Tình hình chăn nuôi dê ở Lào và mối quan hệ tiêu thụ sản phẩm thịt dê với Việt Nam

Tài liệu Tình hình chăn nuôi dê ở Lào và mối quan hệ tiêu thụ sản phẩm thịt dê với Việt Nam: N Ú I C Ơ H Ọ I C H O P H ÁT T RI ỂN 93 Chủ đề 1: Thị trường và thương mại khu vực Tình hình chăn nuôi dê ở Lào và mối quan hệ tiêu thụ sản phẩm thịt dê với Việt Nam Phonepaseuth Phengsavanh1, Ammaly Phengvilaysouk1, Phoukham Viengvilai1, Douglas Gray2, Ian Patrick2, Rachelle Hergenhan3, Nam Hoàng4 and Stephen Walkden-Brown3 Cơ quan 1Viện Nghiên cứu Nông nghiệp và Lâm nghiệp Quốc gia (NAFRI), Ban Nongviengkham, Quận Xaythany, Thủ đô Viêng Chăn, Lào 2Viện Nghiên cứu Tương lai Nông thôn, Đại học New England, Thành phố Armidale, NSW 2351, Australia 3Đại học Khoa học Môi trường và Nông thôn, Đại học New England, Thành phố Armidale, NSW 2351, Australia 4Đại học Kinh doanh, Đại học New England, Thành phố Armidale, NSW 2351, Australia Tác giả đại diện swalkden@une.edu.au Từ khóa Sản xuất dê, tiếp thị dê, chăm sóc sức khỏe dê, hệ thống sản xuất chăn nuôi Giới thiệu Mặc dù số lượng dê sống và nhu cầu về sản phẩm từ dê trên toàn thế giới...

pdf5 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 197 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình hình chăn nuôi dê ở Lào và mối quan hệ tiêu thụ sản phẩm thịt dê với Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
N Ú I C Ơ H Ọ I C H O P H ÁT T RI ỂN 93 Chủ đề 1: Thị trường và thương mại khu vực Tình hình chăn nuôi dê ở Lào và mối quan hệ tiêu thụ sản phẩm thịt dê với Việt Nam Phonepaseuth Phengsavanh1, Ammaly Phengvilaysouk1, Phoukham Viengvilai1, Douglas Gray2, Ian Patrick2, Rachelle Hergenhan3, Nam Hoàng4 and Stephen Walkden-Brown3 Cơ quan 1Viện Nghiên cứu Nông nghiệp và Lâm nghiệp Quốc gia (NAFRI), Ban Nongviengkham, Quận Xaythany, Thủ đô Viêng Chăn, Lào 2Viện Nghiên cứu Tương lai Nông thôn, Đại học New England, Thành phố Armidale, NSW 2351, Australia 3Đại học Khoa học Môi trường và Nông thôn, Đại học New England, Thành phố Armidale, NSW 2351, Australia 4Đại học Kinh doanh, Đại học New England, Thành phố Armidale, NSW 2351, Australia Tác giả đại diện swalkden@une.edu.au Từ khóa Sản xuất dê, tiếp thị dê, chăm sóc sức khỏe dê, hệ thống sản xuất chăn nuôi Giới thiệu Mặc dù số lượng dê sống và nhu cầu về sản phẩm từ dê trên toàn thế giới đã tăng lên nhưng sự tăng trưởng này lại đặc biệt mạnh mẽ ở Lào và Việt Nam. Trong đó, đàn dê ở Việt nam đã tăng gấp ba lầnvà ở Lào đã tăng khoảng 60% trong giai đoạn từ 2004 đến 2014 (FAOSTAT, 2016). Ước tính hiện tại, tổng đàn dê ở Lào có khoảng 550.000 con (DLF, 2017) và ở Việt Nam có khoảng 2.021.000 con (VNIAS, 2016). Các hãng buôn bán dê được coi là mang lại những cơ hội lớn cho nông dân ở các nước này dựa trên cơ sở a) nhu cầu thị trường cao, b) đầu tư vốn thấp, c) ít bệnh tật, d) chúng thích nghi với nhiều loại thức ăn, và e) tỷ lệ phân phối ra thị trường của dê con là cao. Phần lớn dê Lào được xuất khẩu sang Việt Nam, nơi có nhu cầu rất cao và tại đây dê Lào được hưởng lợi thế về giá so với dê cỏ nuôi ở Việt Nam (Hoàng và cộng sự, 2017). Ngành chăn nuôi dê đã hình thành một bộ phận gồm khoảng 10 dự án lớn của quốc tế cũng như quốc gia lớn và nhiều dự án nhỏ tại Lào kể từ cuối những năm 90 (Hergenhan và cộng sự, 2017). Các công việc trước đây thường được địa phương hóa theo khu H Ộ I T H Ả O V Ề PH ÁT T RI ỂN T ÂY B Ắ C 94 Chủ đề 1: Thị trường và thương mại khu vực vực tại Lào và hầu hết các dự án có tập trung hơn vào chăn nuôi gia súc và nông nghiệp với dê là một thành phần của hệ thống. Với sự phát triển gần đây về sản lượng dê thì đã đến lúc ghi nhận hệ thống chăn nuôi dê hiện có ở Lào, chuỗi liên kết tiếp thị vào Việt Nam và xác định các khó khăn, các vấn đề và cơ hội nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu được thực hiện theo ACIAR SRA LPS/2016/027 như sau: 1. Hội thảo về bốn dự án dê hiện tại của ACIAR tại khu vực Châu Á Thái Bình Dương được tổ chức vào tháng 11 năm 2016 đã tìm hiểu các ng- hiên cứu trước đây, chia sẻ thông tin về các dự án hiện tại và khảo sát các cơ hội cho các hướng tiếp cận thông thương và chiến lược nghiên cứu. 2. Cuộc thảo luận tìm hiểu các nghiên cứu trước đây về dê ở Lào và các khu vực liên quan khác đã được tiến hành vào tháng 1 & 2năm 2017. Kết quả của cuộc thảo luận này là một báo cáo tổng hợp dài 58 trang bao gồm tóm tắt 154 bài báo và báo cáo liên quan. 3. Nghiên cứu khảo sát thực địa về chăn nuôi và tiếp thị dê tại một số địa phương tại Lào và Việt Nam như các tỉnh phía bắc Oudomxay, Luang- prabang, Huaphan và các tỉnh miền nam Khammouane, Savannakhet. Kết hợp với các khảo sát thực địa, cuộc thảo luận với các cá nhân và các tổ chức nghiên cứu địa phương đã được tiến hành từ tháng 3 - 6/2017. 4. Hội thảo tổng kết của cách thành viên và các đối tác được tổ chức tại Lào vào tháng 6/2017 đã trình bày kết quả dự án theo lịch trình. Kết quả Kết quả khảo sát và nghiên cứu đưa ra các kết luận về sự khác biệt trong mật độ dê nuôi ở các địa phương tại Lào (Hình 1), sự đa đạng của hệ thống chăn nuôi mà hầu hết là các nông hộ nhỏ, và một số kết quả khác của nghiên cứu trước đây (Hergenhan và cộng sự, 2017). Nó cung cấp thông tin hữu ích để xác định những khó khăn và cơ hội cho việc chăn nuôi dê ở Lào. N Ú I C Ơ H Ọ I C H O P H ÁT T RI ỂN 95 Chủ đề 1: Thị trường và thương mại khu vực Hình 1: Bản đồ phân bố dê ở Lào (Jonathon Newby, CIAT, 2016 pers. comm.) Báo cáo khảo sát về chăn nuôi và tiếp thị dê khẳng định tầm quan trọng của dê đối với các hộ chăn nuôi nhỏ mà phần lớn nuôi dê để bán với thu nhập từ chăn nuôi chê chiếm từ 27 đến 42% tổng thu nhập hộ gia đình. Hệ thống chăn nuôi được chia thành 3 loại chính: chăn thả gia súc quanh năm, bán chăn thả với việc chăn thả hạn chế trong mùa trồng lúa (nuôi trong chuồng, nuôi nhốt hoặc nuôi chuồng kết hợp chăn thả tự nhiên) và hệ thống trang trại bán thương mại (tương tự như các hệ thống khác nhưng với quy mô chăn nuôi lớn hơn và mức độ đầu vào cao hơn). Mức độ các dịch bệnh chính như tiêu chảy, sưng phù, viêm loét miệng truyền nhiễm và bệnh lở mồm long móng giảm dần trong hệ thống chăn nuôi theo thứ tự cách phân loại trên. Hầu hết nông dân bán cho người thương lái và trung bình thương lái sẽ đi thu mua dê 13 lần/tháng. Nghiên cứu đã thực hiện các cuộc phỏng vấn cá nhân chi tiết với 9 người buôn dê H Ộ I T H Ả O V Ề PH ÁT T RI ỂN T ÂY B Ắ C 96 Chủ đề 1: Thị trường và thương mại khu vực và nhận thấy sự chênh lệch phức tạp về giá cả thu mua cả về không gian (giữa các vùng) và thời gian (giữa các năm) ở Lào (Hình 2). Hình 2: Giá mua dê (KIP/kg trọng lượng nguyên con) 2012-2016 được ghi lại từ cuộc phỏng vấn cá nhân với 9 người buôn dê (ACIAR, 2017). Phần lớn dê được xuất khẩu sang Việt Nam thông qua một trong 3 chuỗi thị trường xuất khẩu chính: • Các tỉnh phía Nam: dê có nguồn gốc ở Khammouane và Savannakhet được vận chuyển về phía đông theo đường Quốc lộ 9 đến Việt Nam. • Các tỉnh phía Bắc: dê có nguồn gốc ở Luangprabang và Oudamxai được vận chuyển về phía nam qua Xieng Khouang trên tuyến đường Quốc lộ 7 đến Việt Nam. • Các tỉnh Đông Bắc: dê có nguồn gốc ở Huapanh được vận chuyển theo hướng đông bắc theo đường Quốc lộ 6 đến Việt Nam. • Chi tiết về kết quả khảo sát có thể được tìm thấy trong báo cáo Kết quả 3 của dự án (ACIAR, 2017). • Hội thảo của dự án được tổ chức vào ngày 19 và 21/6/2017 tại Luang Prabang đã đưa ra một ý tưởng cho ACIAR về một dự án 4 năm liên quan đến chăn nuôi và tiếp thị dê ở Lào và Việt Nam. Dự án này đã được ACIAR phê duyệt. Thảo luận và Kết luận Các nghiên cứu trong SRA 2016/027 đã làm nổi bật sự khác biệt về tầm quan trọng của chăn nuôi dê trong từng vùng miền ở Lào và nhu cầu cao về dê từ Việt Nam, điều này dường như là động lực chính cho sự tăng trưởng của dê ở Lào. Sự hấp dẫn về tính chất “xanh và sạch” của dê “núi” N Ú I C Ơ H Ọ I C H O P H ÁT T RI ỂN 97 Chủ đề 1: Thị trường và thương mại khu vực Lào ở Việt Nam dường như là một nhân tố chính khiến giá cho dê Lào đạt mức cao. Cuộc điều tra ban đầu này đã xác định được một số cơ hội nghiên cứu bao gồm phát triển về các hệ thống nông lâm kết hợp chăn nuôi dê. Với các chính sách phù hợp, đầu vào công nghệ và đào tạo, sự phát triển nhanh chóng của số dê tại Lào có thể được duy trì, tạo ra một lộ trình quan trọng nhằm giảm nghèo ở các khu vực được khoanh vùng của ở nông thôn Lào. Tài liệu tham khảo 1. ACIAR 2017. Kết quả 3 của SRA LPS/2016/027 “Mô tả các chuỗi thị trường hiện tại và tiềm năng, bao gồm thông tin được vạch ra, dữ liệu lịch sử và tiềm năng mở rộng dựa trên các cuộc phỏng vấn với người cung cấp thông tin nòng cốt và dữ liệu chính thức khi có hiệu lực”. Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp Quốc tế Australia, ACIAR Canberra, Australia 2. DLF 2017. Cục Chăn nuôi và Thủy sản, Bộ Nông nghiệp và Lâm nghiệp Viêng Chăn, Lào. Dữ liệu điều tra sản lượng chăn nuôi hiện tại chưa được công bố. 3. FAOSTAT được truy cập vào Tháng 8 2016. 4. Hergenhan RL, Gray GD, Patrick I, Carnegie M, Phengsavanh P and Walkden- Brown SW (2017) Danh mục tài liệu chú thích và tổng quan về các báo cáo đã được xuất bản và chưa được công bố về sản xuất và tiếp thị dê ở vùng Đông Nam Á với trọng tâm là Lào và Việt Nam. Kết quả 2 của ACIAR SRA LPS/2016/027. Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp Quốc tế Australia, ACIAR Canberra, Australia. 5. Hoang NT, Phengsavanh P, Patrick I, Gray GD and Walkden-Brown, SW 2017. Hiểu được các Chuỗi Thị trường Dê ở Đông Nam Lào và miền Trung Việt Nam. Các biên bản cuộc họp. 6. NIAS 2017. Viện Chăn nuôi (NIAS), Hà Nội, Việt Nam. Dữ liệu điều tra sản lượng chăn nuôi hiện tại chưa được công bố.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf7_5611_2207208.pdf