Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 35
TÌNH HÌNH ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG ĐỘNG MẠCH VÀNH CẤP 
KHÔNG ST CHÊNH LÊN TẠI KHOA NỘI TIM MẠCH 
BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP HỒ CHÍ MINH 
Huỳnh Minh Nhật*, Trương Quang Bình** 
TÓM TẮT 
Mở đầu: Hội chứng động mạch vành cấp (HCĐMVC) không ST chênh lên, gồm có nhồi máu cơ tim 
(NMCT) không ST chênh và đau thắt ngực (ĐTN) không ổn định, có tỉ lệ ngày càng gia tăng. Điều trị nội tối ưu 
và thực hiện tái tưới máu động mạch vành (ĐMV) thủ phạm theo mức độ nguy cơ của bệnh giúp cải thiện tình 
trạng thiếu máu cục bộ cấp, dự phòng NMCT và tử vong. Trên thế giới, nhiều nghiên cứu quan sát đã được thực 
hiện để đánh giá thực tế điều trị HCĐMVC không ST chênh lên trong thực hành lâm sàng. Ở Việt Nam, hiện tại 
chưa có nghiên cứu khảo sát vấn đề này cho riêng HCĐMVC không ST chênh lên. 
Mục tiêu: Khảo sát tình hình điều trị hội chứng động mạch vành cấp không ST chênh lên tại khoa Nội Tim 
mạch Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. 
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu quan sát, cắt ngang mô tả trên BN (bệnh nhân) bị 
HCĐMVC không ST chênh lên tại khoa Nội Tim mạch Bệnh viện Đại Học Y Dược từ tháng 1/2016 đến tháng 
6/2016. 
Kết quả: Có 112 BN bị HCĐMVC không ST chênh lên tham gia nghiên cứu. Tỉ lệ sử dụng các thuốc điều 
trị nội đúng chỉ định: aspirin (99,1%), ức chế P2Y12 (99,1%), kháng đông (90,9%), statin (97,3%), ƯCMC hoặc 
chẹn thụ thể (94,1%), chẹn beta (61%). Tỉ lệ chụp ĐMV: 76,8%. Tỉ lệ BN được thực hiện PCI: 75,9% và CABG: 
0,01%. Thời gian tính từ lúc chẩn đoán đến khi thực hiện tái tưới máu ĐMV trung bình là 25,8 ± 37,5giờ. Tỉ lệ 
BN được can thiệp tái tưới máu ĐMV đúng theo khuyến cáo: trong nhóm nguy cơ rất cao: 19%, trong nhóm 
nguy cơ cao: 75%, trong nhóm nguy cơ trung bình: 92%. 
Kết luận: Sử dụng thuốc điều trị nội tối ưu cho HCĐMVC không ST chênh lên trong nghiên cứu ở mức cao 
(> 90%), trừ thuốc chẹn beta. Tỉ lệ tái tưới máu ĐMV ở mức cao so với các nghiên cứu khác. BN ở nhóm nguy cơ 
cao được ít điều trị tối ưu hơn so với BN ở nhóm nguy cơ thấp hơn 
Từ khóa: Hội chứng động mạch vành cấp không ST chênh lên, điều trị 
ABSTRACT 
STATUS OF NON-ST-ELEVATION ACUTE CORONARY TREATMENT AT THE DEPARTMENT OF 
CARDIOLOGY IN THE UNIVERSITY MEDICAL CENTER HCMC 
Huynh Minh Nhat, Truong Quang Binh 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 35 - 41 
Background: NSTE-ACS (non-ST-elevation acute coronary syndrome), consisting of NSTE myocardial 
infarction and UA (unstable angina), has been rising today. Optimal drugs treatment therapy and coronary 
revascularization based on risks of the patient helps ameliorate the state of acute ischemia, prevent myocardial 
infarction and death. There are a lot of observational studies in order to assess the real status of NSTE-ACS in the 
clinical practice throughout the world. But in Vietnam, no study is existed to evaluate this syndrome particularly. 
* Bệnh viện Quận Thủ Đức ** Bộ môn nội Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: ThS. Bs Huỳnh Minh Nhật ĐT: 0906278477 Email: 
[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 36
Objectives: investigate the status of non-st-elevation acute coronary treatment at the department of 
cardiology in the university medical center hcmc 
Method: Observational cross sectional study of patients who suffer from NSTE-ACS at the Department of 
Cardiology in the University Medical Center HCMC from January 2016 to June 2016. 
Result: There are 112 NSTE-ACS patients who participate in this study. The appropriate drugs usage 
prevelances are: aspirins (99.1%), P2Y12 inhibitors (99.1%), anticoagulants (90.9%), statins (97.3%), ACEIs or 
ARBs (94.1%), beta blockers (61%).The prevalence of coronary angiography is 76.8%. The prevalence of patients 
who are received PCI and CABG are 76.8% and 0.01% respectively. The medium time from obtaining diagnosis 
to being vascularized is 25.8 ± 37.5 hours. The prevalence of vascularized patients who are followed the guideline 
in the very high risk, the high risk and the intermediate risk group are 19%, 75% and 92%. 
Conclusion: Drugs usage for the treatment of NSTE-ACS is high (>90%), except beta blockers. The rate of 
coronary revascularization is higher than most of different studies. Patients of the higher risk group are received 
less optimal treatment than one in the lower risk group. 
Key words: Non ST elevation acute coronary syndrome, treatment. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
HCĐMVC là một biểu hiện cấp tính của 
BTTMCB, bao gồm NMCT có ST chênh lên, 
NMCT không ST chênh lên và ĐTN không ổn 
định. Tại Hoa Kì, xuất độ NMCT không ST 
chênh lên và ĐTN không ổn định ngày càng cao 
hơn so với NMCT có ST chênh lên. Cùng với sự 
ứng dụng của xét nghiệm hoại tử cơ tim có độ 
nhạy cao (Troponin tim), tỉ lệ bệnh nhân bị 
NMCT không ST chênh lên được chẩn đoán 
càng gia tăng(3). 
Mục tiêu điều trị HCĐMVC không ST chênh 
lên bao gồm cải thiện tình trạng TMCB cấp, dự 
phòng NMCT và tử vong(2). Khuyến cáo của 
AHA/ACC 2014 và ESC 2015 có hướng dẫn chi 
tiết các thuốc điều trị nội, và cách chọn lựa chiến 
lược can thiệp tái tưới máu ĐMV dựa trên nhóm 
nguy cơ của bệnh nhân(1,2). 
Trên thế giới, nhiều nghiên cứu quan sát đã 
được thực hiện để đánh giá thực tế ứng dụng 
những hướng dẫn điều trị HCĐMVC của các hội 
tim mạch lớn vào thực hành lâm sàng. Các 
nghiên cứu đó cho thấy có khoảng cách nhất 
định giữa khuyến cáo điều trị và việc áp dụng 
những khuyến cáo đó vào thực tiễn(3,4) 
Ở Việt Nam, hiện tại chưa có nghiên cứu 
riêng khảo sát việc áp dụng các khuyến cáo quốc 
tế về điều trị HCĐMVC không ST chênh lên(5,9). 
Vì thế, chúng tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu 
khảo sát tình hình điều trị HCĐMVC không ST 
chênh để bước đầu cho thấy vấn đề sử dụng 
thuốc điều trị nội khoa và điều trị tái tưới máu 
một cách chi tiết cho riêng thể bệnh này; từ đó có 
thể rút ra những vấn đề cần cải thiện để tối ưu 
hóa điều trị hơn. 
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu quan sát, cắt ngang mô tả 
Đối tượng nghiên cứu 
Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán ĐTN 
không ổn định hoặc NMCT cấp không ST chênh 
lên tại khoa nội tim mạch Bệnh viện Đại học Y 
dược thành phố Hồ Chí Minh từ 1/1/2016 đến 
30/6/2016. 
Tiêu chuẩn chọn mẫu 
Bệnh nhân ≥ 18 tuổi. 
Được chẩn đoán ĐTN không ổn định hoặc 
NMCT cấp không ST chênh lên lúc nhập viện. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
BN không thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu 
BN không đồng ý tham gia nghiên cứu 
Phương pháp thu thập số liệu 
Chọn tất cả BN nhập khoa tim mạch bệnh 
viện Đại học Y dược thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 37
và không có tiêu chuẩn loại trừ. Tiến hành hỏi 
bệnh sử, khai thác tiền căn và khám lâm sàng 
BN; thu thập thông tin về triệu chứng lâm sàng 
và cận lâm sàng trong hồ sơ bệnh án lúc nhập 
viện; thăm khám BN mỗi ngày cho đến khi xuất 
viện, ghi nhận dữ liệu lâm sàng, cận lâm sàng và 
điều trị có liên quan vào bảng thu thập số liệu. 
Xử lý và phân tích số liệu 
Sử dụng phần mềm SPSS 16.0. Các biến số 
rời sẽ được phân thành nhóm, biểu thị bằng tổng 
giá trị và tỉ lệ. Biến số định lượng liên tục được 
biểu thị bằng giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn 
nếu phân phối chuẩn. Biến số định lượng với 
phân bố không đối xứng được biểu thị bằng 
trung vị với số tối đa và tối thiểu. 
KẾT QUẢ 
Có tổng cộng 112 BN bị HCĐMVC không ST 
chênh lên được đưa vào nghiên cứu trong thời 
gian từ tháng 01/2016 đến tháng 06/2016. 
Đặc điểm dân số và yếu tố nguy cơ 
Số lượng BN nam là 60 người (chiếm 53,6%). 
Số lượng BN nữ là 52 người (chiếm 46,4%). Tỉ lệ 
nam/nữ là 1,15. Tuổi trung bình của BN trong 
nghiên cứu là 69,9 ± 11,5. Tuổi nhỏ nhất là 41 và 
lớn nhất là 96. 
Bảng 1: Các yếu tố nguy cơ 
Yếu tố nguy cơ Tỉ lệ % 
Thừa cân béo phì 56,3 
Có hút thuốc lá 54,5 
THA 79,5 
RLLPM 46,4 
ĐTĐ 43,8 
Bệnh thận mạn 19,6 
Bệnh mạch vành 32,1 
Bệnh mạch máu não 13,4 
Đặc điểm liên quan đến HCĐMVC không ST 
chênh lên 
Bảng 2: Các đặc điểm liên quan đến HCĐMVC 
không ST chênh lên 
Đặc điểm Mô tả Tỉ lệ % 
Thể bệnh ĐTN không ổn định 33 
NMCT không ST chênh 
lên 
67 
Biểu hiện đau ngực Điển hình 65,2 
Không điển hình 22,3 
Đặc điểm Mô tả Tỉ lệ % 
Không đau ngực 12,5 
Killip lúc nhập viện I 70,5 
II 11,6 
III 17,9 
IV 0 
Điện tâm đồ lúc nhập 
viện 
Thay đổi đặc hiệu cho 
TMCB 
48,2 
Thay đổi không đặc 
hiệu cho TMCB 
22,3 
Không thay đổi 29,5 
Phân tầng nguy cơ theo 
GRACE 
<109 20,5 
109 – 140 30,4 
>140 49,1 
Nguy cơ xuất huyết 
CRUSADE 
Rất thấp 6,3 
Thấp 18,8 
Trung bình 17,9 
Cao 17,9 
Rất cao 39,3 
Phân nhóm nguy cơ 
theo ESC 2015 
Rất cao 30,4 
Cao 39,3 
Trung bình 25,9 
Thấp 4,5 
Biến cố khi nằm viện 
Bảng 3: Các biến cố xảy ra trong thời gian nằm viện 
Biến cố Tỉ lệ % 
Tái nhồi máu 0,9 
Suy tim cấp 26,8 
Sốc tim 1,8 
Nhồi máu não 0,9 
Xuất huyết 
Nhẹ 2,7 
Trung bình 0,9 
Nặng 0,9 
Tổn thương thận cấp 12,5 
Hở van 2 lá mới hoặc nặng 
hơn 
0,9 
Rung - cuồng nhĩ 8 
Nhịp nhanh thất - rung thất 4,5 
Điều trị nội khoa 
Bảng 4: Sử dụng các thuốc điều trị nội khoa 
Loại thuốc 
Chống chỉ 
định (%) 
Có chỉ 
định Có 
dùng (%) 
Có chỉ định 
Không 
dùng (%) 
Aspirin 1,8 97,3 0,9 
Ức chế P2Y12 0,9 98,2 0,9 
Kháng đông 1,8 89,3 8,9 
Statin 0 97,3 2,7 
ƯCMC hoặc chẹn thụ 
thể angiotensin II 
9,8 85,7 4,5 
Chẹn beta 10,7 54,5 34,8 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 38
Nhóm thuốc ƯCMC hoặc chẹn thụ thể 
angiotensin II và nhóm thuốc chẹn beta gặp 
nhiều CCĐ nhất. Chẹn beta là thuốc không 
được sử dụng nhiều nhất, mặc dù trong 
những trường hợp không có CCĐ. Đứng thứ 2 
là thuốc kháng đông. 
Bảng 5: Tỉ lệ % các loại thuốc được sử dụng theo nhóm nguy cơ 
Loại thuốc Rất cao (%) Cao (%) Trung bình (%) Thấp (%) 
Aspirin 100 93,2 100 100 
Ức chế P2Y12 100 95,5 100 100 
Kháng đông 94,1 88,6 88,2 80 
Statin 97,1 97,7 96,6 100 
ƯCMC hoặc chẹn thụ thể angiotensin II 73,5 88,6 96,6 80 
Chẹn beta 20,6 61,4 79,3 80 
Aspirin, ức chế thụ thể P2Y12 và statin được 
sử dụng với tỉ lệ cao (>90%). 
Đối với thuốc kháng đông, tỉ lệ sử dụng cao 
(>90%) ở nhóm nguy cơ cao nhất, giảm đi ở 2 
nhóm nguy cơ kế tiếp và thấp nhất ở nhóm nguy 
cơ thấp. 
Thuốc chẹn beta được sử dụng rất ít ở nhóm 
nguy cơ rất cao (<30%). Tỉ lệ sử dụng tăng dần ở 
các nhóm nguy cơ thấp hơn. 
Nhóm thuốc ƯCMC hoặc chẹn thụ thể 
angiotensin II cũng giống nhóm thuốc chẹn beta: 
tỉ lệ sử dụng thấp nhất ở nhóm nguy cơ rất cao 
và tăng ở các nhóm nguy cơ thấp hơn. Tuy 
nhiên, ở nhóm nguy cơ thấp, tỉ lệ sử dụng lại 
giảm đi. 
Điều trị can thiệp ĐMV 
Trong 112 BN bị HCĐMVC không ST chênh 
lên, có 76,8% BN được chụp ĐMV. Tất cả BN 
chụp ĐMV đều được can thiệp tái tưới máu, chủ 
yếu bằng phương pháp PCI. Chỉ một trường hợp 
duy nhất được phẫu thuật bắt cầu ĐMV. 
Bảng 6: Tỉ lệ % BN được can thiệp tái tưới máu 
ĐMV theo nhóm nguy cơ 
Can thiệp 
ĐMV 
Rất cao 
(%) 
Cao (%) Trung bình 
(%) 
Thấp (%) 
Không can 
thiệp 
38,2 18,2 13,8 20 
Có can thiệp 61,8 81,8 86,2 80 
Tỉ lệ BN được điều trị can thiệp tái tưới máu 
ĐMV thấp nhất ở nhóm nguy cơ rất cao, tăng lên 
ở những nhóm nguy cơ thấp hơn, cao nhất ở 
nhóm nguy cơ trung bình. 
Thời gian tính từ lúc chẩn đoán đến khi thực 
hiện tái tưới máu ĐMV 
Thời gian can thiệp tái tưới máu ĐMV trung bình 
là 25,8 ± 37,5giờ. Thời gian nhanh nhất là 1 giờ và 
chậm nhất là 196 giờ. 
Bảng 7: Thời gian can thiệp tái tưới máu ĐMV 
Nhóm nguy 
cơ 
Thời gian trung bình 
(giờ) 
Nhanh nhất Chậm nhất 
Rất cao 36 ± 46,6 1 168 
Cao 22,9 ± 37,2 1 196 
Trung bình 23,3 ± 32 2 144 
Thấp 14,3 ± 9,4 3 22 
BN thuộc nhóm nguy cơ rất cao có thời gian 
tái tưới máu trung bình cao nhất. Thời gian tái 
tưới máu trung bình ở 2 nhóm nguy cơ cao và 
nguy cơ trung bình tương tự nhau (gần 23 giờ). 
Theo khuyến cáo: BN nguy cơ rất cao nên 
can thiệp tái tưới máu ĐMV trong vòng 2 giờ 
đầu, nguy cơ cao can thiệp trong vòng 24 giờ 
đầu và nguy cơ trung bình nên can thiệp trong 
vòng 72 giờ đầu. Tỉ lệ BN trong 3 nhóm nguy cơ 
rất cao, cao, trung bình được can thiệp tái tưới 
máu ĐMV đúng theo thời gian đã khuyến cáo 
như sau: 
Bảng 8: Tỉ lệ BN được can thiệp tái tưới máu ĐMV 
theo khuyến cáo của từng nhóm nguy cơ 
Thời gian can thiệp 
ĐMV theo khuyến 
cáo 
Rất cao 
(%) 
Cao (%) Trung bình (%) 
Không đúng thời 
gian 
81 25 8 
Đúng thời gian 19 75 92 
Tỉ lệ BN trong nhóm nguy cơ rất cao được tái 
tưới máu đúng thời gian thấp nhất (19%). Nhóm 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 39
nguy cơ trung bình có tỉ lệ BN được tái tưới máu 
đúng thời gian khuyến cáo cao nhất (92%). 
BÀN LUẬN 
Điều trị nội khoa 
Các nghiên cứu quan sát trên thế giới khi 
khảo sát về tình hình điều trị HCĐMVC đều có 
số liệu thống kê riêng cho mỗi thể bệnh của 
HCĐMVC. Có ít nghiên cứu chỉ tập trung riêng 
cho HCĐMVC không ST chênh lên như nghiên 
cứu EURO HEART 3; nghiên cứu của 
McNamara và cộng sự so sánh 3 nước Anh, 
Thụy Điển và Mỹ; nghiên cứu của 
Phrommintikul và cộng sự ở Thái Lan(4,5,8). Các 
nghiên cứu ở Việt Nam không có số liệu thống 
kê riêng cho HCĐMVC không ST chênh lên 
giống như vậy(6,7). 
Chúng tôi nhận thấy tỉ lệ sử dụng thuốc 
aspirin, ức chế thụ thể P2Y12 và statin ở mức cao 
(>90%) giống các nghiên cứu tại Việt Nam(6,7). Tỉ 
lệ sử dụng statin của nghiên cứu chúng tôi cao 
hơn các báo cáo nước ngoài. Đối với nhóm thuốc 
ƯCMC hoặc chẹn thụ thể angiotensin II, tỉ lệ sử 
dụng trong nghiên cứu chúng tôi cao hơn so với 
các nghiên cứu khác. Còn đối với thuốc chẹn 
beta, tỉ lệ sử dụng đa số thấp hơn các nghiên cứu 
ngoài nước(4,5,8,10,12). 
Sử dụng thuốc điều trị nội theo phân tầng nguy 
cơ 
Chúng tôi nhận thấy aspirin, ức chế thụ thể 
P2Y12 và statin có tỉ lệ sử dụng >90% ở bất cứ 
nhóm nguy cơ nào trong 4 nhóm nguy cơ rất 
cao, cao, trung bình và thấp. 
Đối với nhóm thuốc kháng đông, tỉ lệ sử 
dụng nhiều nhất ở nhóm BN nguy cơ rất cao 
(94,1%). Tỉ lệ này giảm dần ở các nhóm nguy cơ 
tiếp theo và thấp nhất ở nhóm nguy cơ thấp. 
Điều này cho thấy nhóm BN bị HCĐMVC nguy 
cơ càng cao thì càng được chú trọng chiến lược 
điều trị chống đông. 
Đối với nhóm thuốc ƯCMC hoặc chẹn thụ 
thể, tỉ lệ sử dụng thấp nhất ở nhóm nguy cơ 
rất cao (73,5%), tăng dần ở nhóm nguy cơ cao 
(88,6%) rồi đến nguy cơ trung bình (96,6%). 
Tuy nhiên, tỉ lệ này lại giảm đi ở nhóm nguy 
cơ thấp (80%). Nhóm nguy cơ cao, có thể vì lo 
ngại tác dụng hạ huyết áp nên tỉ lệ sử dụng 
giảm đi. Ở nhóm nguy cơ thấp, tỉ lệ sử dụng 
thuốc kháng đông, ƯCMC hoặc chẹn thụ thể 
giảm đi chứng tỏ việc điều trị nội khoa ít tối 
ưu hơn trên nhóm này. 
Đối với nhóm thuốc chẹn beta, tỉ lệ sử dụng 
rất thấp ở nhóm nguy cơ rất cao (20,6%). Điều 
này có thể là do các bác sĩ lâm sàng lo ngại bắt 
đầu dùng chẹn beta trên BN suy tim cấp hoặc 
sốc tim (chiếm đa số trong nhóm nguy cơ rất cao: 
32/34 BN), mặc dù tình trạng suy tim có thể đã 
điều trị ổn. Tỉ lệ sử dụng chẹn beta tăng lên ở 
những nhóm nguy cơ thấp hơn kế tiếp. 
Điều trị tái tưới máu ĐMV 
Tỉ lệ chụp ĐMV trong nghiên cứu của chúng 
tôi ở mức cao, nhưng thấp hơn Mỹ và Đài 
Loan(4,10). Còn tỉ lệ thực hiện PCI của chúng tôi ở 
mức cao nhất, gần với tỉ lệ của nghiên cứu ở Đài 
Loan. Các tỉ lệ này trong nghiên cứu của chúng 
tôi ở mức cao có thể là do khác biệt về chọn mẫu. 
Các nghiên cứu quốc tế có cỡ mẫu lớn, quy tụ 
nhiều bệnh viện. Trong đó có những bệnh viện 
không thực hiện được chụp và can thiệp ĐMV. 
Ngoài ra, quy mô các nghiên cứu cỡ lớn này trải 
dài cả quốc gia (hoặc nhiều quốc gia), mà chất 
lượng y tế của các bệnh viện thuộc các vùng 
miền khác nhau không phải luôn đồng đều. Vì 
thế, tỉ lệ chung về chụp ĐMV và thực hiện PCI 
sẽ không cao. Còn nghiên cứu của chúng tôi 
được thực hiện ở một bệnh viện lớn của thành 
phố, có đơn vị tim mạch can thiệp và đội ngũ 
can thiệp ĐMV nhiều kinh nghiệm. Vì thế, các tỉ 
lệ về can thiệp ĐMV trong nghiên cứu của 
chúng tôi ở mức cao. 
Thời gian tính từ lúc chẩn đoán đến khi thực 
hiện tái tưới máu ĐMV 
Tỉ lệ BN có thời gian can thiệp tái tưới máu 
ĐMV <48 giờ trên nhóm BN được thực hiện tái 
tưới máu ĐMV trong nghiên cứu của chúng 
tôi là 86%. Tỉ lệ này cao hơn so với các nghiên 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 40
cứu khác(4,5,8,11,12). Điều này có thể là do bệnh 
viện chúng tôi tiến hành nghiên cứu là bệnh 
viện hạng 1, có trung tâm tim mạch can thiệp 
với đội ngũ can thiệp nhiều kinh nghiệm. vì 
BN nhóm nguy cơ rất cao trong nghiên cứu 
của chúng tôi chỉ có 19% được can thiệp ĐMV 
sớm đúng theo khuyến cáo. Trên thực tế, triển 
khai cấp cứu tái thông ĐMV chỉ trong 2 giờ 
đầu rất khó khăn nên tỉ lệ này thật sự thấp. Ở 
nhóm BN nguy cơ cao, tỉ lệ BN được tái tưới 
máu ĐMV đúng theo khuyến cáo là 75% và tỉ 
lệ này rất cao ở nhóm BN nguy cơ trung bình 
là 92%. Điều này cũng dễ hiểu vì BN nguy cơ 
thấp hơn có tình trạng lâm sàng nhẹ hơn và có 
đủ thời gian cho đội ngũ tim mạch can thiệp 
triển khai. Chúng tôi chưa tìm được nghiên 
cứu nào thống kê tỉ lệ BN được can thiệp đúng 
thời gian khuyến cáo theo từng nhóm nguy cơ 
rất cao, cao và trung bình để so sánh. 
Thời gian tái tưới máu trung bình của nhóm 
BN nguy cơ rất cao là lâu nhất. Điều này có thể 
giải thích vì những BN này nhập viện với tình 
trạng nặng (sốc tim, phù phổi cấp), nhiều yếu 
tố nguy cơ đi kèm (suy tim, bệnh thận mạn, 
ĐTĐ) hoặc kèm theo bệnh phối hợp (nhiễm 
trùng, suy thận cấp), thường được hồi sức nội 
khoa ổn định rồi mới tiến hành can thiệp ĐMV. 
Thời gian điều trị nội càng dài khi bệnh lý càng 
nặng hoặc càng phức tạp.BN nhập viện với bệnh 
cảnh lâm sàng đa dạng. Có những BN bị nhiều 
bệnh phối hợp đi kèm, thời gian diều trị nội 
khoa ổn định dài, nên thời gian tính đến lúc 
được can thiệp ĐMV lại rất lâu. Ngược lại, có 
những BN chỉ bị HCĐMC không ST chênh lên 
mà không có bệnh đi kèm được tập trung cho 
chiến lược tái tưới máu ngay, nên thời gian tính 
đến lúc can thiệp lại ngắn. Chính vì sự đa dạng 
về bệnh lý nên thời gian can thiệp ĐMV giữa các 
BN lại chênh lệch lớn như trong kết quả của 
nghiên cứu chúng tôi trình bày. 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu 112 trường hợp BN bị 
HCĐMVC không ST chênh lên tại Khoa Nội Tim 
mạch bệnh viện Đại Học Y Dược, chúng tôi ghi 
nhận tỉ lệ sử dụng các thuốc điều trị nội đúng chỉ 
định: aspirin (99,1%), ức chế P2Y12 (99,1%), 
kháng đông (90,9%), statin (97,3%), ƯCMC hoặc 
chẹn thụ thể (94,1%), chẹn beta (61%). Tỉ lệ chụp 
ĐMV: 76,8% (86/112 trường hợp), tỉ lệ BN được 
thực hiện PCI: 75,9% (85/112 trường hợp); tỉ lệ 
BN được thực hiện CABG: 0,01% (1/112 trường 
hợp). Thời gian tính từ lúc chẩn đoán đến khi 
thực hiện tái tưới máu ĐMV trung bình là 25,8 ± 
37,5 giờ. Tỉ lệ BN được can thiệp tái tưới máu 
ĐMV đúng theo khuyến cáo: trong nhóm nguy 
cơ rất cao: 19%, trong nhóm nguy cơ cao: 75%, 
trong nhóm nguy cơ trung bình: 92%. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Authors/Task Force M, Roffi M, Patrono C, et al (2015), “2015 
ESC Guidelines for the management of acute coronary 
syndromes in patients presenting without persistent ST-
segment elevation: Task Force for the Management of Acute 
Coronary Syndromes in Patients Presenting without Persistent 
ST-Segment Elevation of the European Society of Cardiology 
(ESC)”, Eur Heart J, 37 (3), 267-315. 
2. Giugliano RP, Cannon CP và Braunwald E (2015), “Non–ST 
Elevation Acute Coronary Syndromes”, Braunwald’s heart 
disease: a textbook of cardiovascular medicine, 10, Elsevier 
Saunders, Philadelphia, 1155-1181. 
3. Lozano R, Naghavi M, Foreman K, et al (2012), “Global and 
regional mortality from 235 causes of death for 20 age groups 
in 1990 and 2010: a systematic analysis for the Global Burden 
of Disease Study 2010”, Lancet, 380(9859), 2095-2128. 
4. Masoudi FA, Ponirakis A, Yeh RW, et al (2013), 
“Cardiovascular Care FactsA Report From the National 
Cardiovascular Data Registry: 2011”, J Am Coll Cardiol, 62(21), 
1931-1947. 
5. McNamara RL, Chung SC, Jernberg T, et al (2014), 
“International comparisons of the management of patients 
with non-ST segment elevation acute myocardial infarction in 
the United Kingdom, Sweden, and the United States: The 
MINAP/NICOR, SWEDEHEART/RIKS-HIA, and ACTION 
Registry-GWTG/NCDR registries”, Int J Cardiol, 175(2), 240-
247. 
6. Nguyễn Thắng, Nguyễn Hương Thảo, Phạm Thị Kim Hoa và 
cộng sự (2014), “Mức độ tuân thủ khuyến cáo điều trị hội chứng 
vành cấp ở một số bệnh viện tại TP. Hồ Chí Minh”, Đại học Y 
Dược Cần thơ, Hội Tim mạch học Việt Nam. 
7. Phạm Nguyễn Vinh, Nguyễn Lân Việt, Trương Quang Bình 
và cộng sự (2011), “Nghiên Cứu Quan Sát Điều Trị Bệnh 
Nhân Nhập Viện Do Hội Chứng Động Mạch Vành Cấp 
(MEDI- ACS study)”, Tạp chí Tim Mạch Học Việt Nam, 58, 12-
25. 
8. Phrommintikul A, Kuanprasert S, Limpijankit T, et al (2007), 
“In-hospital invasive strategy and outcomes in non-ST 
elevation acute coronary syndrome management from Thai 
Acute Coronary Syndrome Registry”, J Med Assoc Thai, 90 
Suppl 1, 74-80. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 41
9. Roe MT, Peterson ED, Newby LK, et al (2006)”, The influence 
of risk status on guideline adherence for patients with non-ST-
segment elevation acute coronary syndromes”, Am Heart J, 
151(6), 1205-1213. 
10. ShyuKG, Wu CJ, MarGY, et al(2011), “Clinical Characteristics, 
Management and In-Hospital Outcomes of Patients with 
Acute Coronary Syndrome-Observations from the Taiwan 
ACS Full Spectrum Registry”, Acta Cardiol Sin, 27(3), 135-144. 
11. Steg PG, Goldberg RJ, Gore JM, et al (2002), “Baseline 
characteristics, management practices, and in-hospital 
outcomes of patients hospitalized with acute coronary 
syndromes in the Global Registry of Acute Coronary Events 
(GRACE). Am J Cardiol, 90(4), 358-363. 
12. Timoteo AT, Fiarresga A, Feliciano J, et al (2008). Adherence to 
guidelines in the treatment of acute coronary syndromes: 
progress over time. Rev Port Cardiol, 27(6), 803-812. 
Ngày nhận bài báo: 16/11/2017 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 21/11/2017 
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018