Tài liệu Tình trạng sức khỏe sinh sản và ước muốn sinh con của phụ nữ từ 15 đến 49 tuổi tại TP Hồ Chí Minh năm 2004: TÌNH TRẠNG SỨC KHỎE SINH SẢN VÀ ƯỚC MUỐN SINH CON 
CỦA PHỤ NỮ TỪ 15 ĐẾN 49 TUỔI TẠI TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2004 
Nguyễn Văn Lơ* 
TÓM TẮT 
Nghiên cứu này nhằm đánh giá tình trạng sức khoẻ sinh sản và ước muốn sinh con của phụ nữ trong 
độ tuổi sinh đẻ tại thành phố Hồ Chí Minh hiện nay để góp phần thực hiện thành công chiến lược phát 
triển dân số trong giai đoạn mới. 
 Qua khảo sát 3580 phụ nữ từ 15 đến 49 tuổI thấy rằng: tỉ suất sinh chung là 0,05, tổng tỉ suất sinh là 
1,95, tuổi sinh con đầu lòng 25,8, khoảng cách sinh con trung bình 61 tháng. Trung bình một phụ nữ hiện 
có 1,7 con.Tuổi độc thân trung bình là 22,2; 77 % phụ nữ đã từng kết hôn, trong đó 73% hiện đang sống 
chung với chồng, 57% phụ nữ áp dụng biện pháp tránh thai. 
 Có 12% phụ nữ rốI loạn kinh nguyệt, 16% đau bụng kinh, 3% bị bạo hành, 2% chấn thương, dị tật, 
2% u bướu, 7% bị viêm nhiễm, 8,...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 8 trang
8 trang | 
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 04/07/2023 | Lượt xem: 770 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình trạng sức khỏe sinh sản và ước muốn sinh con của phụ nữ từ 15 đến 49 tuổi tại TP Hồ Chí Minh năm 2004, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TÌNH TRẠNG SỨC KHỎE SINH SẢN VÀ ƯỚC MUỐN SINH CON 
CỦA PHỤ NỮ TỪ 15 ĐẾN 49 TUỔI TẠI TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2004 
Nguyễn Văn Lơ* 
TÓM TẮT 
Nghiên cứu này nhằm đánh giá tình trạng sức khoẻ sinh sản và ước muốn sinh con của phụ nữ trong 
độ tuổi sinh đẻ tại thành phố Hồ Chí Minh hiện nay để góp phần thực hiện thành công chiến lược phát 
triển dân số trong giai đoạn mới. 
 Qua khảo sát 3580 phụ nữ từ 15 đến 49 tuổI thấy rằng: tỉ suất sinh chung là 0,05, tổng tỉ suất sinh là 
1,95, tuổi sinh con đầu lòng 25,8, khoảng cách sinh con trung bình 61 tháng. Trung bình một phụ nữ hiện 
có 1,7 con.Tuổi độc thân trung bình là 22,2; 77 % phụ nữ đã từng kết hôn, trong đó 73% hiện đang sống 
chung với chồng, 57% phụ nữ áp dụng biện pháp tránh thai. 
 Có 12% phụ nữ rốI loạn kinh nguyệt, 16% đau bụng kinh, 3% bị bạo hành, 2% chấn thương, dị tật, 
2% u bướu, 7% bị viêm nhiễm, 8,5% vô sinh. 
 Có 2,3 % không muốn sinh con, 41,4 % muốn có một con, 42,7 % muốn có 2 con, 1% muốn có 3 
con.Trong khi đó có 12,9% chưa quyết định ý muốn mấy con. 17,9% muốn sinh trai, 14,7 muốn sinh gái, 
63,5% không đặt nặng vấn đề giới tính khi sinh con. 3,6% ngườI cho rằng sinh phảI đủ trai gái. 
 Từ mức sinh hiện hành, các yếu tố ảnh hưởng, ước muốn sinh con có thể nhận định rằng dân số 
trong tương lai có xu hướng gia tăng. 
SUMMARY 
REPRODUCTIVE HEALTH SITUATIONS AND PRODUCING WISH OF CHILD-
BEARING WOMEN IN HO CHI MINH CITY IN 2004 
Nguyen Van Lo * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 9 * Supplement of No 1 * 2005: 60 – 67 
This study is to assess reproductive health situations and producing wish of child-bearing women in 
Ho Chi Minh City in 2004 to contribute into success population development strategy in new stage. 
 By survey from 3580 women 15-49 years old, its show that the GFR is 0.05; TFR is 1.95; mean age 
for eldest child is 25.8; productive distance is 61 months. Averge a married woman has 1.7 living child. 
The SMAM is 22,2. There are 77% women ever married, in which 73% living with those husbands, 57% 
appling family planning method. 
 There are 12% disodered menses, 16% menses ache, 3% bear violence, 2% trauma or/and 
malformation, 2% tumor, 7 %infected and 8,5% inferlity. 
 There are 2.3% women who does not want to produce, 41.4% women likes to have one child, 42.7 % 
likes to have two children and 1% likes to have three children. In which 12,9% women have not decided 
how much children; 17,9% women want to have a boy; 14,7% women want to have a girl; 63,5 % do not 
put gender matter in children born; 3,6% consider that son and daughter must be balance. 
 From curren level fertility, the influence, productive wish, we can say that the population has trend 
to increase in future. 
* Bộ môn Dân Số - Thống Kê Y Học, khoa Y Tế Công Cộng, ĐH Y Dược Tp.HCM.
 60 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
ĐẶT VẤN ĐỀ 
 Sinh con và vấn đề sức khoẻ phụ nữ là sức khoẻ 
sinh sản. Chất lượng dân số hiện tại và tương lai phụ 
thuộc vào tình trạng sức khoẻ sinh sản. 
 Tình trạng sức khoẻ sinh sản trên thế giới hiện 
nay có nhiều bất ổn: Hàng năm khoảng 300 triệu phụ 
nữ mắc bệnh lây qua đường tình dục, 20 triệu người 
mắc bệnh phụ khoa, 100 triệu người bị thiến bộ phận 
sinh dục, 60-80 triệu người vô sinh, 20 triệu phá thai 
không an toàn. Cứ mỗi phút có 1 bà mẹ bị tử vong và 
hàng năm có nửa triệu người chết do sinh đẻ. 
Ở Việt nam tỉ lệ nạo phá thai vào loại cao nhất thế 
giới, tỉ số tử vong mẹ 95, nguy cơ cuộc đời của phụ nữ 
là 1/290, có klhoảng 1/10 cặp vợ chồng vô sinh. 
Năm 2000, Liên Hiệp Quốc đề ra mục tiêu phát 
triển thiên niên kỷ để các nước thành viên thực hiện, 
trong đó mục tiêu số 5 là tăng cường sức khoẻ cho 
phụ nữ trong độ tuổi sinh con. Ở nước ta, Chủ tịch 
Trần Đức Lương đã ký cam kết thực hiện mục tiêu 
phát triển Liên Hiệp Quốc, trong đó sức khoẻ sinh 
sản là nội dung quan trọng. Hơn nữa chúng ta mới 
thực hiện pháp lệnh dân số, một trong yếu tố quan 
trọng tác động mạnh hiện tượng sinh và sức khoẻ 
sinh sản. Chúng tôi nghiên cứu tình trạng sức khoẻ 
sinh sản và ước muốn sinh con hy vọng tìm ra cơ sở 
khoa học để góp phần thực hiện thành công chính 
sách dân số và nâng cao hiệu quả chương trình chăm 
sóc sức khoẻ sinh sản quốc gia. Nghiên cứu này 
nhằm giải đáp câu hỏi Tình trạng sức khoẻ sinh sản 
của phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ như thế nào và ước 
muốn sinh con của họ ra sao? 
Mục tiêu nghiên cứu 
 Mục tiêu tổng quát 
 Xác định tình trạng sức khoẻ sinh sản và mô tả 
sự ước muốn sinh con của phụ nữ từ 15-49 tuổi tại 
thành phố Hồ Chí Minh. 
 Mục tiêu cụ thể 
1. Xác định tình trạng sinh con và các yếu tố ảnh 
hưởng. 
2. Xác định tỉ lệ bệnh tật liên quan đến sinh đẻ. 
3. Mô tả sự ước muốn sinh con của phụ nữ trong 
giai đoạn hiện nay. 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Mô thức nghiên cứu 
Mô tả cắt ngang. 
Thời gian nghiên cứu 
Năm 2003 - 2004. 
Địa điểm nghiên cứu 
Tại thành phố Hồ Chí Minh. 
Dân số mục tiêu 
Phụ nữ tuổi từ 15-49 ở thành phố Hồ Chí Minh. 
Dân số chọn mẫu 
Dân số mục tiêu. 
Cỡ mẫu 
2
2
2/1
)1(..
d
PpZC −- Công thức xác định cỡ mẫu: 
- Độ tin cậy: 95% 
- Sai số ấn định: 0,05 
- p = 0,5 
- C = 7 
Vậy n cần đạt = 3382 
Phương pháp thu thập mẫu 
- Chọn ngẫu nhiên 2 quận nội thành, một quận 
ngoại thành, mỗi quận chọn ngẫu nhiên một 
phường, trong mỗi phường chọn ngẫu nhiên hộ gia 
đình để tiến hành điều tra trực tiếp tại nhà. Trong 
mỗi hộ gia đình, tất cả phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ 
đều tiến hành điều tra, những người đủ tiêu chuẩn 
đưa vào mẫu nghiên cứu. Trong mỗi phường tiến 
hành điều tra số lượng 1200 người. Trong quá trình 
điều tra, những bệnh đã được xác định tại cơ sở y tế 
thì ghi theo kết luận trên giấy ra viện hay đơn thuốc; 
những người bệnh mới khai thì khám trực tiếp. 
Tiêu chuẩn đưa vào mẫu 
- nữ, tuổi 15-49 
- đồng ý tham gia phỏng vấn. 
n = −α
 61
Tiêu chuẩn loại ra 
- Phụ nữ dị tật hay chấn thương từ nhỏ không có 
khả năng sinh đẻ. 
- Những phụ nữ thiểu năng trí tuệ, tâm thần. 
- Những phụ nữ hành nghề không sinh đẻ. 
- Những phụ nữ trả lời phỏng vấn không đầy đủ. 
Định nghĩa các biến số 
Các biến số về bệnh sản phụ khoa 
- Viêm nhiễm có 2 giá trị 
 Có: có dấu hiệu của viêm nhiễm: huyết trắng bất 
thường, đau, ngứa rát âm hộ âm đạo, các biểu hiện 
của bệnh nhiêm trùng, ký sinh trùng, vi nấm. 
 Không: Không có những biểu hiện trên. 
- Rối loạn kinh nguyêt có 2 giá trị 
 Có: Kinh nguyệt không đều: Số ngày trong vòng 
kinh giữa các chu kỳ không giống nhau, không có 
kinh sau tuổi 17, số ngày hành kinh dài hơn 7 ngày, 
kinh nguyệt đau. 
 Không: Không có những biểu hiện trên. 
- Đau khi hành kinh: Có 2 giá trị: 
 Có: Đau bụng theo chu kì kinh nguyệt. 
 Không: Không có cơn đau bụng theo chu kỳ 
kinh. 
- Bạo hành: Có 2 giá trị: 
 Có: Ngưòi phụ nữ bị ngườI khác xâm hại thô bạo 
về thể chất, tinh thần và tình dục. 
 Không: Người phụ nữ được tôn trọng về nhân 
phẩm và thể chất. 
- Dị tật bẩm sinh ở đường sinh dục: có 2 giá trị: 
 Có: Những bất thường về cấu tạo cơ quan sinh 
dục từ khi sinh để lại hậu quả: trở ngại cho hành 
kinh, sinh hoạt tình dục, và sinh con, kể cả tuyến vú. 
 Không: không có bất thường gi ở cơ quan sinh 
dục. 
- Các bệnh u bướu hệ thống sinh sản: có 2 giá trị: 
 Có: Bao gồm u xơ tử cung, u nang buồng trứng, 
ung thư sinh dục trong và ngoài, ung thư vú 
 Không: Không có bệnh kể trên. 
- Các bệnh khác: có 2 giá trị: 
 Có: mắc một trong các bệnh sau đây: cường 
giáp, suy giáp, rối loạn tăng trưởng do tuyến yên, tiểu 
đường, bệnh suy tim, suy thận. 
 Không: Cho đến thời điểm điều tra. 
- Chấn thương cơ quan sinh dục: có 2 giá trị: 
 Có: Đã từng có chấn thương do mọi nguyên 
nhân ở cơ quan sinh dục có ảnh hưởng đến sinh hoạt 
và sinh đẻ: chấn thương do sinh đẻ, chấn thương do 
tai nạn lao động và trong cuộc sống. 
 Không: Không có chấn thương nào gây ảnh 
hưởng sinh hoạt hay sinh đẻ. 
Biến số về sinh đẻ 
- Tiền căn sản khoa 
" số lần có thai: Số lần mang thai cho đến thời 
điểm điều tra, kể cả đã sinh, bị hư hay còn đang 
mang thai. 
" Số lần hư thai: Thai bị tống suất ra ngoài 
trong 6 tháng đầu của thai kỳ gọI là hư thai, số lần hư 
được tính cho đến thời điểm điều tra. 
" Số lần sinh: Số lần sinh từ trước cho đến 
thời điểm điều tra, bất kể sinh sống hay sinh chết, 
miễn là thai nhi được đưa ra ngoài từ tháng thứ 7 trở 
đi của thai kỳ. 
" Sinh sống: trẻ đến tuổi sinh và khi sinh ra 
còn sống. 
" Chết khi sinh: Trẻ sinh ra không có dấu hiệu 
sự sống. 
" Chết U1: trẻ chết khi chưa đạt 1 tuổi sau khi 
sinh. 
" Chết U5: trẻ chết khi chưa được 5 tuổi. 
" Chết 5+: chết ở độ tuổI từ 5 tuổi trở lên. 
- Sinh đẻ trong vòng 12 tháng kể từ thời điểm 
điều tra: Số liệu về sự sinh đẻ xảy ra trong phạm vi 
thời gian từ thời điểm điều tra ngược về trước đó 12 
tháng. 
- Số con: biến định lượng, số con hiện còn sống ở 
thời điểm điều tra. 
 62 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
Biến số tác động mức sinh: 
- Dùng biện pháp tránh thai: chia thành 2 giá trị: 
 Có: Sử dụng bất kỳ biện pháp tránh thai nào tại 
thời điểm điều tra. 
 Không: không sử dụng bất kỳ biện pháp tránh 
thai nào tại thời điểm điều tra. 
- Đang sống với chồng: 
 Có: tại thời điểm điều tra đang cùng sống với 
chồng trong trong một nhà, hoặc không đi xa liên tục 
trong thời gian một năm kể từ thời điểm điều tra. 
- Hiếm muộn, vô sinh: có 2 giá trị: 
 Có: hai vợ chồng chung sống với nhau một năm 
liên tục không dùng bất kỳ biện pháp tránh thai nào 
mà vẫn không có con. 
 Không: vợ chồng chung sống có con nếu không 
áp dụng biện pháp tránh thai. 
- Tuổi kết hôn: Tuổi độc thân trung bình tại thời 
điểm kết hôn. Chỉ số này được tính theo phương 
pháp Hajnal. 
- Tuổi sinh con: được chia thành 4 loại biến số 
+ Vị thành niên: sinh con dưới 20 tuổi. 
+ Mẹ trẻ: Sinh con từ 20 đến dưới 25 tuổi. 
+ Tuổi sinh con bình thường: sinh con trong 
khoảng từ 25 đến dưới 35 tuổi. 
+ Sinh con lớn tuổi: Sinh con từ 35 tuổi trở lên. 
- Tuổi sinh con trung bình: Tuổi trung bình của 
phụ nữ tại thời điểm sinh con. 
- Tuổi sinh con đầu lòng: Tuổi trung bình của 
những phụ nữ sinh con đầu lòng. 
- Khoảng cách sinh: Biến số định lượng tính 
bằng tháng, là khoảng thời gian từ thời điểm sinh lần 
này đến sinh lần kế tiếp của phụ nữ. 
Biến số nền 
- TuổI: 
Chia thành 7 giá trị tương ứng với đặc điểm sinh 
đẻ của dân số học. 
- Học vấn: 
Được chia thành 2 giá trị định danh là biết chữ và 
không biết chữ, và thang định lượng là số năm đi học 
trung bình. 
- Nghề nghiệp: 
Được chia thành 6 giá trị theo các tiêu chí đánh 
giá sự phát triển xã hội của Cơ quan Phát triển Liên 
Hiệp Quốc. 
Hôn nhân: 
Được chia thành 2 giá trị: đã từng kết hôn và 
chưa từng kết hôn. 
Phương pháp xử lý số liệu 
Dùng phần mềm Epi 6 và phương pháp thống kê 
dân số. 
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
Đặc điểm chung của mẫu 
Bảng 1. Đặc điểm của mẫu 
Học vấn Nghề nghiệp HN 
Tuổi n Mù chữ 
% 
Biết chữ 
% 
Số năm đi
học 
Công 
nghiệp %
Nông 
nghiệp %
Học sinh 
sinh viên 
Dịch vụ 
% 
Khác Thất nghiệp 
Kết 
hôn tỉ lệ 
15-19 452 0 100 10,1 5,4 3,4 43,9 25.5 7.6 5,2 65 ,143 
20-24 395 0 100 11,5 10,6 6,9 17,4 41,2 13.4 10,5 210 ,532 
25-29 492 ,032 96,8 12,6 11,4 7,7 9,2 43,8 18.3 9,6 399 ,812 
30-34 481 ,037 96,3 13,7 10,3 12,6 1,5 38,5 28.5 8,6 430 ,894 
35-39 593 ,055 94,5 11,8 15,7 13,9 0 41,1 22.0 7,3 546 ,921 
40-44 516 ,066 93,4 10,3 13,4 9,3 0 39,4 25.1 12,8 487 ,944 
45-49 651 ,117 88,3 9,2 14,5 8,9 0 42,7 23.2 10,7 628 ,965 
Cộng 3580 ,049 95,1 10,9 11,6 9,0 8,9 41,4 21.3 9,1 2765 ,772 
 63
- Mẫu đại diện cho dân số mục tiêu. 
- Lĩnh vực dịch vụ chiếm cao nhất, tỉ lệ thất 
nghiệp và nghề khác tăng dần theo tuổi 
- Tỉ lệ kết hôn chung là 77,2 %. 
So với bình quân toàn quốc, trình độ học vấn của 
phụ nữ trong mẫu nghiên cứu cao hơn. Sự phân bố 
nghề nghiệp phản ánh đúng dân số đô thị lớn. 
Tình trạng sinh đẻ 
Lịch sử sinh đẻ của phụ nữ 
Bảng 2: Quá trình sinh đẻ của mẫu nghiên cứu 
số chêt 
Tuổi N Số lần 
Có thai 
Hư thai 
(lần) 
số lần đã 
sinh Khi sinh U1 U5 5+ 
Số Con Còn 
sông 
Sô con Trungbình / 
phụnữ đã k.h 
15-19 452 45 3 39 1 0 0 0 38 0,6 
20-24 395 197 13 168 0 1 2 0 167 0,8 
25-29 492 766 17 735 3 5 8 0 726 1,8 
30-34 481 943 19 922 6 7 11 2 904 2,1 
35-39 593 1002 15 987 3 11 13 4 968 1,8 
40-44 516 898 7 891 1 6 7 9 875 1,8 
45-49 651 1124 12 1112 4 9 11 18 1081 1,7 
Cộng 
Tỉ lệ 
3580 4975 
86 4854 
18 
0.004 
39 
0.008 
52 
0.011 
33 4759 1,7 
- Bình quân một phụ nữ có chồng ở độ tuổi sinh 
đẻ có 1,7 con còn sống. 
- Tỉ lệ chết thai nhi (FMR) = 40 
- Tỉ lệ chết trẻ em (IMR) = 80 
- Tỉ lệ chết dưới 5 tuổi (U5MR) = 110 
Tỉ lệ chết thực tế này nhỏ hơn tổng điều tra toàn 
quốc rất nhiều. Có 3 lý do để lý giải vấn đề này: 
 Thời điểm điều tra cách nhau trên 10 năm. 
 Mức tử vong ở thành phố Hồ Chí Minh vẫn 
luôn ở mức thấp hơn mức bình quân cả nước. 
 Người ta có xu hướng dấu chuyện đau 
thương đã trải qua. 
 Tình trạng sinh đẻ trong vòng 12 tháng kể từ thời điểm điều tra 
Bảng 3..Mức sinh hiện hành 
Số sinh sống trong năm Sinh con lầnđâu Số con còn sống đến thời điểm điều tra tuổi n 
Sinh sống/ ASFR trai gái sinh sống trai gái số con trai gái 
15-19 452 6/,013 2 4 6 2 4 6 2 4 
20-24 395 46/,116 23 23 44 23 21 46 23 23 
25-29 492 72/,146 38 34 38 20 18 71 37 34 
30-34 481 35/,072 19 16 15 8 7 35 19 16 
35-39 593 22/,037 13 9 3 1 2 22 13 9 
40-44 516 3/,006 2 1 0 0 0 3 2 1 
45-49 651 - - - - - - - - 
Cộng 3580 184/ ,390 97 87 106 41 39 183 96 87 
Từ bảng trên tính được các chỉ số về mức sinh 
hiện hành: 
- GFR = 0,05; TFR = 1,95 
- IMR = 10‰ 
- Tỉ số giới tính lúc sinh: 111; tỉ số giới tính sinh 
con lần đầu: 105 
Tỉ số giới tính lúc sinh cao hơn hơn tỉ số giới tính 
sinh con lần đầu và cao hơn mức bình thường trong 
dân số. Có lẽ sở thích sinh con theo giới tính gây nên 
sự bất thường này. 
 64 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
Tình trạng sinh đẻ trong năm phân bố 
theo thứ tự sinh 
Bảng 4. Sinh con trong năm phân bố theo thứ tự sinh 
thứ tự sinh tuổi N số 
sinh 
ASFR 
1 2 3 4 5 
15-19 452 6 0,013 6 - 
20-24 395 46 0,116 44 2 
25-29 492 72 0,146 38 32 2 
30-34 481 35 0,072 15 19 1 
35-39 593 22 0,037 3 12 6 1 
40-44 516 3 0,006 0 - 1 2 
45-49 651 - - - - - 
cộng 3580 184 0,39 
1,95 
106 65 10 3 
- Tuổi sinh con trung bình trong năm: 28,3 
- Tuổi sinh con đầu lòng: 25,8 
- Tuổi sinh con thứ 2: 30,6 khoảng cách sinh con 
thứ nhất đến con thứ 2: 57tháng. 
- Tuổi sinh con thứ 3: 35,5 khoảng cách sinh từ 
con thứ 2 đến con thứ 3: 58 tháng. 
- Tuổi sinh con thứ 4: 40,8 khoảng cách sinh từ 
con thứ 3 đến con thứ 4: 73 tháng. 
- Khoảng cách sinh trung bình: 62 tháng. 
- Tỉ lệ sinh con thứ 3 là 5,4%, từ 3 trở lên là 7%. 
Một số yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng sinh con trong vòng 12 tháng kể từ thời điểm 
điều tra. 
Bảng 5. Những yếu tố ảnh hưởng mức sinh hiện hành 
HN Đang sống với chồng Dùng biện pháp tránh thai Vô sinh Tuổi 
số người kết hôn tỉ lệ Số người tỉ lệ số người tỉ lệ Số người Tỉ lệ 
15-19 65 ,143 48 0,74 35 0,54 5 0,023 
20-24 210 ,532 166 0,79 168 0,80 5 0,023 
25-29 399 ,812 331 0,83 331 0,83 43 0,107 
30-34 530 ,894 339 0,64 323 0,61 55 0,104 
35-39 454 ,921 345 0,76 271 0,63 53 0,117 
40-44 487 ,944 346 0,71 259 0,53 37 0,076 
45-49 628 ,965 458 0,73 203 0,32 37 0,059 
Cộng/chung 2773 0,77 2033 0,73 1590 0,57 235 0,085 
- Tỉ lệ kết hôn: 77%. Dùng phương pháp Hajnal, 
với số liệu tỉ lệ đã kết hôn ở cột 3 bảng 5, tính được 
chỉ số SMAM là 22,8. 
- Tỉ lệ phụ nữ đã từng kết hôn thấp hơn tỉ lệ 
chung của toàn quốc, đây có thể là lý do chính làm 
mức sinh thấp mức sinh trung bình toàn quốc. Tuy 
nhiên, tại thời điểm điều tra, tỉ lệ sử dụng biện pháp 
tránh thai thấp hơn mức chung cả nước, nhưng mức 
sinh vẫn thấp có thể do tỉ lệ kết hôn và tỉ lệ sống 
chung với chồng thấp hơn mức chung. 
Tỉ lệ bệnh tật liên quan đến chức năng sinh sản 
Bảng.6. Bệnh tật liên quan chức năng sinh sản 
Tuổi n Rối loạn kinh nguyệt 
Đau bụng khi 
hành kinh Bạo hành
Dị tật-chấn 
thương U bướu 
Viêm 
nhiễm 
Hiếm muộn, 
vô sinh 
Bệnh 
khác 
15-19 452 0,12 0,31 0,00 0,02 0,01 0,01 0,023 0,03 
20-24 395 0,06 0,28 0,01 0,01 0,01 0,05 0,023 0,02 
25-29 492 0,06 0,23 0,02 0,02 0,02 0,03 0,107 0,01 
30-34 481 0,09 0,17 0,03 0,01 0,01 0.06 0,104 0,02 
35-39 593 0,11 0,15 0,04 0,01 0,02 0,10 0,117 0,02 
40-44 516 0,14 0,08 0,03 0,02 0,02 0,09 0,076 0,03 
45-49 651 0,22 0,02 0,04 0,03 0,04 0,11 0,059 0,03 
Cộng/ tỉ lệ 3580 0,12 0.164 0,03 0,02 0,02 0,07 0,082 0,02 
- Rối loạn kinh nguyệt, đau bụng kinh và viêm 
nhiễm là bệnh mắc phải cao. Đau bụng kinh tỉ lệ hơi 
thấp so với y văn và lứa tuổi lớn tỉ lệ thấp hơn lứa tuổi 
nhỏ. 
- Có 0,08 phụ nữ hiếm muộn, vô sinh. 
 65
Ước muốn sinh con 
Số con và giới tính 
Bảng 7: Ước muốn có số con và giới tính. 
Số con ước muốn Giới tính tính mong muốn Tuổi n 
0 1 2 ≥ 3 Chưa xác định Trai Gái Đủ Trai, gái Không phân biệt
15-19 452 9 209/.462 62/.137 0 172/.380 52 43 15 333 
20-24 395 4 206/.521 71/.179 2 112/.281 95 84 17 195 
25-29 492 2 323/.656 47/.132 8 112/.227 118 89 25 258 
30-34 481 3 275/.571 169/.118 1 33/.069 115 92 16 255 
35-39 593 20 139/.234 399/.521 8 27/.046 82 47 9 435 
40-44 516 20 147/.284 330/.639 10 09/.017 76 68 26 326 
45-49 651 23 186/.285 434/.666 8 0 91 93 21 423 
Cộng 
tỉ lệ 
3580 81 
,023 
1485 
,414 
1512 
,427 
37 
,010 
465 
,129 
629 
,176 
516 
,144 
129 
,036 
2225 
,621 
- Số phụ nữ trẻ tuổi chưa xác định được số con, 
mà còn tuỳ thuộc vào hoàn cảnh chiếm tỉ lệ cao cho 
thấy nguy cơ tăng dân số là có thật nếu không thực 
hiện tốt chính sách dân số. 
- Ước muốn về giới tính cũng là nguy cơ gia tăng 
dân số. 
 Tuổi sinh con đầu lòng 
Trong phần này chúng tôi chỉ khảo sát và phân 
tích những phụ nữ chưa sinh con dưới 25 tuổi 
Bảng 8. tuổi sinh con mong muốn 
Tuổi n 15-19 20-24 25-29 30-34 > 35 Chưa xác định 
15-19 404 - 147 103 2 - 152 
20-24 223 - 73 116 3 - 31 
cộng 
tỉ lệ 
627 
220 
0.43 
219 
0.43 
5 
0.09 
183 
0.13 
 Tuổi sinh con đầu lòng ước muốn trung bình 25 
(chỉ tính trên số người đã xác định), lứa tuổi 15 đến 
19 ước muốn tuổi sinh con đầu lòng ở tuổi 24,6; 
nhóm 20-24 tuổi ước muốn sinh con đầu lòng ở 25,7. 
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 
Kết luận 
Tình trạng sinh con 
 Lịch sử sinh đẻ: Bình quân một phụ nữ có 
chồng có thai 1,8 lần, hư thai 2%, chết thai nhi 0,4%, 
chết dưới 1 tuổi 0,8%, chết dưới 5 tuổi 0,11%, có 1,7 
con hiện còn sống. 
 Mức sinh hiện hành: 
- Tỉ suất sinh chung (GFR): 5%; Tổng tỉ suất sinh 
(TFR): 1,95. 
- Tỉ số giới tính lúc sinh: 111; Tỉ số giới tính sinh 
con lần đầu:105. 
- Tuổi trung bình sinh con trong năm: 28,3. 
- Tuổi trung bình sinh con đầu lòng: 25,8. 
- Tuổi trung bình sinh con thứ 2: 30,6. 
- Tuổi trung bình sinh con thứ 3: 35,5. 
- Tuổi trung bình sinh con thứ 4: 40,8. 
- Khoảng cách sinh trung bình: 62 tháng. 
- Tỉ lệ sinh từ 3 con trở lên: 7%. 
- Tỉ lệ chết trước khi đạt 1 tuổi (IMR): 0,05%. 
Những yếu tố ảnh hưởng mức sinh 
- Tuổi độc thân trung bình tại thời điểm điều tra 
(SMAM): 22,8 
- Tỉ lệ đã từng kết hôn: 77%, có 73% đang sống 
chung với chồng, 57% phụ nữ có chồng áp dụng biện 
pháp tránh thai. 
Cách bệnh liên quan và ảnh hưởng 
đến sức khoẻ sinh sản 
- Rối loạn kinh nguyệt: 12 %, đau bụng khi hành 
kinh: 7%, dị tật chấn thương: 2%, viêm nhiễm: 7%. 
- Tỉ lệ hiếm muộn, vô sinh 8,5%, Bị bạo hành: 
3%. 
Ước muốn sinh con 
- Có 2,3% phụ nữ không muốn có con. 
 66 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
- 41,4% muốn có một con, 42,7% muốn có 2 con, 
1% muốn 3 con. 
- 12,9% số người chưa thể quyết đinh số con. 
- 17,9% người muốn sinh trai, 14,7% người muốn 
sinh gái, 3,6% muốn phải đủ con trai và gái. 
- 63,5% không phân biệt giới tính khi sinh. 
Từ ước muốn sinh con, kết hợp với mức sinh 
hiện hành, có nhận định rằng xu hướng tăng mức 
sinh trong tương lai gần là một hiện thực. 
Đề xuất 
- Cần đẩy mạnh công tác chăm sóc sức khoẻ sinh 
sản và vận động bình đẳng giới tính. 
- Vận động thực hiện kết hôn muộn. 
- Tăng cường vận động sử dụng biện pháp tránh 
thai. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Văn Lơ. Tình hình sinh đẻ của phụ nữ Thuận 
An, Bình Dương. 
2. Tổng Cục Thống Kê. Kết quả tổng điều tra dân số 
1989,1999 
3. Tổng Cục Thống kê. Phân tích điều tra mẫu 1989. 
4. UNDP. Maternal Mortality ratio. 
www.developmentgateway.org.reproductivehealth. 
5. UNDP. Mellinium Development goals. 
www.undp.org.development. 
6. Uỷ Ban Quốc Gia Dân Số. Vị thành Niên Việt Nam. 
2001 
7. WHO. Maternal and Child Health. www. 
who.int/reproductivehealth. 
 67
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tinh_trang_suc_khoe_sinh_san_va_uoc_muon_sinh_con_cua_phu_nu.pdf tinh_trang_suc_khoe_sinh_san_va_uoc_muon_sinh_con_cua_phu_nu.pdf