Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 357
TÌNH HÌNH KIỂM SOÁT HUYẾT ÁP, ĐƯỜNG HUYẾT VÀ LIPID MÁU 
TRÊN BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP CÓ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2 
MỚI MẮC 
Nguyễn Ngọc Thanh Vân*, Châu Ngọc Hoa* 
TÓM TẮT 
Mở đầu:Tăng huyết áp và đái tháo đường type 2 là sự kết hợp thường gặp trong thực hành lâm sàng, chiếm 
khoảng 8,1% dân số Hoa Kỳ năm 2012. Tuy nhiên, sự mới mắc đái tháo đường typ 2 trên dân số tăng huyết áp 
chỉ được nghiên cứu rõ vào đầu thế kỉ 21. Bên cạnh các đặc điểm riêng về lâm sàng, dân số này còn sự khác biệt về 
trị số trung bình của huyết áp, đường huyết, lipid máu cũng như tiên lượng tử vong. Tại Việt Nam chưa có 
nghiên cứu trên nhóm bệnh nhân này. 
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm dân số tăng huyết áp có đái tháo đường typ 2 mới mắc; xác định tỷ lệ kiểm soát 
huyết áp theo JNC VIII 2014, kiểm soát đường huyết và lipid máu theo ADA 2014; và mối liên quan giữa các đặc 
điểm dân số với tỷ lệ kiểm soát đồng thời huyết áp, đường huyết và lipid máu. 
Đối tượng- Phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu cắt ngang trên 304 bệnh nhân tăng huyết áp và đái tháo 
đường typ 2 mới mắc (định nghĩa là đái tháo đường phát hiện ít nhất 2 năm sau khi đã biết tăng huyết áp), theo 
dõi ít nhất 3 tháng tại phòng khám bệnh viện Nhân Dân Gia Định và bệnh viện Đại học Y Dược từ tháng 9/2016 
đến tháng 5/2017. 
Kết quả: Đặc điểm dân số: Tuổi trung bình là 64,6, tỷ số nam/nữ là 1,0;1,9, 54,6% học cấp 1, 8,9% hút 
thuốc lá, 34,5% dư cân, 63,5% có tiền sử gia đình tăng huyết áp, 26,6% có tiền sử gia đình đái tháo đường, 
77,6% có rối loạn chuyển hoá lipid, 50,7% có bệnh tim thiếu máu cục bộ, 42,1% bệnh thận mạn, số viên thuốc 
trung bình 8,1, 56,3% tuân thủ điều trị. Tỷ lệ kiểm soát huyết áp, đường huyết và lipid máu lần lượt là 86,2%, 
41,1% và 4,6%. Tỷ lệ kiểm soát đồng thời huyết áp <140/90 mmHg, HbA1c <7% và LDL-c <2,6 mmol/L là 
12,5%. Chỉ có sự tuân trị có liên quan có ý nghĩa thống kê với kiểm soát đồng thời các yếu tố trên. 
Kết luận: Trong nghiên cứu, tuổi trung bình là 64,6, chỉ số khối cơ thể trung vị là 23,7, 89,8% là đái tháo 
đường mới mắc khởi phát sớm, thời gian trung vị từ lúc tăng huyết áp đến lúc đái tháo đường là 4,0 năm. Tỷ lệ 
kiểm soát đồng thời huyết áp, đường huyết và lipid máu là 12,5% và thấp nhất với LDL-c. 
Từ khoá: tăng huyết áp, đái tháo đường mới mắc, sự tuân trị, kiểm soát đa yếu tố 
ABSTRACT 
BLOOD PRESSURE, GLYCEMIC AND LIPID CONTROL IN PATIENTS WITH HYPERTENSION AND 
NEW-ONSET TYPE 2 DIABETES MELLITUS 
Nguyen Ngoc Thanh Van, Chau Ngoc Hoa 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 357 - 362 
Background: Co-occurrence of hypertension and type 2 diabetes mellitus is an increasingly common 
phenomenon in clinical setting, accounting for 8.1% of the American in 2012. Yet only in the first few years of the 
21st century has mounting researches on hypertension and new-onset diabetes been carried out. Apart from 
specific clinical features, hypertensive patients with new-onset diabetes also have higher value of office blood 
pressure, glycemia, lipid as well as marked increase in mortality. There is no prior study on hypertensive with 
* Bộ môn Nội tổng quát, Khoa Y, Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Ngọc Thanh Vân ĐT: 0989303571 Email: 
[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 358
new-onset diabetes conducted in Vietnam. 
Objectives: Describing characteristics of hypertensive with new-onset type 2 diabetes mellitus, identifying 
control rate of hypertension according to JNC VIII 2014, and that of glycemia and lipid profile according to ADA 
2014 as well as simultaneous control of blood pressure, HbA1c and LDL-c. 
Method: Cross-sectional study on 304 patients with diagnosed hypertension and new-onset diabetes, with at 
least three months of follow-up at outpatient department of Gia Dinh’s People Hospital and University Medical 
Hospital from September, 2016 to May, 2017. 
Results: Patient’scharacteristics: Mean age was 64.6, gender ratio was 1.0:1.9, 54.6% finished primary 
school, 8.9% was current tobacco smokers, 34.5% was overweight, 63.5% had family history of hypertension, 
26.6% had family history of diabetes, 77.6% had dyslipidemia, 50.7% had ischemic heart disease, 42.1% had 
chronic kidney disease, mean number of drug used per day was 8.1, 56.3% adhered to medical treatment. Control 
rate for blood pressure, glycemia and lipid was 86.2%, 41.1% and 4.6% respectively. Simultaneous control, 
defined as blood pressure <140/90 mmHg, HbA1c <7% and LDL-c <2.6 mmol/L, was achieved in 12.5% patients. 
Medical adherence was the only factor associated with simultaneous control. 
Conclusion: Mean age was 64.6, median BMI was 23.7, 89.8% was early new-onset diabetes, median time 
from hypertension to onset of diabetes was 4.0 year. Simultaneous control was achieved in 12.5% patients with 
least patients had control of lipid profile. 
Keyword: hypertension, new-onset diabetes, medical adherence, simultaneous control 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Tăng huyết áp 
Dù có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều 
trị, cho đến nay tăng huyết áp vẫn là vấn đề sức 
khoẻ cộng đồng. Theo Tổ chức Y tế Thế giới năm 
2013, tỷ lệ hiện mắc tăng huyết áp tăng từ 29% 
lên 40% trong 10 năm, và dự đoán đến năm 2025, 
sẽ tăng thêm 80%, chủ yếu tập trung ở các nước 
có nền thu nhập trung bình thấp. 
Một phân tích năm 2016 cho thấy tỷ lệ hiện 
mắc giảm 2,2% và tỷ lệ kiểm soát tăng 10,5% ở 
các nước thu nhập cao. Ngược lại, tỷ lệ hiện mắc 
tăng 7,7% và tỷ lệ kiểm soát giảm 0,7% ở các 
nước thu nhập trung bình-thấp(3). 
Tại Việt Nam, nghiên cứu của Hội Tim mạch 
học Việt Nam năm 2015 cho thấy tỷ lệ hiện mắc 
tăng huyết áp ở người trưởng thành tăng gấp ba, 
từ 16,3% lên 47,3% trong 13 năm, trong khi tỷ lệ 
kiểm soát chỉ tăng gấp đôi 9,4% lên 17,7%(1). 
Các nguyên nhân gây thất bại kiểm soát 
huyết áp bao gồm: sử dụng và phối hợp thuốc 
điều trị tăng huyết áp không hợp lý, sự kém tuân 
trị, và sự hiện diện của các yếu tố nguy cơ cũng 
như bệnh đi kèm. 
Trong các bệnh đi kèm, bệnh đái tháo đường 
được quan tâm nhiều nhất, không chỉ vì sự 
thường gặp trên thực tế lâm sàng, mà còn vì khó 
khăn trong kiểm soát các yếu tố nguy cơ. 
Sự đồng mắc này dao động khoảng 15,3-47% 
bệnh nhân tăng huyết áp và 50-84,6% bệnh nhân 
đái tháo đường. 
Tăng huyết áp và đái tháo đường mới mắc 
Nếu như tăng huyết áp trên bệnh nhân đái 
tháo đường đã được ghi nhận từ lâu thì sự 
mới mắc đái tháo đường trên bệnh nhân tăng 
huyết áp được nghiên cứu từ những năm đầu 
của thế kỉ 21. 
Trong giai đoạn này, các nghiên cứu chủ yếu 
khảo sát tỷ lệ và các yếu tố nguy cơ xuất hiện đái 
tháo đường mới mắc trên dân số tăng huyết áp. 
Tỷ lệ dao động khá nhiều trong các nghiên cứu, 
từ 3,1% đến 24,8%, với nhiều định nghĩa khác 
nhau về đái tháo đường mới mắc. Gần đây, 
nhiều tác giả sử dụng mốc thời gian là 2 năm sau 
khi chẩn đoán tăng huyết áp. 
Từ năm 2011, một số tác giả như Balogun W 
và Tsiachris D bắt đầu mô tả các đặc điểm lâm 
sàng của bệnh nhân tăng huyết áp và đái tháo 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 359
đường mới mắc. Tuy nhiên, các nghiên cứu này 
có cỡ mẫu nhỏ và thời gian theo dõi ngắn(6). 
Đến năm 2016, Lip S và cộng sự công bố một 
nghiên cứu trên 15 089 bệnh nhân, theo dõi 
trong 40 năm, ghi nhận sự khác biệt về kiểu 
hình, trị số trung bình của huyết áp, đường 
huyết, lipid máu lẫn tiên lượng tử vong ở các 
nhóm bệnh nhân tăng huyết áp với thời điểm 
chẩn đoán đường khác nhau(2). 
Tại Việt Nam, chưa có nghiên cứu về đặc 
điểm dân số, tình hình kiểm soát huyết áp, 
đường huyết và lipid máu trên bệnh nhân tăng 
huyết áp có kèm đái tháo đường mới mắc. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Khảo sát đặc điểm dân số tăng huyết áp có 
đái tháo đường typ 2 mới mắc. 
Xác định tỷ lệ kiểm soát huyết áp theo 
khuyến cáo JNC VIII 2014, tỷ lệ kiểm soát đường 
huyết và lipid máu theo khuyến cáo ADA 2014. 
Khảo sát mối liên quan giữa các đặc điểm 
dân số với tỷ lệ kiểm soát đồng thời huyết áp, 
đường huyết, và lipid máu. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Cắt ngang mô tả 
Cỡ mẫu 
Áp dụng tính cỡ mẫu của nghiên cứu cắt 
ngang 
N: Cỡ mẫu tối thiểu cần điều tra. 
α: Xác suất sai lầm loại I, chọn α=0,05 thì Z(1-α/2) =1,96. 
p: Tỷ lệ đái tháo đường mới mắc trên bệnh nhân tăng huyết 
áp. Hiện tại chưa có số liệu tại Việt Nam, do đó, chúng tôi 
sử dụng kết quả từ nghiên cứu tại Châu Á, tính ra xác suất 
là 5,4%(4). 
d: Độ chính xác (sai số cho phép), chọn d=0,05. 
Vậy N = 79. 
Phương pháp chọn mẫu 
Chọn thuận tiện liên tiếp các bệnh nhân thoả 
tiêu chuẩn chọn bệnh và không có tiêu chuẩn 
loại trừ. 
Tiêu chuẩn chọn mẫu 
Bệnh nhân ≥18 tuổi được chẩn đoán và điều 
trị tăng huyết áp tại phòng khám bệnh viện 
Nhân Dân Gia Định, bệnh viện Đại học Y Dược, 
được theo dõi ≥3 tháng, đái tháo đường typ 2 
phát hiện ít nhất 2 năm sau khi đã biết tăng 
huyết áp, đồng ý tham gia nghiên cứu. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Tăng huyết áp thứ phát, thai kỳ, đang mắc 
các bệnh cấp tính, điều trị thay thế thận, không 
trả lời đầy đủ thông tin. 
Phương pháp thu thập và xử lý số liệu 
Bệnh nhân hội đủ tiêu chuẩn nghiên cứu sẽ 
được mời phỏng vấn đối mặt theo phiếu thu 
thập số liệu, khám bệnh và ghi nhận các xét 
nghiệm cận lâm sàng trong 3 tháng gần nhất. 
Các số liệu thu thập xử lý theo thuật toán thống 
kê y học bằng phần mềm SPSS 24. 
Vấn đề y đức 
Nghiên cứu không can thiệp vào quá trình 
điều trị, không ảnh hưởng đến sức khoẻ người 
bệnh và được sự chấp thuận của Hội đồng Đạo 
đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại học Y Dược 
Tp. Hồ Chí Minh. 
KẾT QUẢ 
Từ tháng 9/2016 đến tháng 5/2017, chúng tôi 
thu được 304 bệnh nhân vào nghiên cứu, kết quả 
được trình bày trong các bảng 1-2. 
Biểu đồ 1- Phân bố theo tuổi 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 360
Biểu đồ 2: Trình độ học vấn 
Biểu đồ 3: Thời gian từ lúc THA đến lúc ĐTĐ 
Biểu đồ 4- Số viên thuốc uống mỗi ngày 
Bảng 1. Mối liên quan giữa đặc điểm dân số và kiểm 
soát đa yếu tố 
Đặc điểm Không KSĐYT 
(266) 
Có KSĐYT 
(38) 
p 
Tuổi 64,8±10,5 62,9±9,4 0,296 
Giới Nam 88 17 
0,158 
Nữ 178 21 
Nơi sống 
TPHCM 128 21 
0,171 Tỉnh 134 15 
Campuchia 4 2 
Đặc điểm Không KSĐYT 
(266) 
Có KSĐYT 
(38) 
p 
BMI 
<18,5 6 2 
0,457 
18,5-<23,0 84 14 
23,0-<25,0 91 9 
≥25,0 85 13 
Trình độ 
học vấn 
Mù chữ 53 1 
<0,001 
Cấp 1 160 6 
Cấp 2 39 9 
Cấp 3 trở 
lên 
14 22 
Hút thuốc 
lá 
Đang hút 20 7 
0,082 Ngưng hút 34 5 
Không hút 212 26 
Thời gian 
THA 
7,9±4,6 8,5±4,9 0,537 
Thời gian 
ĐTĐ 
2,5±2,9 2,9±2,7 0,176 
ĐTĐ mới 
mắc 
Khởi phát 
sớm 
24026 335 
0,519 
Khới phát 
muộn 
Tiền sử 
GĐ THA 
Có 172 21 
0,260 
Không 94 17 
Tiền sử 
GĐ ĐTĐ 
Có 69 12 
0,462 Không 197 26 
Suy tim Có 16 2 
0,854 
Không 250 36 
Rung nhĩ Có 18 1 
0,325 
Không 248 37 
Bệnh tim 
thiếu máu 
cục bộ 
Có 135 19 
0,931 Không 131 19 
Bệnh đi 
kèm 
0 11 2 
0,470 
1 63 12 
2 88 14 
≥3 104 10 
Số thuốc 
HA 
1 40 11 
0,100 2 125 15 
≥3 101 12 
Số thuốc 
hạ đường 
huyết uống 
1 120 23 
0,116 ≥2 136 15 
Số viên 
thuốc 
≤6 67 14 
0,105 7-9 125 19 
≥10 74 5 
Sử dụng 
Insulin 
Có 14 0 
0,148 Không 252 38 
Sử dụng 
Statin 
Có 169 29 
0,122 
Không 97 9 
Sự tuân trị Có 137 34 
<0,001 
Không 129 4 
Bảng 2. Phân tích đa biến các đặc điểm dân số và 
kiểm soát đa yếu tố. 
Đặc điểm OR p Khoảng tin cậy 95% 
Sự tuân trị 0,63 <0,001 0,61-0,64 
Trình độ học vấn 0,96 0,122 0,93-1,00 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 361
BÀN LUẬN 
Đặc điểm dân số nghiên cứu 
Tuổi trung bình là 64,6±10,4, 65,5% dân số là 
nữ, chỉ số khối trung vị là 23,7, tỷ lệ bệnh nhân 
học cấp 1 và mù chữ chiếm đa số, lần lượt là 
54,6% và 17,8%. Tỷ lệ thấp hơn ở nhóm tốt 
nghiệp cấp 2 (15,8%) và cấp 3 trở lên (11,8%). 
Trong nhiều nghiên cứu trên dân số tăng huyết 
áp có đái tháo đường, trình độ học vấn được 
chứng minh là yếu tố dự đoán tốt sự tuân thủ và 
hiệu quả điều trị. 
Bên cạnh các yếu tố về lối sống- xã hội, tăng 
huyết áp và đái tháo đường còn mang tính di 
truyền. Tỷ lệ có người thân trực hệ tăng huyết 
áp, đái tháo đường typ 2 theo nghiên cứu lần 
lượt là 63,5% và 26,6%. Trên bệnh nhân tăng 
huyết áp, tiền sử gia đình đái tháo đường làm 
gia tăng nguy cơ đái tháo đường mới mắc với 
OR 2,17. Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận 
những số liệu đầu tiên trên dân số tăng huyết áp 
và đái tháo đường mới mắc tại Việt Nam. 
Thời gian từ lúc tăng huyết áp đến lúc đái 
tháo đường trung vị là 4,0 năm. Trong nghiên 
cứu năm 2016, Lip S chia bệnh nhân tăng huyết 
áp và đái tháo đường thành 3 nhóm: đái tháo 
đường sẵn có, đái tháo đường mới mắc khởi 
phát sớm và đái tháo đường mới mắc khởi phát 
muộn. Tỷ lệ tử vong của nhóm đái tháo đường 
mới mắc khởi phát sớm cao hơn có ý nghĩa 
thống kê so với nhóm đái tháo đường mới mắc 
khởi phát muộn, nhóm này có tỷ lệ tử vong gần 
tương đương với nhóm không có đái tháo 
đường. Từ đó kết luận, mặc dù cứ 8 người tăng 
huyết áp sẽ có 1 người xuất hiện đái tháo 
đường mới mắc, nhưng tỷ lệ tử vong chỉ tăng lên 
ở người đái tháo đường mới mắc khởi phát sớm, tức 
là 1 trong 20 người. Với kết quả của nghiên cứu 
này, một số tác giả đề nghị hướng tiếp cận mới 
trong quản lý bệnh nhân tăng huyết áp và đái 
tháo đường mới mắc(2). 
Về bệnh đi kèm khác, 77,6% bệnh nhân có 
rối loạn chuyển hoá lipid, 50,7% bệnh tim thiếu 
máu cục bộ, 42,1% bệnh thận mạn. Trong các 
nghiên cứu trên bệnh nhân tăng huyết áp và đái 
tháo đường typ 2, tỷ lệ bệnh tim thiếu máu cục 
bộ, rối loạn chuyển hoá lipid, và bệnh thận mạn 
đều cao hơn dân số chung. Ngoài ra, chúng tôi 
ghi nhận >75% có ít nhất 1 bệnh đi kèm với số 
viên thuốc trung bình bệnh nhân sử dụng mỗi 
ngày là 8,1±2,3 viên. 56,3% bệnh nhân tuân thủ 
điều trị. 
Kiểm soát huyết áp, đường huyết và lipid máu 
Tỷ lệ đạt kiểm soát huyết áp, đường huyết và 
lipid máu lần lượt là 86,2%, 41,1% và 4,6%. 
Về kiểm soát đường huyết, 31,6% đạt mục 
tiêu đường huyết đói và HbA1c. Trên phân 
nhóm bệnh nhân có đường huyết đói đạt mục 
tiêu nhưng HbA1c >7%, 62,5% có đường huyết 
sau ăn 2 giờ <10,0 mmol/L. 
Về kiểm soát lipid máu, tỷ lệ đạt mục tiêu 
LDL-c, triglyceride, và HDL-c lần lượt là 27,0%, 
30,6% và 77,3%. 
Mối liên quan giữa đặc điểm dân số và sự kiểm 
soát đồng thời huyết áp, đường huyết và lipid 
máu 
Để dễ so sánh với các nghiên cứu khác, 
chúng tôi định nghĩa kiểm soát đa yếu tố là 
huyết áp <140/90 mmHg, HbA1c< 7% và LDL-c 
<2,6 mmol/L. Với định nghĩa này, tỷ lệ đạt kiểm 
soát ít nhất 1 yếu tố, 2 yếu tố và 3 yếu tố lần lượt 
là 92,8%, 51,3%và 12,5%. Đa phần bệnh nhân đạt 
kiểm soát huyết áp (86,2%), kế đó là HbA1c 
(43,4%) và cuối cùng là LDL-c (27,0%). 
Chúng tôi đánh giá mối liên quan giữa 21 
đặc điểm dân số và kiểm soát đa yếu tố, kết quả 
chỉ có sự tuân trị và trình độ học vấn có liên 
quan có ý nghĩa thống kê (p< 0,001). Khi tiếp tục 
tiến hành phân tích đa biến, sự tuân trị là yếu tố 
duy nhất có liên quan với kiểm soát đa yếu tố 
(OR= 0,63, KTC 95% 0,61-0,64, p<0,001). Sự tuân 
trị được chứng minh là yếu tố có khả năng dự 
báo mạnh kiểm soát đa yếu tố trên bệnh nhân 
tăng huyết áp và đái tháo đường trong nghiên 
cứu của Schroeder E.B(5). Tuy nhiên, trên thực tế, 
tỷ lệ này thường thấp, dao dộng từ 51-69% trên 
các bệnh nhân có nhiều bệnh đi kèm và không 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 362
có sự thống nhất về định nghĩa tuân trị trong các 
nghiên cứu. Hiện nay các báo cáo mới nhất tại 
các hội nghị tim mạch và đái tháo đường quốc tế 
đều nhấn mạnh vai trò của giáo dục bệnh nhân 
và cải thiện sự tuân trị. 
HẠN CHẾ 
Đây là nghiên cứu cắt ngang, thực hiện trong 
thời gian ngắn (9 tháng), do đó, chúng tôi chỉ 
khảo sát đặc điểm dân số và tình hình kiểm soát 
huyết áp, đường huyết, lipid máu trên bệnh 
nhân tăng huyết áp có đái tháo đường mới mắc, 
mà không xác định được tỷ suất mới mắc và các 
yếu tố nguy cơ. 
KẾT LUẬN 
Tăng huyết áp và đái tháo đường mới mắc 
là sự kết hợp thường gặp trên lâm sàng, có 
tiên lượng tử vong cao, đặc biệt ở nhóm khởi 
phát sớm. 
Các yếu tố dự đoán đái tháo đường mới mắc 
khởi phát sớm mạnh nhất là tuổi, chỉ số khối cơ 
thể, và đường huyết đói ban đầu. Các yếu tố này 
có thể thực hiện dễ dàng trong điều kiện phòng 
khám tại Việt Nam. 
Cần có các biện pháp và thái độ điều trị tích 
cực, đặc biệt chú trọng trị số LDL-c và sự tuân trị 
của người bệnh. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Hội tim mạch học Việt Nam (2016), "Điều tra Việt Nam 2015-
2016Tăng huyết áp quốc gia". 
2. Lip S, et al (2016), "Contrasting mortality risks among 
subgroups of treated hypertensive patients developing new-
onset diabetes", European Heart Journal, Vol 37 (12), pp 968-974. 
3. Mills KT, et al (2016), "Global Disparities of Hypertension 
Prevalence and Control: A Systematic Analysis of Population-
Based Studies From90 Countries", Circulation, Vol 134 (6), pp 
441-50. 
4. Park YJ, et al (2013), "Impact of hypertension on development of 
new-onset diabetes mellitus in Asian population: five-year 
clinical follow up results", European Heart Journal, Vol 34 (Sppl 
1), pp 817. 
5. Schroeder EB,etal (2012), "Simultaneous Control of Diabetes, 
Hypertension, and Hyperlipidemia in Two Health Systems", 
Circ Cardiovasc Qual Outcomes, Vol 5 (5), pp 645-53. 
6. Tsiachris D, et al (2011), "New-onset diabetes and 
cardiovascular events in essential hypertensives: a 6-year 
follow-up study", Int J Cardiol, Vol 153 (2), pp 154-8. 
Ngày nhận bài báo: 16/11/2017 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 18/11/2017 
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018