành Thép như là đầu tư vào hạ tầng cho đất nước. 
III.5 Tác nhân gây ô nhiễm môi trường của ngành sản xuất Thép 
III.5.1 Quy trình sản xuất Thép 
Hình 3.1: Sơ đồ quy trình sản xuất Thép của Công ty POMINA 
(Xem trang tiếp theo)
Tổng quan về ngành Thép Việt Nam 
 GVHD: Th.S Thái Văn Nam 
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 48 
Đầu vào 
Đầu ra Phôi Thép 
Điện năng 
Dầu FO 
Nhiệt 
Khí NOx, COx 
Khí thải 
Điện năng 
Dầu bôi trơn 
Dầu FO 
Nhiệt 
Tiếng ồn 
Khí thải 
Chất thải rắn 
Điện năng 
Dầu bôi trơn 
Dầu FO 
Nước giải nhiệt 
Nước thải 
Nhiệt, tiếng ồn 
Chất thải rắn 
Dầu thải 
Điện năng 
Dầu FO 
Nhiệt 
Dầu thải 
Chất thải rắn 
Tiếng ồn 
Điện năng 
Nhiệt 
Tiếng ồn 
Chất thải rắn 
Xăng, nhớt Chất thải rắn 
Tiếng ồn, khí thải 
Thành phẩm 
Thép thanh 
Dàn con lăn 
Máy cắt 
Thép cuộn 
Buồng nước làm 
nguội 
Xử lý nhiệt 
Ống phun nước làm nguội 
Máy làm sạch xỉ 
Máy cán 
Lò nung gia 
nhiệt 
Lưu kho, vận chuyển
Thị trường
Kiểm tra tiêu 
chuẩn, thông số, 
lựa chọn, đóng bó, 
cân và nhập kho 
Định dạng, đóng 
bó (giàn con lăn), 
kiểm tra và nhập 
kho 
Chất thải rắn 
Tổng quan về ngành Thép Việt Nam 
 GVHD: Th.S Thái Văn Nam 
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 49 
Hình 3.2: Sơ đồ quy trình sản xuất Thép của Công ty Thép Miền Nam 
Chú thích: 
1. Nguyên liệu 
2. Lò điện hồ quang 
Lò điện hồ quang , tổng công suất 
300.000 tấn/ năm 
Lò điện hồ quang siêu công suất 20 
tấn/mẻ, nhà máy Thép Biên Hòa 
Tổng quan về ngành Thép Việt Nam 
 GVHD: Th.S Thái Văn Nam 
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 50 
3. Lò tinh luyện 4. Thùng rót Thép 
Lò tinh luyện thứ cấp 30 tấn/ mẻ Thùng rót thép 
5. Máy đúc liên tục 
Máy đúc liên tục 2 dòng 
6. Phôi Thép 7. Lò nung phôi 
Phôi Thép 100 x 100 và 120 x 120 (mm) Lò nung phôi 
Tổng quan về ngành Thép Việt Nam 
 GVHD: Th.S Thái Văn Nam 
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 51 
8. Dây chuyền cán Thép 
Dây chuyền cán Thép, tổng công suất 
500.000 tấn/ năm Máy nắn thẳng, dàn cán POMINI của Ý 
9. Sàn làm nguội sản phẩm Thép thanh 
Sàn làm nguội sản phẩm thép thanh 
Tổng quan về ngành Thép Việt Nam 
 GVHD: Th.S Thái Văn Nam 
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 52 
10. Thành phẩm 
Thép thành phẩm 
III.5.2 Tác nhân gây ô nhiễm môi trường 
Từ hai quy trình sản xuất Thép được trình bày trên, ta có thể nhận thấy tác nhân gây 
ô nhiễm môi trường của ngành Thép nói chung như sau: 
III.5.2.1 Nước thải 
Chủ yếu là lượng nước làm nguội sau quá trình gia nhiệt sản phẩm. Lượng nước thải 
sinh ra này chứa nhiều bụi xỉ, thấm xuống đất gây ô nhiễm trong đất và gây ô nhiễm 
cho hệ sinh thái của khu vực lân cận khi thải ra ngoài. 
Nước mưa chảy tràn bao gồm: cặn lơ lửng, đất, cát, rác thải bị cuốn trôi theo dòng 
nước. Tuy nhiên, nước mưa chảy tràn không gây ô nhiễm nhiều. 
Nước thải sinh hoạt: Ô nhiễm do nước thải loại này gây ra là phú dưỡng hoá và ô 
nhiễm môi trường về mặt vi sinh. 
III.5.2.2 Khí thải 
Trong quá trình sản xuất Thép từ phôi có trải qua công đoạn gia nhiệt để nung, việc 
sử dụng nhiên liệu là dầu FO. Điều này đã làm tỏa một lượng nhiệt đáng kể vào môi 
trường không khí xung quanh, gây ô nhiễm trong không khí. Chính quá trình đốt này 
đã làm phát sinh vào môi trường các chất khí độc hại, đôi khi nguy hiểm cho môi 
Tổng quan về ngành Thép Việt Nam 
 GVHD: Th.S Thái Văn Nam 
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 53 
trường và sức khoẻ của công nhân và khu vực lân cận như: khí SOx, NOx, COx, 
bụi…. 
Có thể kể thêm tác động của các chất ô nhiễm SOx, NOx, COx, bụi…. đến môi trường 
và con người như sau: 
 Khí SO2 (Lưu huỳnh dioxít): Khí SO2 là một khí không màu, không cháy, có 
vị hăng cay khi nồng độ trong không khí không quá 1 pm, nó có vị hăng cay 
và gây kích thích phát cáu khi nồng độ khoảng 3 ppm. Do quá trình quang hoá 
học hay một xúc tác nào đó mà khí SO2 dễ dàng oxy hoá thành SO3 trong khí 
quyển rồi kết hợp hơi nước trong môi trường không khí ẩm tạo thành H2SO4. 
Khí SO2 gây ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ con người và động vật. Ở nồng độ 
thấp gây ra sự kích thích đối với bộ máy hô hấp của con người và động vật, ở 
nồng độ cao gây biến đổi bệnh lý đối với bộ máy hô hấp và có thể gây tử 
vong. Đối với thực vật khi nồng độ khí SO2 khoảng 0,03 ppm đã gây ảnh 
hưởng sinh trưởng và khi ở nồng độ cao thì trong thời gian ngắn đã làm rụng 
lá và gây bệnh chế hoại cây. Ngoài ra, khí SO2 còn gây nguy hại đối với vật 
liệu xây dựng và công trình kiến trúc cổ vì do sự biến đổi thành axít H2SO4 có 
tính oxy hoá rất cao. 
 Khí NOx: Có nhiều loại Nitơ oxít (NOx) do hoạt động của con người thải vào 
khí quyển, nhưng chỉ có 2 loại Nitơ oxít (NO) và Nitơ dioxít (NO2) là có số 
lượng quan trọng nhất. 
Một số thực vật có tính nhạy cảm đối với môi trường sẽ bị tác hại khi nồng độ 
NO2 khoảng 1ppm và thời gian tác động trong khoảng 1 ngày, nếu nồng độ 
NO2 nhỏ, khoảng 0,35 ppm thì thời gian tác động là một vài tháng. NO với 
nồng độ thường có trong không khí nó không phải là chất kích thích và nó 
cũng không gây tác hại đối với sức khoẻ con người. Nó chỉ mang tính nguy 
hại khi nó bị oxy hoá thành NO2. 
Khí NO2 với nồng độ khoảng 100 ppm có thể gây tử vong cho người và động 
vật sau một số phút tiếp xúc. Con người tiếp xúc lâu với không khí có nồng độ 
NO2 khoảng 0,06 ppm đã gây trầm trọng thêm các bệnh về phổi. 
Ngoài ra NOx còn tham gia vào các quá trình quang hoá, có thể gây nên 
những phản ứng khác làm ảnh hưởng đến tầng ozon và hiệu ứng nhà kính. 
Tổng quan về ngành Thép Việt Nam 
 GVHD: Th.S Thái Văn Nam 
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 54 
 Bụi xỉ: bụi vào phổi gây kích thích cơ học và phát sinh phản ứng xơ hoá phổi 
gây nên bệnh hô hấp. Tùy theo bản chất của từng loại bụi mà gây ra các bệnh 
về phổi khác nhau. Bụi than tạo thành từ quá trình đốt nhiên liệu có thành 
phần chủ yếu là hydrocacbon đa vòng là chất ô nhiễm có độc tính cao, có khả 
năng gây ung thư. Ngoài ra, bụi còn gây nên những tổn thương cho da, giác 
mạc mắt và bệnh ở đường tiêu hoá 
 Khí COx: Khí CO là một loại khí không màu, không mùi, không vị. Con 
người đề kháng với khí CO rất khó khăn. Nó phát sinh từ sự thiêu đốt các vật 
liệu tổng hợp có chứa cacbon và chiếm tỷ lệ lớn nhất trong ô nhiễm môi 
trường không khí. 
Tác hại của khí CO đối với con người và động vật xảy ra khi nó hoá hợp 
thuận nghịch với Hemoglobin (Hb) trong máu: 
HbO2 + CO HbO + O2 
Khi con người ở trong không khí có nồng độ CO khoảng 250 ppm sẽ bị đầu 
độc tử vong. Một số điều tra dịch tễ học trên thế giới cho thấy nồng độ trung 
bình tuần của CO khoảng 10 ppm đã có thể làm tăng số tử vong của các bệnh 
nhân trong các bệnh viện. 
Thực vật ít nhạy cảm với CO hơn người, nhưng ở nồng độ cao (100 – 1000 
ppm) làm cho là bị rụng, bị xoắn quăn, diện tích lá bị thu hẹp, cây non bị chết 
yểu. CO kiềm chế sự hô hấp của tế bào thực vật. 
III.5.2.3 Tiếng ồn và độ rung 
Tiếng ồn của các động cơ máy móc trong quá trình sản xuất chủ yếu xuất phát từ 
máy cắt, khu vực ra vào Thép và cán dây là vấn đề cần quan tâm. Vì đặc thù của 
ngành sản xuất Thép là tiếng ồn và độ rung nên đây chính là vấn đề khó xử lý do 
nguồn ồn có tính liên tục và đôi khi ngắt khoảng do máy ngừng khi có sự cố. 
Tiếng ồn cũng là một loại tác nhân gây ô nhiễm không khí, tác động vào thính giác. 
Thực tiễn cho thấy khi chịu đựng tiếng ồn quá mức thì chỉ trong một thời gian ngắn 
đã mất nhạy cảm thính giác. Nếu tiếng ồn lớn và kéo dài sẽ gây bệnh điếc. 
III.5.2.4 Điều kiện môi trường, vi khí hậu (Nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng) 
Do đặc điểm của quy trình sản xuất có công đoạn gia nhiệt (nung kim loại), khu vực 
có nhiệt độ cao nhất là nơi thao tác lấy phôi ra khỏi lò nung, nhiệt độ không khí xung 
Tổng quan về ngành Thép Việt Nam 
 GVHD: Th.S Thái Văn Nam 
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 55 
quanh có thể lên đến khoảng 350C – 400C. Nhiệt độ cao gây nên những biến đổi về 
sinh lý cơ thể, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của công nhân. 
Nhiệt độ cao:làm tăng khả năng bay hơi của chất độc hoá chất, sơn, tăng tuần hoàn, 
hô hấp do đó làm tăng khả năng hấp thu chất độc. 
Độ ẩm không khí tăng: làm tăng sự phân giải của một số hóa chất với nước, tăng khả 
năng tích khí lại ở niêm mạc, làm giảm thải độc bằng mồ hôi, do đó cũng làm tăng 
nguy cơ bị nhiễm độc. 
Ánh sáng: Tận dụng ánh sáng thiên nhiên, tuy nhiên ở những lò nung, ánh sáng phát 
ra từ lò nung làm nguy hại đến mắt của công nhân nếu không có kính bảo hộ lao 
động. 
III.5.2.5 Chất thải rắn 
Bao gồm chất thải sinh ra trong quá trìng sản xuất, đó là các loại Thép vụn, mẫu sản 
phẩm thừa phôi – Thép, bao bì nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế cho sản xuất, bao 
bì đóng gói thành phẩm…và chất thải sinh hoạt của công nhân. 
Chất thải rắn sinh hoạt, văn phòng: từ nhà bếp, nhà ăn, khu sinh hoạt chung 
Đối với loại chất thải trong quá trình sản xuất, các loại chất thải này thường có lẫn 
nhiều tạp chất, một số chất hữu cơ khi đốt cháy sẽ thải ra khí độc, đồng thời cũng 
thải ra một lượng axít nhất định và xỉ sét có dính sulfur khi đốt cháy đến nhiệt độ 
cao. 
III.5.2.6 Dầu nhớt thải trong vận hành sản xuất 
Hiện trạng ô nhiễm do dầu nhớt thải gây ra trong vận hành là do cần một lượng lớn 
dầu nhớt để bôi trơn máy và làm nguội thành phẩm. Lượng dầu nhớt khi thấm xuống 
đất có thể gây ra nhiều vấn đề ô nhiễm như: khi trời mưa thì lượng dầu này sẽ theo 
mưa chảy đến các khu vực khác gây hại đến môi trường, rồi sau đó với lượng ô 
nhiễm dầu trên đất này sẽ tích tụ và bay hơi vào khí quyển khi trời nắng. Hơi đất bị 
nhiễm dầu có thể di chuyển về một phía hay tập trung nơi công cộng tạo nên những 
vụ hỏa hoạn và nổ nghiêm trọng. 
III.6 Thuận lợi và khó khăn của ngành Thép khi áp dụng ISO 14001: 2004 
Vấn đề môi trường ngày càng được nhà nước quan tâm, nhiều văn bản, bộ luật liên 
quan đến môi trường được ban hành, điều này đã đặt các Doanh nghiệp sản xuất 
Tổng quan về ngành Thép Việt Nam 
 GVHD: Th.S Thái Văn Nam 
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 56 
Thép trước áp lực lớn về việc phải cải thiện môi trường nếu muốn kinh doanh thực tế 
và hiệu quả theo hướng phát triển bền vững. Đứng trước tình thế đó các Doanh 
nghiệp sản xuất Thép phải áp dụng Hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 
14001. Tuy nhiên việc áp dụng sẽ gặp một số thuận lợi và khó khăn sau: 
Thuận lợi 
- Các Doanh nghiệp sản xuất Thép được đầu tư xây dựng gần đây sử dụng công 
nghệ hiện đại tiên tiến, điều này giúp cho việc áp dụng ISO 14001 dễ dàng 
hơn. 
- Doanh nghiệp sản xuất Thép mới, đa số có vốn đầu tư nước ngoài nên ít gặp 
khó khăn về vốn hơn các Doanh nghiệp trong nước. Họ có sẵn nguồn vốn để 
thực hiện công tác áp dụng ISO 14001. 
- Sự hỗ trợ từ phía nhà nước, hiện nay ở một số tỉnh thành như TP Hồ Chí 
Minh, Long An, Bình Thuận, Bình Dương…Các Doanh nghiệp khi thực hiện 
áp dụng ISO 14001 hay ISO 9001…đều được hỗ trợ một phần nào đó về vốn 
từ Sở Tài nguyên và Môi trường của các tỉnh. Đây là hình thức khuyến khích 
các Doanh nghiệp đẩy mạnh công tác áp dụng ISO 
Khó khăn 
- Ngành Thép là ngành sử dụng nguồn lao động khá nhiều, rất đa dạng về thành 
phần và trình độ, đại đa số là những người có học vấn thấp, do đó rất khó 
khăn cho việc đào tạo, tiếp thu để thực hiện theo tiêu chuẩn ISO 14001. 
- Số lượng các loại thành phẩm và dây chuyền sản xuất của ngành Thép đa 
dạng (Thép tấm, Thép lá, Thép cuộn, Thép ống…), do đó việc đưa các quy 
trình sản xuất vào khuôn mẫu của ISO 14001 tốn nhiều thời gian và công sức. 
- Đa số những người lãnh đạo của ngành Thép chỉ học về chuyên môn của họ, 
không được đào tạo về công tác quản lý môi trường, do đó thiếu nguồn nhân 
lực để truyền đạt cho công nhân hiểu và thực hiện đúng để bảo vệ môi trường. 
Nhiều Doanh nghiệp sản xuất nhỏ, lợi nhuận chưa cao nên việc áp dụng ISO 
14001 chưa được chú trọng trong kế hoạch phát triển của Doanh nghiệp. 
- Các khía cạnh môi trường của ngành Thép tác động đáng kể đến môi trường 
và sức khoẻ con người, đây là một trong những điều khó khắc phục để đạt yêu 
cầu của tiêu chuẩn ISO 14001 
Tổng quan về ngành Thép Việt Nam 
 GVHD: Th.S Thái Văn Nam 
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo Trang 57 
Bảng 3.4: Các khía cạnh và tác động môi trường của ngành Thép 
TT Hoạt động Đầu vào Đầu ra 
Khía cạnh 
Tác động 
1. 
Sử dụng 
nước sinh 
hoạt 
Nước sạch Nước thải Tiêu thụ nước Ô nhiễm nước 
2. 
Sử dụng 
nước sản 
xuất 
Nước Nước thải 
Tiêu thụ nước 
pH,SS,COD, 
BOD5, dầu mỏ 
khoáng Fe, Zn, 
Hg 
Tiêu hao tài nguyên 
Ô nhiễm môi trường 
Gây phú dưỡng hóa 
3. 
Sử dụng các 
thiết bị văn 
phòng, văn 
phòng 
phẩm… 
Điện 
Giấy, viết 
Nhiệt 
Giấy sử dụng 
Rác thải 
Tiêu thụ điện 
Rác thải 
Tiêu hao tài nguyên 
Rác thải 
4. Sử dụng nguyên liệu Phôi 
Thép các loại
Phôi bị lỗi 
Bụi xỉ, SO2, 
NO2, CO 
Phôi phế phẩm 
Tiêu hao tài nguyên 
Ảnh hưởng sức khoẻ 
5. Lò nung Dầu FO Điện 
Khí, dầu thải 
Nhiệt 
Tiêu thụ dầu 
Tiêu thụ điện 
Tiêu hao tài nguyên 
Ảnh hưởng sức khoẻ 
6. Dàn cán Thép Điện 
Thép 
Thép bị lỗi 
Nhiệt 
Phế phẩm 
Tiếng ồn 
Tiêu thụ điện 
Ảnh hưởng sức khoẻ 
Tiêu hao tài nguyên 
7. Đóng bó Bao bì 
Thép 
 Bao bì 
Thép 
Bao bì hư 
Thành phẩm 
Rác thải 
Ô nhiễm môi trường 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Chuong 3.pdf