Tài liệu Tổng kết số liệu đặt JJ niệu quản xuôi dòng trong bệnh lý tắc nghẽn đường tiểu trên tại medic: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004
49 TỔNG KẾT SỐ LIỆU ĐẶT JJ NIỆU QUẢN XUÔI DÒNG TRONG BỆNH 
LÝ TẮC NGHẼN ĐƯỜNG TIỂU TRÊN TẠI MEDIC 
Nguyễn Minh Thiền*, Lê Anh Tuấn*, Nguyễn Tuấn Vinh**
TÓM TẮT 
Mục đích: - Phương pháp thay thế cho những trường hợp đặt JJ stent niệu quản ngược dòng thất bại. - 
Những kinh nghiệm ban đầu trong đặt JJ stent niệu quản xuôi dòng. 
Chất liệu và phương pháp: Trong vòng 2 năm từ tháng 01/2001 đến tháng 06/2003 có 32 trường hợp 
được chỉ định đặt JJ niệu quản xuôi dòng tại Trung tâm chẩn đoán y khoa Medic gồm: + 8 nam, 24nữ. + Tuổi 
từ 18 đến 90. + Bên phảI 13 trường hợp, bên trái 19 trường hợp. + Độ ứ nước: - Độ 1: 4 trường hợp. - Độ 2: 20 
trường hợp. - Độ 3: 8 trường hợp. + Vị trí tắc nghẽn: -Niệu quản chậu: 28 trường hợp. -Niệu quản đoạn trên: 
4 trường hợp. + Nguyên nhân: -Ung thư cổ tử ...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 4 trang
4 trang | 
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 406 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Tổng kết số liệu đặt JJ niệu quản xuôi dòng trong bệnh lý tắc nghẽn đường tiểu trên tại medic, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004
49 TỔNG KẾT SỐ LIỆU ĐẶT JJ NIỆU QUẢN XUÔI DÒNG TRONG BỆNH 
LÝ TẮC NGHẼN ĐƯỜNG TIỂU TRÊN TẠI MEDIC 
Nguyễn Minh Thiền*, Lê Anh Tuấn*, Nguyễn Tuấn Vinh**
TÓM TẮT 
Mục đích: - Phương pháp thay thế cho những trường hợp đặt JJ stent niệu quản ngược dòng thất bại. - 
Những kinh nghiệm ban đầu trong đặt JJ stent niệu quản xuôi dòng. 
Chất liệu và phương pháp: Trong vòng 2 năm từ tháng 01/2001 đến tháng 06/2003 có 32 trường hợp 
được chỉ định đặt JJ niệu quản xuôi dòng tại Trung tâm chẩn đoán y khoa Medic gồm: + 8 nam, 24nữ. + Tuổi 
từ 18 đến 90. + Bên phảI 13 trường hợp, bên trái 19 trường hợp. + Độ ứ nước: - Độ 1: 4 trường hợp. - Độ 2: 20 
trường hợp. - Độ 3: 8 trường hợp. + Vị trí tắc nghẽn: -Niệu quản chậu: 28 trường hợp. -Niệu quản đoạn trên: 
4 trường hợp. + Nguyên nhân: -Ung thư cổ tử cung: 18 trường hợp. -Ung thư khác và hẹp niệu quản: 14 
trường hợp. 
Kết quả: + Thành công: 19 trường hợp. + Thất bại: 13 trường hợp. + Biến chứng: - Hematoma: 1 
trường hợp. 
Kết luận: - Đây là phương pháp an toàn và cải thiện chất lượng cuộc sống bệnh nhân, ít biến chứng. - 
Nguyên nhân thất bại: + Mủ trong thận. + Hẹp niệu quản nặng (tương ứng với độ ứ nước thận càng nhiều). 
SUMMARY 
ANTEGRADE PERCUTANEOUS STENTING IN MANAGEMENT OF UPPER URINARY 
TRACT OBSTRUCTIVE 
 Phan Thanh Hai, Nguyen Tuan Vinh, Le Anh Tuan, Nguyen Minh Thien * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * 
Vol. 8 * Supplement of No 1 * 2004: 334 - 337 
Objective: - To represent an alternate method in case of failing retrograde stenting - To show our initial 
experiences. 
Materials and methods: - During 2 years (from 01/2001 to 06/2003), we have 32 cases of antegrade 
percutaneous stenting including: + 8 males, 24 females. + Age 18 – 90. + Sides: - Right: 13cases. - Left: 19 
cases. + Grade of hydronephrosis: - 1st grade: 4 cases. - 2nd grade: 20 cases. - 3rd grade: 8 cases. + Location: - 
Lower ureter: 28 cases. - Upper part of ureter: 4 cases. + Causes: - Cancer of uterin cervix: 18 cases. - Others: 
14 cases. 
Results: - Succces: 19 cases. - Failure: 13 cases. - Complications: + Hematoma: 1 case. 
Conclusions: - Antegrade percutaneous stenting is safe and improves the quality of life. - Causes of failure: 
+ Pyonephrosis. + Severe ureteral stricture (corresponds to the grade of hydronephrosis).
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Trong lĩnh vực niệu khoa ngày nay, vấn đề đặt JJ 
niệu quản để điều trị bế tắc đường tiểu trên có những 
tiến bộ. Trong đó có đặt stent niệu quản xuôi dòng 
bằng đường mở thận ra da dùng trong giải áp và dẫn 
lưu đường tiểu trên khi đặt JJ ngược dòng thất bại. 
Nhằm cải thiện tạm thời tình trạng tắc nghẽn do sỏi, 
bướu hay hẹp niệu quản. 
Đây là thủ thuật xâm lấn nhưng chỉ xâm lấn tối 
* Trung tâm chẩn đoán y khoa Medic 
** Bệnh viện Bình Dân – TP. HCM 
Chuyên đề Hội nghị Khoa học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2004 334 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004 Nghiên cứu Y học 
thiểu thay vì phải phẫu thuật mở niệu quản ra da hay 
mở thận ra da như trước đây. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU 
Đối tượng nghiên cứu: 
Những bệnh nhân được chọn lọc phải thõa mãn 
các tiêu chuẩn sau: 
Chỉ định (4)(2): 
 - Hẹp niệu quản do sỏi hoặc do lao. 
 - Chèn ép niệu quản từ ngoài vào do các bệnh lý 
ác tính. 
Dự phòng tổn thương do xạ trị. 
Tạo hình bàng quang, cắm lại niệu quản và 
không thể tìm được miệng niệu quản cắm lại trong 
bàng quang. 
Cơn đau quặn thận kháng điều trị nội khoa. 
Niệu quản hình Y trong thận đôi 
Xì dò niệu quản sau phẫu thuật. 
Thủng niệu quản khi làm thủ thuật nội soi. 
Chống chỉ định (Tiêu chuẩn loại trừ): 
- Bất thường về đông máu: bệnh lý rối loạn đông 
máu hoặc do thuốc. 
- Nhiễm trùng da vị trí chọc dò. 
- Mủ quanh thận. 
- Bướu thận. 
Phương pháp nghiên cứu: 
Đây là phương pháp nghiên cứu tiền cứu mô tả 
cắt ngang nhằm xác định tỉ lệ thành công, thất bại và 
những biến chứng của đặt JJ niệu quản xuôi dòng từ 
tháng 01/2001 đến tháng 04/2003, có 28 trường hợp 
được thực hiện tại Medic. 
Thủ thuật(1): 
Phương tiện 
Máy siêu âm: 
Xác định vị trí thận. Độ ứ nước của thận, thường 
thận ứ nước độ 2 thì dễ chọc vào thận nhất. Vị trí đầu 
kim để vào thận. 
Máy X-quang: C-arm: 
Hướng dẫn đường đi của đầu kim. Kiểm tra thuốc 
vào bể thận sau khi chọc kim. Khảo sát sự di chuyển 
của thuốc xuống niệu quản và bàng quang. Xem vị trí 
tắc nghẽn hay hẹp niệu quản, sỏi của niệu quản. Soi 
để hướng dẫn guide wire và double-J stent. Thuốc cản 
quang pha loãng 50%: loại Ultravist 300 hay Telebrix 
35. Bộ dụng cụ xuyên thận, guide wire, Double-J. 
Thủ thuật(1)
Bệnh nhân phải nhịn ăn 4 giờ trước khi làm. 
Cho bệnh nhân nằm sấp, nghiêng trái nếu chọn 
đường vào thận phải và ngược lại. Siêu âm định vị. 
Chọc dò vào bể thận, bơm thuốc cản quang vào bể 
thận và chụp P.U.D để: Số lượng chổ hẹp hay gập 
khúc, vị trí tắc, thuốc xuống được bàng quang hay 
không, mức độ niệu quản hẹp. Đi guide, đặt Sheath, 
đặt double-J stent. Kiểm tra đầu thông đúng vị trí. Đè 
ép vị trí chọc. 
Theo dõi(2)(3): 
- Theo dõi vị trí băng ép, vị trí chọc vào thận 
trong 6 giờ đầu. 
- Theo dõi thể tích nước tiểu trong 24 giờ đầu và 
bù đủ nước và điện giải khi cần thiết. 
- Bệnh nhân có thể tiểu máu đại thể trong tuần 
đầu và thường tự cầm máu trong vài ngày sau đó. 
- Nên đặt thông tiểu lưu để theo dõi lượng nước 
tiểu và thoát lưu bớt máu cục sau thủ thuật. 
- Tùy bệnh lý và chỉ định đặt JJ mà thời gian đặt 
ống dài hay ngắn khác nhau. Đối với các trường hợp 
các bệnh lý mãn tính, điều trị thủng hay xì dò niệu 
quản, dự phòng trước xạ trị khối u ác tính vùng chậu 
thì chỉ định đặt thông thường kéo dài 6 - 12 tháng và 
thay thông nhiều lần, thường thì mỗi 3 tháng thay 1 
lần. 
- Tăng lượng nước cung cấp cho cơ thể trong thời 
gian đặt JJ niệu quản nhằm tăng lượng nước tiểu để 
tránh sỏi bám vào JJ niệu quản. 
Chuyên đề Hội nghị Khoa học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2004 335
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004
KẾT QUẢ 
Từ tháng 01/2001 đến tháng 04/2003 có 28 
trường hợp đặt JJ niệu quản xuôi dòng. 
Độ tuổi và giới tính: 
Tuổi từ 18 – 90 tuổi. 
Giới tính: Nam: 7 trường hợp, chiếm 25%. Nữ: 
21 trường hợp, chiếm 75%. 
Độ ứ nước thận 
- Thận ứ nước độ 1: 4 trường hợp, chiếm 14,3%. 
- Thận ứ nước độ 2: 16 trường hợp, chiếm 
57,1%. 
- Thận ứ nước độ 3: 8 trường hợp, chiếm 28,6%. 
Các loại bệnh lý 
K vùng chậu: 19 trường hợp, chiếm 67,8%. 
K cổ tử cung: 15 trường hợp. 
K sarcom sau phúc mạc: 1 trường hợp. 
K trực tràng: 2 trường hợp. 
K tiền liệt tuyến: 1 trường hợp. 
Nguyên nhân khác 
9 trường hợp, chiếm 32,2%. 
+ Mổ bắt con: 1 trường hợp. 
+ Sau cắm niệu quản vào bàng quang: 2 
trường hợp. 
+ Hẹp niệu quản sau mổ sỏi niệu quản: 6 
trường hợp. 
Vị trí tắc nghẽn: 
Do tính chất bệnh lý, vị trí tắc nghẽn đa số ở niệu 
quản chậu mà nhiều nhất là đoạn nội thành bàng 
quang. 
- Niệu quản chậu: 25 trường hợp. 
- Niệu quản nội thành: 9 trường hợp. 
- Niệu quản đoạn trên: 3 trường hợp. 
Biến chứng: 
- Tụ máu quanh thận: 1 trường hợp. 
- Nhiễm trùng: 0 trường hợp. 
Tỷ lệ thành công – thất bại: 
- Thành công: 16 trường hợp, chiếm 57,1%. 
Trong đó có liên quan đến thành công của từng độ ứ 
nước (độ 1: 4 trường hợp, độ 2: 11 trường hợp, độ 3: 1 
trường hợp). 
- Thất bại:12 trường hợp, chiếm 42,9%. 
* Nguyên nhân thất bại: 
+ Mủ trong thận: 3 trường hợp, chiếm 25%. 
+ Hẹp nặng kèm niệu quản và thận dãn lớn 
không đưa Guide Wire xuống được: 9 trường hợp, 
chiếm 7,5%. 
BÀN LUẬN 
Nguyên nhân thất bại 
- Do mủ trong bể thận(03 trường hợp): khi chọc 
kim vào bể thận hút ra toàn mủ đặc, những trường 
hợp này chúng tôi phải mở thận ra da để dẫn lưu mủ, 
giải quyết ổ nhiễm trùng ở thận. 
- Hẹp niệu quản nặng(09 trường hợp), nhất là 
đoạn nội thành bàng quang, thuốc cản quang không 
xuống được bàng quang, đưa Guide Wire không qua 
được đoạn hẹp. Chúng tôi quyết định mở thận ra da 
để giải áp. 
- Độ ứ nước ở thận: theo kinh nghiệm của chúng 
tôi thì độ ứ nước thận càng lớn thì tỷ lệ đặt JJ stent 
niệu quản xuôi dòng thành công càng thấp. Điển 
hình là: 
 Thận ứ nước độ 3: 
Bể thận dãn lớn dễ chọc kim vào bể thận, khó 
đưa Guide Wire xuống niệu quản, còn niệu quản dãn, 
đánh võng, gấp khúc cũng khó đưa Guide Wire vượt 
qua được. Nếu qua được thì chỗ bế tắc nặng không 
đưa Guide Wire xuống được bàng quang. 
Thận ứ nuớc độ 2: 
Lý tưởng để đưa kim vào bể thận, mức độ chít 
hẹp cũng vừa, những trường hợp này dễ thành công 
hơn, thường đa số bệnh nhân đến Medic với thận ứ 
nước độ 2. 
Chuyên đề Hội nghị Khoa học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2004 336 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004 Nghiên cứu Y học 
 Thận ứ nước độ 1 
Khó đưa kim vào bể thận, mức độ chít hẹp ít 
hơn nên tỷ lệ thành công cao hơn, nhưng thường 
thì khi bệnh nhân vô niệu hay thiểu niệu thì Bác sĩ 
mới quan tâm. 
Theo chúng tôi đối với những trường hợp K vùng 
chậu (k cổ tử cung, k đại tràng, k buồng trứng) hay 
những trường hợp có nguy cơ tiến triển chít hẹp dần 
dần niệu quản (trước xạ trị vùng chậu có nguy cơ tổn 
thương niệu quản) thì nên siêu âm kiểm tra độ ứ 
nước thận thường xuyên (3 tháng 1 lần) để phát hiện. 
Những bệnh nhân có độ ứ nước độ 1 – 2 thì tỷ lệ đặt 
JJ niệu quản xuôi dòng thành công cao. 
Tổng trạng bệnh nhân quá kém, không đủ sức để 
thực hiện thủ thuật, hoặc bệnh nhân không hợp tác. 
Bệnh nhân thường đến Medic với tình trạng phù toàn 
thân, tràn dịch đa màng gây khó thở, kèm với tình 
trạng thiếu máu. Những trường hợp suy thận, kali 
máu tăng cao, nên cho bệnh nhân chạy thận nhân 
tạo hay thẩm phân phúc mạc trước khi đặt JJ xuôi 
dòng để an toàn cho bệnh nhân. 
Những trường hợp chỉ đưa Guide Wire nhỏ 
xuống được bàng quang. Theo kinh nghiệm chúng 
tôi đã từng làm tại Medic là tiến hành soi bàng quang 
gắp lấy Guide Wire đưa ra ngoài, cố định 2 đầu Guide 
Wire (1 đầu ở thận, 1 đầu ở niệu đạo), tiến hành nong 
niệu quản bằng những Catheter từ số nhỏ đến số lớn 
5Fr, 6Fr, 7Fr rồi đặt JJ niệu quản ngược dòng từ dưới 
lên (hoặc từ trên xuống). 
Trường hợp khi đặt JJ niệu quản ngược dòng, 
Nhưng lòng bàng quang viêm, phù nề nhiều không 
quan sát được 2 miệng niệu quản. Sau khi đặt JJ niệu 
quản xuôi dòng 1 bên, sau vài tuần điều trị và có thể 
đặt JJ niệu quản ngược dòng ở niệu quản còn lại nhờ 
dựa vào mốc giải phẫu của xà liên niệu quản bên đã đặt 
ở tam giác bàng quang để tìm ra lỗ niệu quản còn lại. 
Những trường hợp niệu quản gấp khúc, đánh 
võng Guide Wire khó qua được chúng tôi cho bệnh 
nhân thở ra và nín thở lại để cơ hoành kéo lên, niệu 
quản thẳng ra đỡ gấp khúc hơn hay là kết hợp dùng 
Cobra (thông chụp mạch máu) là 1 loại Catheter có 
độ cong ở đầu để hướng dẫn Guide Wire theo đoạn 
cong, gấp khúc của niệu quản. 
Một số trường hợp bể thận dãn quá lớn, niệu 
quản cũng dãn lớn và đánh võng nhiều đoạn không 
thể đưa Guide Wire qua được, chúng tôi mở thận ra 
da để giải áp, sau 1-2 tháng niệu quản và bể thận thu 
nhỏ lại, không chế được nhiễm trùng, lúc này có thể 
đặt lại JJ niệu quản xuôi dòng lần 2 (01 trường hợp) 
Theo chúng tôi chọc vào bể thận ở vị trí đài trên 
và đài giữa là tốt nhất vì dễ đưa Guide Wire và 
Catheter xuống được niệu quản. 
Bên phải và trái: 
Phải: + Thành công: 3; + Thất bại: 9 
Trái: + Thành công: 13; + Thất bại: 3 
Nhận xét: do ngẫu nhiên nhưng thường thì bên 
trái thành công nhiều hơn so với bên phải (có lẽ do 
bác sĩ thuận tay hơn). 
KẾT LUẬN 
Những trường hợp không đặt JJ niệu quản ngược 
dòng được thì đặt JJ niệu quản xuôi dòng thay thế mở 
thận ra da hay mở niệu quản ra da. Phương pháp này 
sẽ làm cho bệnh nhân dễ chịu, thoải mái hơn. 
Đây là phương pháp có tính nhân bản. 
Là phương pháp chẩn đoán và điều trị. 
Đặt JJ niệu quản xuôi dòng còn là tiền đề để tán 
sỏi từ trên thận xuống. 
Đây là phẫu thuật xâm nhập nên cần cân nhắc kỹ 
trong chỉ định. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Rappoport A S: ”Percutanous urinary tract 
interventions”, Memorial medical center in Long 
Beach, California, Xraycredits. COM. 
2. Carson III C C: Endourology - Ureteral Stent: 
Urologic Surgery, 301-303. 1991. 
3. Joshi H B,Newns N,Keeley F.X, Timoney A G: 
Ureteric Stent, Southmead Hospital, Wesbury-on-
trym, Bristol Bs10 5NB, February 2000. 
4 Saltzman B: Ureteral Stent _ Indication, Variations, 
Complication: Endourelogy Update: Urological Clinics 
of North America, Vol.15, No. 3, 481-491, 1998. 
Chuyên đề Hội nghị Khoa học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2004 337
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tong_ket_so_lieu_dat_jj_nieu_quan_xuoi_dong_trong_benh_ly_ta.pdf tong_ket_so_lieu_dat_jj_nieu_quan_xuoi_dong_trong_benh_ly_ta.pdf