Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Tổng Quan
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 25
TINH THỂ NIỆU VÀ BỆNH THẬN LIÊN QUAN TINH THỂ NIỆU 
Nguyễn Sơn Lâm*, Trần Thị Bích Hương* 
TÓM TẮT 
Tinh thể niệu được xác định dựa vào khảo sát cặn lắng nước tiểu dưới kính hiển vi quang học, hiếm khi dùng 
các phản ứng hóa học đặc trưng. Sự hiện diện kéo dài và/hoặc với số lượng đáng kể tinh thể niệu gợi ý bệnh lý 
thận. Bệnh thận tinh thể (BTTT) là nhóm bệnh gây ra chủ yếu do sự lắng đọng của tinh thể. Việc khảo sát tinh thể 
niệu giúp hoàn thiện thông tin tầm soát về bệnh thận trong đó có bệnh thận liên quan tinh thể. 
Từ khóa: tinh thể trong nước tiểu, bệnh thận do tinh thể, siêu bão hòa 
ABSTRACT 
URINARY CRYSTALS AND CRYSTALLINE NEPHROPATHY 
Crystal identification is usually based on examination of urinary sediment on light microscopy, typical 
chemical reaction is rarely required. Crystals presenting persistently and/or with a significant quantity in urine, 
indicate kidney diseases. Crystalline nephropathy is a group of diseases mainly dued to crystal deposition. Urinary 
crystal investigation helps improve information of screening for kidney disease including crystalline nephropathy. 
Keywords: urinary crystal, crystalline nephropathy, crystal related kidney disease, crystal induced kidney 
injury, supersaturation 
MỞ ĐẦU 
Tinh thể niệu là 1 trong các thành phần cặn 
lắng cần khảo sát trong trong quy trình khảo sát 
kinh điển tổng phân tích nước tiểu. Tinh thể niệu 
chỉ được xác định thông qua khảo sát cặn lắng 
nước tiểu dưới kính hiển vi quang học thủ công 
hoặc thông qua máy đọc cặn lắng tự động. 
Tổng quan nhằm mục tiêu trình bày (1) tinh 
thể trong nước tiểu: cách phát hiện và ý nghĩa 
lâm sàng, và (2) Bệnh thận do tinh thể. 
TINH THỂ NIỆU 
Sự hình thành tinh thể niệu 
Tinh thể niệu là dạng chất rắn đồng nhất, 
hình thành từ các phân tử hoặc nguyên tử chất 
tan (muối vô cơ, muối hữu cơ, thuốc, lipid) 
trong nước tiểu (NT). Tinh thể có cấu trúc hằng 
định. Sự hình thành tinh thể niệu phụ thuộc 
nhiều yếu tố. Ba yếu tố quan trọng nhiệt độ, pH 
và nồng độ chất tan trong NT. Do trong cơ thể 
nhiệt độ ít thay đổi, quá trình này phụ thuộc chủ 
yếu vào pH và nồng độ chất tan. Tuy nhiên, kết 
tủa dễ thành lập khi mẫu NT giữ ở nhiệt độ 
phòng hay giữ lạnh, nên việc khảo sát cặn lắng 
sẽ chính xác khi dùng nước tiểu tươi (khảo sát 
trong 1 giờ sau khi lấy)(9). 
pH nước tiểu 
pH nước tiểu là yếu tố quan trọng. Bình 
thường, pH NT thường acid nhẹ, dao động từ 
4,5 đến 8. Chất nào tan nhiều trong pH acid sẽ ít 
tan trong pH kiềm và ngược lại. Tinh thể trong 
NT được phân thành 2 nhóm: tinh thể pH acid 
và pH kiềm(5,10). 
Nồng độ chất tan 
Nồng độ chất tan trong NT càng cao, càng dễ 
kết tủa và hình thành tinh thể(2), như khi nồng độ 
Calci-Oxalate cao hơn 4 lần bình thường (đạt 
siêu bão hòa, SBH) sẽ tạo tinh thể Calci-Oxalate. 
Nồng độ này cao hơn 7-11 lần bình thường sẽ 
tạo thành nhân sỏi. pH acid thuận lợi tạo sỏi 
Calci oxalate, pH kiềm ngăn ngừa tạo sỏi Calci 
Oxalate(10,16). 
*Phân môn Thận, Bộ Môn Nội Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Nguyễn Sơn Lâm ĐT: 0986300686 Email: 
[email protected] 
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3* 2019
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 26
Hình 1: Nồng độ Calci và oxalate trong nước tiểu. 
Vùng Hypercalciuria: Nồng độ Calci nước tiểu tăng, không 
tăng oxalate sẽ tạo các sỏi Ca-P trong mội trường kiềm, 
Vùng Hyperoxaluria: Khi chỉ có nồng độ Oxalate nước tiểu 
tăng, khả năng tạo sỏi Calci-Oxalate thấp. Vùng 
Hypercalciuria + Hyperoxaluria: Hầu như tất cả các trường 
hợp (90%) có tăng nồng độ Ca và Oxalate nước tiểu đều 
hình thành tinh thể. Scientific reports. 2017;7(1):1798. 
Phương pháp xác định tinh thể niệu 
Việc xác định tinh thể dựa vào quan sát chủ 
quan bằng kính hiển vi (KHV) quang học, hoặc 
khách quan dựa trên phản ứng hóa học đặc 
trưng cho từng loại tinh thể(9). 
Khảo sát dưới kính hiển vi quang học 
3 yếu tố giúp xác định tinh thể là hình thái 
học, tính phân cực với ánh sáng và độ tan. 
- Mỗi loại tinh thể thường có hình thái 
(hình kim, hình hoa, hình bầu dục, hình đa 
diện...) và màu sắc nhất định (không màu, 
vàng, nâu, đỏ gạch). 
- Mỗi loại tinh thể có tính phân cực với ánh 
sáng hằng định bất kể kích thước. 
- Độ tan của tinh thể chịu ảnh hưởng của 
nhiệt độ: tinh thể urate và phosphate vô định 
hình gần giống nhau, nhưng ở nhiệt độ >60oC 
tinh thể urate tan còn phosphate thì không(1,9). 
Trên lâm sàng, để xác định loại tinh thể, đầu 
tiên cần xác định pH nước tiểu (bằng giấy 
nhúng) sau đó, khảo sát dưới KHV quang học. 
Bản chất tinh thể được khảo sát ở quang trường 
(QT) 40, số lượng tinh thể được đếm và trả lời 
kết quả trên QT10. 
Dùng phản ứng hóa học đặc trưng 
Hòa tan với acid acetic (để phát hiện tinh thể 
Calcium carbonate), phản ứng diazosulphanilic 
acid (đặc trưng tinh thể Sulfonamode), phản ứng 
Cyanide-nitroprusside (phát hiện tinh thể 
Cystine), phản ứng Ferric chloride hoặc Nitroso 
– naphtol (phát hiện tinh thể Tyrosine) 
Các tinh thể trong nước tiểu người bình thường 
Người bình thường có thể có tinh thể trong 
NT (Hình 2)(9). Các tinh thể này xuất hiện ở 
người uống ít nước, mất nước do bệnh lý, 
người già, chế độ ăn mặn, nhiều oxalic acid, 
nhiều protein... Các tinh thể biến mất khi các 
yếu tố trên được điều chỉnh(5). Sự tồn tại kéo 
dài của tinh thể trong nhiều lần xét nghiệm, 
ngay cả khi đã thay đổi chế độ sinh hoạt, ăn 
uống, là báo hiệu của bất thường hệ niệu cần 
tầm soát và chẩn đoán xác định. 
pH nước tiểu acid 
Có 2 nhóm tinh thể niệu thường thấy ở pH 
acid: nhóm tinh thể Acid Uric và Urate (Urate vô 
định hình, Urate acid) và ít thấy hơn là tinh thể 
Calci Oxalate (CaOx) (Bảng 1). 
pH nước tiểu kiềm 
Ở pH kiềm, các tinh thể niệu thường gặp là 
tinh thể chứa phosphate: phosphate vô định 
hình, triphosphate (ammonium magnesium 
phosphate) và Calcium phosphate (Ca-P), trong 
khi các tinh thể Calcium carbonate và Amoni 
biurate ít gặp hơn (Bảng 2). 
Tinh thể niệu đặc biệt 
Ngoài các tinh thể trên, một số tinh thể chỉ 
cần xuất hiện trong NT (bất kể số lượng) được 
xem là bất thường và cần tìm nguyên nhân bệnh 
lý (Bảng 3 và Hình 3)(13,19,20). 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Tổng Quan
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 27
pH nước tiểu Acid 
(A) Urate vô định hình (B) Acid Uric (C) CaOx Dihydrate (D) CaOx monohydrate 
pH nước tiểu Kiềm 
(E) Phosphate vô định hình (F) Triphosphate (G) CaCO3 (H) Amoni biurate 
Hình 2: Tinh thể trong nước tiểu người bình thường(9) 
Bảng 1: Đặc điểm các tinh thể thường gặp ở pH acid(9,20) 
Tinh thể Hình thái Chiết quang và màu sắc Ý nghĩa 
Urate vô định hình 
(Hình 2-A) 
Dạng hạt, đa dạng (hình thoi, chêm, 
hoa nhiều cạnh). Kết thành cụm như 
trụ hạt. Hình lục giác giống tinh thể 
cystine 
Màu vàng nâu, đỏ gạch, có thể 
trong suốt. 
Không chiết quang. 
Tan khi làm ấm NT > 60
o
C 
Gặp ở người bình thường, 
không có ý nghĩa lâm sàng 
Acid uric 
(Hình 2-B) 
Hình thoi, hình trụ hoặc hình hoa hồng, 
pH ≤ 5,4 
Vàng - nâu 
Lưỡng chiết – giúp phân biệt với 
tinh thể cystine. 
BN bạch cầu cấp được hóa trị, 
hội chứng Lesch Nyhan, đôi khi 
gặp ở BN Gout. 
Acid urate 
Giống Urate vô định hình 
Dạng hạt lớn hơn, hình 3 khía như tinh 
thể Ammoni biurate 
Giống Urate vô định hình Ít có giá trị trên lâm sàng 
Calcium oxalate 
(Hình 2 -C,D) 
Thường gặp 
Dạng dehydrate: không màu, 8 cạnh, 
hoặc 2 kim tự tháp chung đáy 
Không màu 
Tinh thể lớn lưỡng chiết mạnh. 
Sỏi CaOx.Thức ăn nhiều acid 
oxalic (cà chua, măng tây), 
Vitamin C *. 
Thường thấy ở BN có sỏi 
Dạng monohydrate: không màu, hình 
oval, hay hình chuông 
Không màu 
Lưỡng chiết mạnh 
Ngộ độc Ethylene glycol 
CaOx: Calcium oxalate; (*): Oxalate là sản phẩm chuyển hóa của vitamin C 
Bảng 2: Các tinh thể thường gặp ở pH kiềm(9,20) 
Tinh thể Hình thái Chiết quang và màu sắc Ý nghĩa 
Phosphate vô định hình 
(Hình 2-E) 
Dạng hạt, giống các tinh thể 
urate vô định hình, 
Có nhiều khi giữ lạnh NT 
Kết tủa màu trắng. 
Không chiết quang 
Không tan khi làm ấm NT. 
Ít có giá trị trên lâm sàng 
Triphosphate (Hình 2-F) 
Hình lăng kính, nắp quan tài. 
Khi tan rã, dạng mịn như lông tơ. 
Trong suốt, không màu 
Lưỡng chiết 
Nhiễm trùng do vi khuẩn tiết 
urease như Proteus, Klebsiella 
Calcium phosphate 
Hình chữ nhật phẳng hoặc lăng 
kính mỏng, dạng hoa nhiều 
cánh. 
Dạng hoa giống Sulfonamide 
(pH acid đến trung tính) 
Trong suốt, không màu 
Hòa tan trong acid acetic, 
(Sulfonamide không tan) 
Hay có trong sỏi, nhưng không 
có ý nghĩa lâm sàng. 
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3* 2019
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 28
Tinh thể Hình thái Chiết quang và màu sắc Ý nghĩa 
Calcium carbonate 
(Hình G) 
Nhỏ 
Hình chuông, cầu 
Tập trung giống dạng vô định 
hình 
Không màu 
Lưỡng chiết 
Tạo khí khi có acid acetic 
Không có ý nghĩa lâm sàng 
Amoni biurate 
(Hình H) 
Giống tinh thể urate 
Hình quả táo gai “thorny apple” vì 
có dạng gai xung quanh lõi cầu. 
Màu vàng nâu đặc trưng Mẫu NT cũ, hoặc nhiễm trùng 
tiểu do vi khuẩn phân giải ure. 
Hình 3: Các Tinh thể bất thường trong nước tiểu(9) 
Bảng 3: Đặc điểm và ý nghĩa tinh thể đặc biệt(9,20) 
Tinh thể Đặc điểm Ý nghĩa 
Tinh thể Cystine 
(hình 3-A) 
pH < 7, không màu, 8 cạnh, dày hoặc mỏng, có thể thấy 
dạng phân hủy khi có ammoniac. Để xác định cần làm 
phản ứng cyanide-nitroprusside test (màu đỏ tím)
(9)
. 
Bất thường chuyển hóa cystine di truyền. Sự biến 
mất hoặc xuất hiện lại tinh thể gợi ý hết sỏi hoặc tái 
phát. Tồn tại tinh thể kéo dài gợi ý sỏi cystine kéo 
dài
(1,4)
. 
Tinh thể Tyrosin 
(hình 3-D) 
pH < 7, không màu tới vàng, hình kim xuất hiện từng 
cụm hay hình hoa. Tan trong dung dịch kiềm, hoặc nhiệt 
độ cao. Phản ứng Ferric chloride hoặc Nitroso - naphtol 
Thường gặp trong bệnh gan nặng, hoặc bất thường 
chuyển hóa acid amin có tính di truyền (“oasthouse 
urine disease”, bệnh tăng tyrosine máu) 
Tinh thể Leucine 
(hình 3-E) 
pH < 7, có màu vàng nâu, hình cầu, dạng các hình tròn 
đồng tâm và đường xuyên tâm. Tan trong dung dịch 
kiềm nóng, cồn 
Gặp trong xơ gan nặng, viêm gan virus nặng. 
Thường đi cùng với tinh thể tyrosin trong bệnh gan 
Tinh thể 
Sulfonamide 
(hình 3-B) 
pH < 7, thường hình kim, hình đa diện, đá mài, bó lúa 
mì, hình hoa; không màu đến vàng nâu. Phản ứng 
diazosulphanilic acid với vòng imidazole tạo màu đỏ. 
Tan trong aceton 
AKI do tinh thể sulfonamide 
Thường xuất hiện trong vòng 7 ngày sau dùng thuốc. 
Yếu tố thuận lợi chủ yếu là tình trạng thiếu nước đến 
thận. 
Tinh thể 
Acyclovir 
(hình 3-C) 
pH > 7, có hình kim mảnh, không màu, lưỡng chiết. AKI xảy ra sau dùng thuốc 24-48 giờ và NT đột ngột 
có cặn trắng đục. Yếu tố nguy cơ gồm: thiếu nước 
nặng, bệnh thận mạn, dùng quá liều thuốc hoặc 
truyền nhanh đường tĩnh mạch > 500mg/m
2
. 
AKI (acute kidney injury): tổn thương thận cấp; NT: nước tiểu 
(A) Tinh thể Cystine (B) Tinh thể Sulfonamide (C) Tinh thể Acyclovir 
(D) Tinh thể Tyrosin (E) Tinh thể Leucin 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Tổng Quan
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 29
BỆNH THẬN LIÊN QUAN TINH THỂ 
Định nghĩa 
Bệnh thận liên quan tinh thể (BTTT) 
(Crystal related kidney disease, crystal 
induced kidney injury, crystalline 
nephropathy) là nhóm bệnh thận có tổn 
thương chủ yếu ống thận và mô kẽ liên quan 
đến sự hiện diện nhiều tinh thể tại thận(7). 
Cơ chế bệnh sinh 
Cơ chế bệnh sinh vẫn chưa được biết rõ. 
Nhiều nghiên cứu hiện tại liên quan đến các quá 
trình: kết tụ tinh thể trong ống thận, hoạt hóa 
inflamasome, necroptosis, hình thành tinh thể 
ngoài ống thận, hình thành u hạt tinh thể và ức 
chế phát triển tinh thể(14). 
Phân loại 
Dựa vào vị trí tinh thể lắng đọng, Mulay S và 
CS phân BTTT thành 3 type (Bảng 4)(14): 
- Type 1: Bệnh thận do hình thành tinh thể 
trong lòng mạch (thuyên tắc cholesterol) hoặc 
trên thành mạch (xơ vữa) gây ra nhồi máu thận 
hoặc thiếu máu thận cục bộ mạn tính. 
- Type 2: Bệnh thận do hình thành tinh thể 
bên trong và bên ngoài ống thận, gây tắc nghẽn 
ống thận, viêm ống thận mô kẽ hoặc tổn thương 
tế bào biểu mô (TBBM) ống thận. 
- Type 3: Bệnh thận do hình thành tinh thể và 
sỏi trong đường niệu, gây tắc nghẽn sau thận 
cấp hoặc mạn tính. 
Dựa vào thành phần của tinh thể trên sinh 
thiết thận, Herlitz L, D'Agati V, và CS phân 
BTTT thành 4 nhóm(7): 
Nhóm 1: BTTT gây ra do rối loạn protein máu. 
Nhóm 2: BTTT gây ra do thuốc. 
Nhóm 3: BTTT liên quan đến lắng đọng Calcium. 
Nhóm 4: BTTT liên quan đến bệnh lý chuyển 
hóa và di truyền. 
Bảng 4: Phân loại và đặc điểm khái quát bệnh thận do tinh thể theo Mulay(14) 
Type Tổn thương Bệnh lý Tinh thể liên quan (nguồn hình thành tinh thể) 
Type 1 
Mạch máu 
AKI Thuyên tắc cholesterol Cholesterol 
CKD Hẹp động mạch thận do xơ vữa Cholesterol, apatite, CaP 
Type 2 
Ống thận 
AKI 
BTTT do chế độ ăn CaOx monohydrate (whewellite), dihydrat (weddellite) 
BTTT do thuốc 
Hội chứng ly giải bướu 
Tinh thể niệu do thuốc 
BTTT phosphate cấp 
Acid uric 
Tinh thể thuốc 
CaP 
BTTT do bệnh lý ruột CaOx monohydrate (whewellite) (PT làm nhỏ dạ dày, 
IBD, bệnh celiac) 
Hội chứng ruột ngắn CaOx dihydrat (weddellite) 
BTTT myoglobin Myoglobin (hủy cơ vân) 
BTTT bilirubin Sắc tố mật 
BTTT paraprotein (bệnh thận chuỗi nhẹ) Protein chuỗi nhẹ đơn dòng 
CKD 
CAKUT 
Các gen gây toan hóa ống thận 
Các gen của tăng uric niệu 
Tăng oxalate niệu nguyên phát 
Tăng cystine 
Khiếm khuyết APRT 
Brushite, CaCO3, CaOx, CaP, hydroxyapatite, struvite 
Acid uric 
CaOx monohydrate, CaOx dihydrate 
Cysteine 
Adenine 
Bệnh di truyền gây vôi hoá thận 
Bệnh Dent, hội chứng Lowe, tăng Calci 
máu và tăng Calci niệu trẻ em vô căn 
CaP, Calci pyrophosphate 
BTTT do thuốc hoặc chế độ ăn Acid uric (chế độ ăn giàu Natri, fructose và sucrose) 
Gout Acid uric (chế độ ăn ít kali, calci, phytate, và nước nhập) 
Các BTTT do immunoglobulin Các prontein chuỗi nhẹ đơn dòng 
BTTT mạn tính cầu thận 
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3* 2019
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 30
Type Tổn thương Bệnh lý Tinh thể liên quan (nguồn hình thành tinh thể) 
Cryoglobulinemia 
Crystalglobulinemia 
Tăng cystine 
IgG đơn dòng và đa dòng 
Protein đơn dòng 
Cysteine 
Type 3 
Sỏi đường 
niệu 
Cơn đau 
quặn thận 
BTTT đơn gen (CAKUT) 
Các gen gây toan hóa ống thận 
Tăng oxalate niệu nguyên phát 
Tăng cystine 
Khiếm khuyết APRT 
Các gen tăng uric và calci niệu 
Brushite, CaCO3, CaOx, CaP, hydroxyapatite, struvite 
CaOx monohydrate, CaOx dihydrate 
Cystine 
Adenine 
Acid uric, CaOx, CaP 
BTTT do thuốc hoặc chế độ ăn 
Hội chứng tăng acid uric niệu 
Tinh thể niệu do thuốc 
CaOx, CaP (chế độ ăn giàu oxalate, Na, fructose, vitamin 
C, sucrose, chế độ ăn ít Kali, Ca, phytate) 
Acid uric 
Tinh thể thuốc 
Tăng oxalate do bệnh lý ruột 
Hội chứng ruột ngắn 
CaOx monohydrate 
CaOx dihydrate (PT làm nhỏ dạ dày, IBD, bệnh celiac 
AKI (acute kidney injury): tổn thương thận cấp; APRT: adenine phosphoribosyl transferase; 
CaCO3: calcium carbonate; CaOx: calcium oxalate; CaP: calcium phosphate; BTTT: bệnh thận do tinh thể; 
CAKUT (congenital anomalies of the kidney and the urinary tract): bất thường di truyền của thận và đường niệu; 
CKD (chronic kidney disease): bệnh thận mạn; IBD (inflammatory bowel disease): bệnh viêm ruột; PT: phẫu thuật. 
Biểu hiện lâm sàng 
BTTT có thể biểu hiện cấp tính với tổn 
thương thận cấp (acute kidney Injury, AKI) hoặc 
mạn tính với bệnh thận mạn (Chronic kidney 
Disease, CKD) (Bảng 4). Nhìn chung, lâm sàng 
biểu hiện với tình trạng suy thận tiến triển, 
thường không hồi phục. Bệnh nhân có tiểu 
protein dưới ngưỡng hội chứng thận hư và/hoặc 
tiểu máu nhưng không kèm trụ hồng cầu(7). 
Bệnh thận do tinh thể type 1: Thuyên tắc mạch 
thận do tinh thể cholesterol 
Hình 4: Thuyên tắc cholesterol, nhuộm Masson 
trichrome. Nguồn: International journal of 
molecular sciences (2017) 
Hình ảnh tắc nghẽn lòng ĐM cung, với tinh 
thể cholesterol (mũi tên) hình kim, khoảng trống 
và lồi 2 mặt vì cholesterol tan trong quá trình 
chuẩn bị tiêu bản. Khi cắt lạnh, tinh thể này 
lưỡng chiết dưới ánh sáng phân cực và phản 
ứng hóa mô dương tính với lipid. Đi kèm là tình 
trạng thấm nhập bạch cầu ái toan và giai đoạn 
trễ sẽ có xơ hóa mô kẽ quanh mạch máu. 
Tinh thể cholesterol (cholesterol crystal, 
TTCh) từ các mảng xơ vữa ở động mạch (ĐM) 
chủ hay các ĐM lớn, tróc ra tự nhiên hoặc do can 
thiệp nội mạch, gây bít tắc ĐM nhỏ hơn (đường 
kính 150–200 μm) ở nội tạng (như thận, da, dạ 
dày ruột, mắt, cơ, xương, não, thần kinh) và các 
chi. Do nằm gần ĐM chủ bụng nên thận là cơ 
quan dễ bị ảnh hưởng nhất(18). Thuyên tắc 
cholesterol có thể cấp tính, bán cấp hoặc mạn 
tính. Việc chẩn đoán thuyên tắc cholesterol trên 
lâm sàng còn nhiều tranh cãi, thường dựa vào 
tổn thương thận cấp kèm các triệu chứng ngoại 
biên do tắc mạch xảy sau các biến cố y khoa. 
Chẩn đoán xác định thuyên tắc mạch thận do 
TTCh dựa vào sinh thiết thận với hình ảnh bít 
tắc lòng các mạch ĐM cung, gian thùy, cầu thận 
do TTCh, gây nhồi máu vỏ thận và tủy thận 
(Hình 4). TTCh gây tổn thương tế bào nội mô qua 
con đường hoạt hóa bổ thể, hoặc hoại tử tế bào 
nội mô mạch máu(15). Mặt khác, TTCh cũng trực 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Tổng Quan
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 31
tiếp gây ra quá trình viêm mạch máu dẫn đến 
tạo u hạt tế bào khổng lồ trong lòng mạch. 
Thuyên tắc do TTCh giai đoạn sớm, hình ảnh 
cầu thận có thể bình thường, giai đoạn trễ có 
hình ảnh xơ hóa cầu thận khu trú từng vùng, 
thiếu máu cục bộ, xơ hóa mô kẽ, teo ống thận. 
KHV huỳnh quang âm tính với IgA, IgG, IgM, 
C3, C1q, fibrin, kappa, lambda(8). Tuy nhiên sinh 
thiết thận chỉ có độ nhạy 75% vì tổn thương 
thuyên tắc đôi khi không thấy do không lấy đủ 
mẫu mô(12). 
Bệnh thận do tinh thể type 2: Hình thành tinh 
thể trong lòng ống thận 
Dịch lọc cầu thận chứa nhiều khoáng chất, 
protein, các chất chuyển hóa của thuốc. Khi thiếu 
nước, trạng thái siêu bão hòa (supersaturation, 
SBH) sẽ tăng. Trạng thái SBH cấp hình thành 
tinh thể đột ngột gây tổn thương tế bào biểu mô 
(TBBM) ống thận, viêm mô kẽ và tổn thương 
thận cấp (AKI) (Bảng 4). Ngược lại, trạng thái 
SBH mạn tính tạo tinh thể nhiều hơn, tắc nghẽn 
ống thận, tái tổ chức mô, gây bệnh thận mạn 
(CKD). Cụ thể trong các bệnh lý sau: 
Bệnh gamaglobulin đơn dòng có tăng lọc 
chuỗi nhẹ immunoglobulin tạo tinh thể trong 
lòng ống thận gần. Thỉnh thoảng, tinh thể chuỗi 
nhẹ cũng kết tủa ở các thực bào đơn nhân gây 
crystaglobulinemia hay mô bào chứa tinh thể 
(crystal-storing histiocytosis)(3). 
Hóa trị bệnh bạch cầu có thể gây hội chứng 
ly giải bướu, giải phóng acid uric và tạo kết tủa 
monosodium urate trong lòng ống thận xa và 
ống góp gây AKI. 
Bệnh gan tiến triển có vàng da do ứ đọng 
muối mật. Muối mật được lọc qua cầu thận và có 
thể kết tủa gây bít tắc ống thận và cùng với 
bilirubin tác dụng độc trực tiếp lên TBBM ống 
thận. Bệnh thận do trụ muối mật có thể góp 
phần gây hội chứng gan thận. 
Các bệnh dạ dày ruột như bệnh Celiac, viêm 
ruột hay mổ bắc cầu ở ruột có thể gây BTTT do 
oxalate. Tăng hấp thu oxalate ở ruột gây tăng 
oxlate máu và niệu. Tinh thể oxalate chỉ hình 
thành từ ống thận xa, tương ứng với đoạn bài 
tiết calci. Khởi đầu, vi tinh thể được hình thành, 
bám vào màng TBBM phía lòng ống thận. Tinh 
thể lớn dần và có thể ảnh hưởng lên chức năng 
của nephron, gây AKI hoặc CKD. Vôi hóa thận 
(nephrocalcinosis) thường là biểu hiện của nhiều 
bất thường chuyển hóa di truyền hiếm gặp, hoặc 
các bệnh lý ở thận, vùng vôi hóa chứa nhiều tinh 
thể Calcium Oxalate và Calcium Phosphate. 
Dùng thực phẩm nhiều oxalate (như rau 
dền, các loại hạt, trà đen, cây đại hoàng, cà chua, 
măng tây.....), dùng nhiều Vitamin C hay uống 
nhầm ethylene glycol là yếu tố khởi kích AKI do 
kết tụ tinh thể oxalate. 
Ly giải cơ vân phóng thích myoglobin. 
Chất này lọc tự do qua cầu thận và có thể kết 
tủa ở ống thận, đặc biệt khi kèm giảm thể tích 
tuần hoàn. 
Natri phosphate hoặc biphosphate 
(OsmoPrep, Phosphate Laxative, Visicol, Fleet 
Phospho Sodium) dùng đường uống để làm sạch 
ruột trước soi đại tràng, có thể tạo lượng lớn tinh 
thể Calci phosphate trong ống thận dẫn tới AKI 
hoặc CKD do tinh thể phosphate. Các yếu tố 
nguy cơ bao gồm đái tháo đường, tăng huyết áp, 
bệnh thận mạn giai đoạn 3, 4, người trên 70 tuổi. 
Chưa ghi nhận AKI do tinh thể phosphate khi 
dùng đường thụt tháo, vì thời gian lưu thuốc 
ngắn và thuốc chủ yếu hấp thu ở ruột non(11). 
Sulfamethoxazole, indinavir, acyclovir, và 
các thuốc khác có thể gây AKI do hình thành 
tinh thể, đặc biệt khi dùng liều cao kèm giảm 
lượng nước nhập. Bù đủ nước là biện pháp 
phòng ngừa và điều trị cơ bản cho các BTTT do 
thuốc. Một số thuốc cần kiềm hóa nước tiểu 
(sulfadiazine, methotrexate), số khác cần toan 
hóa nước tiểu (indinavir). Chạy thận nhân tạo có 
thể giúp giảm nồng độ thuốc trong máu 
(sulfadiazine, acyclovir, methotrexate). 
Bệnh thận do tinh thể Type 3: Bệnh thận do tắc 
nghẽn 
Ở thận khỏe mạnh, nhân tinh thể không dẫn 
tới kết tụ tinh thể hoặc phát triển sỏi. Tổn thương 
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3* 2019
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 32
TBBM ống thận hoặc thiếu các chất ức chế tạo 
tinh thể (như citrate) làm tăng kết dính tinh thể 
lên TBBM ống thận. Ngoài ra, thụ thể TNFα là 
trung gian cho kết dính tinh thể CaOx lên TBBM 
do tăng biểu hiện các phân tử kết dính ở bề mặt 
tế bào phía lòng ống(17). Hình thành sỏi thường 
khởi đầu ở các mảng Randall, là các mảng 
apatite trong mô kẽ hình thành dọc theo cành 
mỏng quai Henle, đây là vị trí ưu tiên của sỏi 
CaOx. Vị trí hình thành sỏi struvite và 
hydroxyapatite trong bể thận là các khối tinh thể 
bên trong lòng ống trụ Bellini và ống góp. 
Cần thời gian rất lâu từ lúc nhân sỏi xuất 
hiện cho tới khi thấy được sỏi bằng mắt thường. 
Sỏi thận có thể tạo ra do nhiều loại tinh thể, hoặc 
chỉ 1 loại tinh thể (gặp trong bất thường chuyển 
hóa hoặc di truyền)(6). Nên tinh thể niệu có liên 
quan nhưng không luôn phản ánh bản chất của 
sỏi đang hiện hành. Tuy nhiên, khảo sát tinh thể 
niệu có thể gợi ý quá trình tạo sỏi tái phát(1,13). 
Nghiên cứu theo dõi 5-15 năm ở 204 BN, những 
BN có >50% mẫu NT có cụm tinh thể thì 87% TH 
có sỏi tái diễn. Những BN có <50% mẫu NT có 
cụm tinh thể, chỉ 9% TH có sỏi tái diễn(1). Theo 
khuyến cáo năm 2011 của Hiệp hội Bác sĩ Gia 
đình Mỹ, việc tăng lượng nước uống (tối thiểu 2 
lit/ngày), giảm lượng muối NaCl ăn vào giúp 
giảm nồng độ Ca2+ trong NT. Thay đổi pH NT có 
giá trị trong điều trị và phòng ngừa sỏi niệu(5). 
Sỏi niệu có thể phát hiện tình cờ qua siêu âm, 
nhưng thường biểu hiện khi đi kèm tắc nghẽn 
đường tiểu. Khi sỏi di chuyển, bề mặt gồ ghề 
cùng với co thắt cơ học của niệu quản gây tổn 
thương niêm mạc, xuất huyết và phù nề vị trí tắc 
nghẽn. Trên lâm sàng cần phân biệt 2 hội chứng 
khác nhau là sỏi niệu (là sự hiện diện sỏi ở hệ 
niệu) và bế tắc đường tiểu (có thể liên quan hoặc 
không liên quan đến sỏi niệu). Ngoài cơn đau 
quặn thận, sỏi thận gây bệnh thận do tắc nghẽn 
mạn tính và mất nephron không hồi phục. 
KẾT LUẬN 
Tinh thể niệu có thể gặp trong điều kiện sinh 
lý hoặc bệnh lý. Việc dựa vào pH nước tiểu và 
khảo sát cặn lắng giúp định danh loại tinh thể. 
Kết hợp lâm sàng, khảo sát cặn lắng nước tiểu và 
giải phẫu bệnh giúp chẩn đoán và phân loại 
bệnh thận liên quan tinh thể. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Daudon M & Jungers P (2004). Clinical Value of Crystalluria and 
Quantitative Morphoconstitutional Analysis of Urinary Calculi. 
Nephron Physiology, 98(2):31-p36. 
2. Daudon M, Letavernier E, Frochot V, Haymann JP, Bazin, D & 
Jungers P (2016). Respective influence of calcium and oxalate 
urine concentration on the formation of calcium oxalate 
monohydrate or dihydrate crystals. Comptes Rendus Chimie, 
19(11):1504-1513. 
3. Doshi M, Lahoti A, Danesh FR, Batuman V & Sanders PW 
(2016). Paraprotein-Related Kidney Disease: Kidney Injury from 
Paraproteins-What Determines the Site of Injury? Clin J Am Soc 
Nephrol, 11(12):2288-2294. 
4. Fogazzi GB, Verdesca S & Garigali G (2008). Urinalysis: core 
curriculum 2008. Am J Kidney Dis, 51(6):1052-1067. 
5. Frassetto L & Kohlstadt I (2011). Treatment and prevention of 
kidney stones: an update. Am Fam Physician, 84(11):1234-1242. 
6. Gault MH. & Chafe L (2000). Relationship of frequency, age, sex, 
stone weight and composition in 15.624 stones: Comparison of 
results for 1980 to 1983 and 1995 to 1998. The Journal of Urology, 
164(2):302-307. 
7. Herlitz LC, D'Agati VD & Markowitz GS (2012). Crystalline 
nephropathies. Arch Pathol Lab Med, 136(7):713-720. 
8. Li X, Bayliss G & Zhuang S (2017). Cholesterol Crystal 
Embolism and Chronic Kidney Disease. Int J Mol Sci, doi: 
10.3390/ijms18061120. 
9. Lillian A, Mundt KS (2011). Microscopic Examination of Urinary 
Sediment. In Graff’s Textbook of Routine Urinalysis and Body 
Fluids, pp.55-98. Philadelphia: Lippincott Williams & Wilkins. 
10. Manissorn J, Fong-Ngern K, Peerapen P & Thongboonkerd V 
(2017). Systematic evaluation for effects of urine pH on calcium 
oxalate crystallization, crystal-cell adhesion and internalization 
into renal tubular cells. Sci Rep, 7(1):pp.1798. 
11. Markowitz GS, Bomback AS & Perazella MA (2016). Phosphate 
enemas and GFR decline: it's premature to sound the alarm. 
Kidney Int, 90(1):13-15. 
12. Modi KS. & Rao VK (2001). Atheroembolic renal disease. J Am 
Soc Nephrol, 12(8):1781-1787. 
13. Mulay SR & Anders HJ (2017). Crystal nephropathies: 
mechanisms of crystal-induced kidney injury. Nat Rev Nephrol, 
13(4):226-240. 
14. Mulay SR, Shi C, Ma X & Anders H J (2018). Novel Insights into 
Crystal-Induced Kidney Injury. Kidney Dis (Basel), 4(2):49-57. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Tổng Quan
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 33
15. Mulay SR., Desai J, Kumar SV, Eberhard JN, Thomasova D, 
Romoli S, et al (2016). Cytotoxicity of crystals involves RIPK3-
MLKL-mediated necroptosis. Nat Commun, 7:10274. 
16. Parks JH, Coward M. & Coe FL (1997). Correspondence between 
stone composition and urine supersaturation in nephrolithiasis. 
Kidney Int, 51(3), 894-900. 
17. Randall A (1937). The origin and growth of renal calculi Ann 
Surg, 105(6):1009-1027. 
18. Touryan LA, Lochhead MJ, Marquardt BJ & Vogel V (2004). 
Sequential switch of biomineral crystal morphology using 
trivalent ions. Nat Mater, 3(4):239-243. 
19. Venturelli C, Jeannin G, Sottini L, Dallera N & Scolari F (2006). 
Cholesterol crystal embolism (atheroembolism). Heart Int, 
2(3-4):155. 
20. Yarlagadda SG & Perazella MA (2008). Drug-induced crystal 
nephropathy: an update. Expert Opin Drug Saf, 7(2):147-158. 
Ngày nhận bài báo: 01/04/2019 
Ngày bài báo được đăng: 10/06/2019