Tiểu luận Phân tích môi trường cộng hòa liên bang Đức

Tài liệu Tiểu luận Phân tích môi trường cộng hòa liên bang Đức: TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HỒ CHÍ MINH KHOA THƯƠNG MẠI - DU LỊCH- MARKETING ««« BỘ MÔN QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ Đề tài : Phân tích môi trường CHLB Đức GVHD: Ths. Quách Thị Bửu Châu Nhóm :5 (đề tài 2) Phan Diễm Nghi ( NT) TM03 Phan Thanh Cặn TM04 Nguyễn Anh Kiệt TM04 Hà Sỹ Nghị TM04 Lê Phạm Bảo Ngọc TM03 Tp Hồ Chí Minh ,ngày 18 tháng 2 năm 2012 MỤC LỤC Lời mở đầu 3 I. Phân tích môi trường vĩ mô nước Đức và những ngành có cơ hội đầu tư 4 1. Yếu tố tự nhiên 4 2. Thể chế_pháp luật 5 3. Yếu tố kinh tế 9 4. Yếu tố xã hội 13 a. Dân số 14 b. Văn hóa_xã hội 17 5. Yếu tố công nghệ 20 II. Tình hình sản xuất - tiêu thụ hàng dệt may tại Đức và phương thức đầu tư ngành dệt may 22 1. Tình hình sản xuất dệt may tại Đức 22 2. Tình hình tiệu thụ dệt may tại Đức 24 3. Các phương thức xâm nhập ngành dệt may vào thị trường Đức 27 III. Những cơ hội và thách thức của lĩnh vực ngành dệt may trong quá trình thâm nhập vào thị trường Đức 30 1. Phân tích các yếu tố môi trườ...

doc53 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1271 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Tiểu luận Phân tích môi trường cộng hòa liên bang Đức, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HỒ CHÍ MINH KHOA THƯƠNG MẠI - DU LỊCH- MARKETING ««« BỘ MƠN QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ Đề tài : Phân tích mơi trường CHLB Đức GVHD: Ths. Quách Thị Bửu Châu Nhĩm :5 (đề tài 2) Phan Diễm Nghi ( NT) TM03 Phan Thanh Cặn TM04 Nguyễn Anh Kiệt TM04 Hà Sỹ Nghị TM04 Lê Phạm Bảo Ngọc TM03 Tp Hồ Chí Minh ,ngày 18 tháng 2 năm 2012 MỤC LỤC Lời mở đầu 3 I. Phân tích mơi trường vĩ mơ nước Đức và những ngành cĩ cơ hội đầu tư 4 1. Yếu tố tự nhiên 4 2. Thể chế_pháp luật 5 3. Yếu tố kinh tế 9 4. Yếu tố xã hội 13 a. Dân số 14 b. Văn hĩa_xã hội 17 5. Yếu tố cơng nghệ 20 II. Tình hình sản xuất - tiêu thụ hàng dệt may tại Đức và phương thức đầu tư ngành dệt may 22 1. Tình hình sản xuất dệt may tại Đức 22 2. Tình hình tiệu thụ dệt may tại Đức 24 3. Các phương thức xâm nhập ngành dệt may vào thị trường Đức 27 III. Những cơ hội và thách thức của lĩnh vực ngành dệt may trong quá trình thâm nhập vào thị trường Đức 30 1. Phân tích các yếu tố mơi trường ngành dệt may đem đến những cơ hội cho Việt Nam 30 a. Dân số Đức đơng và thu nhập đầu người rất cao sẽ cung cấp một nhu cầu lớn cho ngành dệt may Việt Nam 30 b. Quan hệ thương mại Việt-Đức với thể chế chính trị và pháp luật thuận lợi cho ngành dệt may Việt Nam 36 c. Hàng dệt may Việt Nam với chất lượng cao cĩ thể mở rộng thị phần cũng như tăng giá trị xuất khẩu 43 2. Những thách thức đối với ngành dệt may Việt Nam khi thâm nhập vào thị trường Đức 44 a. Những rào cản thương mại 45 b. Đối mặt với sức ép từ những quốc gia cạnh tranh 47 IV. Lời kết luận 50 V. Tài liệu tham khảo 51 Lời mở đầu Trong thập kỷ qua, châu Âu đã trở thành đối tác thương mại quan trọng đối với Việt Nam. Quan hệ kinh tế - thương mại giữa Việt Nam với nhiều nước châu Âu đã phát triển khá thuận lợi và đạt được nhiều kết quả khả quan. CHLB Đức nằm ở trung tâm châu Âu, là một trong 7 quốc gia phát triển nhất trên thế giới, cĩ vị trí quan trọng trong đời sống kinh tế, chính trị và thương mại châu Âu và quốc tế. Đức là nước xuất nhập khẩu hàng hĩa lớn nhất trong EU do cĩ số dân đơng thu nhập đầu người khá cao. Đây thật sự là mơi trường kinh doanh hấp dẫn đang thu hút sự đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian qua. Với mục đích ấy nhĩm đã chọn đề tài: “ Phân tích mơi trường CHLB Đức”. Qua việc phân tích mơi trường vĩ mơ của nước Đức cĩ thể thấy được những ngành tiềm năng thật sự ở nơi đây. Qua đĩ, đưa ra những cơ hội và thách thức cho những nhà đầu tư Việt Nam khi muốn xâm nhập vào thị trường này trong tương lai. PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG VĨ MƠ NƯỚC ĐỨC VÀ NHỮNG NGÀNH CĨ CƠ HỘI ĐẦU TƯ. Yếu tố tự nhiên : Vị trí địa lý: Cộng hồ Liên bang Đức nằm ở trung tâm châu Âu, cĩ biên giới với Đan Mạch ở phía Bắc; Pháp, Hà Lan, Bỉ và Luxemburg ở phía Tây; Thụy Sĩ và Áo ở phía Nam; Séc, Slovakia và Ba Lan ở phía Đơng. Đức nằm ở vị trí bản lề giữa Đơng và TâyÂu, giữa bán đảo Skandinavia và Địa Trung Hải.  Diện tích: 357.500 km2. Bờ biển dài 2.389 km. Biên giới đất liền 3.618km. Khoảng cách lớn nhất từ Bắc đến Nam dài 876 km và từ Đơng sang Tây dài 640km theo đường chim bay. Địa hình: Nước Ðức cĩ địa hình cảnh quan đặc biệt đa dạng và hấp dẫn. Những dãy núi cao thấp với các cao nguyên, vùng núi và vùng trung du, vùng duyên hải và đồng bằng rộng mở. Từ Bắc xuống Nam, nước Ðức được chia làm năm vùng quang cảnh lớn : Vùng đồng bằng phía Bắc, vùng núi trung du, vùng núi Tây Nam, vùng chân núi Alpen Nam nước Ðức và vùng núi Alpen Bayern. Nguồn tài nguyên: nước Đức là nước cĩ ít tài nguyên khống sản, một số nguồn tài nguyên của Đức: quặng sắt, than đá, kali, gỗ, than non, uranium, đồng, khí thiên nhiên, muối, nikel, đất trồng. Sơng ngịi: nước Đức cĩ nhiều sơng ngịi cĩ giá trị lớn về kinh tế, đặc biệt rất thuận lợi cho giao thơng vận tải và thủy điện. Các sơng lớn chảy qua CHLB Đức là sơng Rhein, Elbe, Main, Weser, Danube và Spree. àPhần lớn diện tích nước Đức được dùng cho nơng nghiệp, nhưng chỉ cĩ 2% - 3% dân số Đức làm việc trong ngành này.Các vùng đất được chuyên mơn hố vào các lĩnh vực canh tác. Vùng bờ biển phía bắc rất thích hợp cho việc nuơi bị sữa và ngựa. Vùng chân núi Alps cĩ nhiều cánh đồng cỏ. Nơi đây các ngành chăn nuơi gia cầm, lợn, bị và cừu rất phát triển. Dải đất màu mỡ dọc theo sườn nam vùng đất thấp là nơi gieo trồng lúa mì, lúa mạch, ngũ cốc, củ cải đường, cây ăn trái, khoai tây và nho. Sản phẩm nơng nghiệp khác nhau từ khu vực tới khu vực. Trong địa hình bằng phẳng của miền bắc Đức và đặc biệt là ở phần phía đơng, ngũ cốc và củ cải đường được trồng. Ở những nơi khác, với địa hình đồi núi hơn và thậm chí cả miền núi, nơng dân sản xuất rau, sữa, thịt lợn, hoặc thịt bị. Hầu như tất cả các thành phố lớn được bao quanh bởi các vườn cây ăn trái và trang trại rau. Hầu hết các thung lũng sơng ở miền nam và miền tây Đức, đặc biệt là dọc theo Rhine và chính, cĩ vườn nho. Bia được sản xuất chủ yếu, nhưng khơng độc quyền, tại Bayern. Đức cĩ tên trong danh sách các nước sản xuất sữa, sản phẩm bơ sữa và thịt nhiều nhất thế giới. Nơng nghiệp ở Đức được điều tiết theo chính sách nơng nghiệp của Liên minh châu Âu. Thể chế - pháp luật: Đầu tư nước ngồi: Chính phủ Đức khuyến khích đầu tư nước ngồi vào Đức và luật của Đức quy định đối với các doanh nghiệp nước ngồi giống như các doanh nghiệp ở Đức. Theo luật của Đức, các cơng ty do nước ngồi sở hữu đăng ký ở Đức là một cơng ty trách nhiệm hữu hạn (GmbH) hoặc là một cơng ty cổ phần (AG) được đối xử khơng khác gì so với các cơng ty của Đức. Khơng cĩ bất cứ một yêu cầu đặc biệt nào về quốc tịch đối với giám đốc hoặc cổ đơng cũng như đối với các nhà đầu tư phải đăng ký mục đích đầu tư với chính phủ. Các cơng ty nước ngồi cũng thường phải chịu những rào cản trong đầu tư giống như các cơng ty trong nước, chẳng hạn như mức thuế thu nhập biên cao, luật lao động khơng mềm dẻo và một số quy định nặng nề. Luật về kinh tế nước ngồi của Đức bao gồm một điều khoản cho phép áp đặt những hạn chế đối với luồng đầu tư trực tiếp của tư nhân vì những lý do chính sách nước ngồi, ngoại hối hoặc an ninh quốc gia. Đức cĩ một hệ thống chính phủ liên bang, ở đĩ các tiểu bang cĩ một số quyền lực riêng. Các nhà đầu tư nước ngồi cĩ thể thảo luận với Uỷ viên Liên bang về Đầu tư nước ngồi cĩ các trụ sở ở Mỹ và Đức và với mỗi bang trong 16 bang của Đức hoặc với các cơ quan phát triển kinh tế thành phố. Nhiều cơ quan phát triển của Đức cĩ đại diện ở Mỹ. Văn phịng của Uỷ viên Liên bang về Đầu tư nước ngồi ở Đức là nơi đầu tiên mà các cơng ty nước ngồi cĩ thể tới khi muốn đầu tư ở Đức. Các cơng ty nước ngồi dự định đầu tư và cần thơng tin về đầu tư sẽ cĩ được sự giúp đỡ nhanh chĩng và tin cậy từ văn phịng này. Văn phịng được Bộ Kinh tế và Cơng nghệ Liên bang tài trợ. Cấp phép và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ: Ở Đức cĩ hai hình thức cấp giấy phép về sở hữu trí tuệ hoặc là trực tiếp hoặc là tập trung thơng qua các cơ quan thu thập. Mặc dù những nhà làm luật đã đơn giản hố việc thu thập tiền bản quyền cho người sở hữu, nhưng quá trình này vẫn khơng mang tính thực tế. Những phát triển gần đây trên Internet đã làm cho điều này ngày càng trở lên khĩ khăn hơn. Các cơ quan thu thập cĩ thể kiểm sốt một số lĩnh vực khác nhau của sở hữu trí tuệ. Chẳng hạn như GEMA (Musil Representation Soceity) vừa tạo ra một ban mới gọi là "GEMA Digital" cĩ thể kiểm sốt mọi mặt của bản nhạc đã đăng ký bản quyền ở dạng mẫu số. Khơng cĩ bất kỳ một tổ chức nào khác ở Đức chuyên về lĩnh vực này lên Luật pháp của Đức phải tuân theo các quy định về bản quyền của EU. Chính phủ Đức đã đưa ra một chính sách đối xử đối với quyền sở hữu của người nước ngồi đĩ là hồn tồn được bảo vệ theo luật của Đức. Khơng cĩ bất kỳ sự phân biệt đối xử nào đối với việc sở hữu, kiểm sốt hoặc huỷ bỏ quyền sở hữu. Sở hữu trí tuệ được bảo vệ một cách nghiêm ngặt ở Đức do Đức là thành viên của Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thế giới. Đức cũng là một nước tham gia ký kết các hiệp định bảo vệ quyền sở hữu như Cơng ước Bern về bảo vệ các tác phẩm văn học và nghệ thuật, Cơng ước Paris về bảo vệ sở hữu cơng nghiệp, Cơng uớc về Bản quyền chung, Cơng uớc về dấu ghi âm Geneva, Hiệp định hợp tác sáng chế... Về tiêu chuẩn: Các quy định và thủ tục mang tính quan liêu của Đức cĩ thể là những rào cản lớn cho các cơng ty muốn thâm nhập thị trường Đức. Những tiêu chuẩn về an tồn rất phức tạp được áp dụng rất thường xuyên và đã gây khĩ khăn cho các sản phẩm của các nước khi muốn thâm nhập thị trường. Những cố gắng của EU nhằm hài hồ các yêu cầu về an tồn sản phẩm và những tiêu chuẩn cĩ liên quan đến hàng hố cơng nghiệp của các nước thành viên đã làm cho vấn đề thêm phức tạp. Trong suốt thời kỳ quá độ, các yêu cầu trong nước phải được đáp ứng (sau thời kỳ quá độ, nhãn CE của EU đã thay thế cho các chứng nhận phù hợp khác). Những cố gắng của EU nhằm hài hồ tiêu chuẩn thơng qua các chỉ thị đơn giản hố việc chứng nhận bằng "Phương pháp tiếp cận mới" vẫn chưa được thực hiện. Trong một số trường hợp, các doanh nghiệp nước ngồi, chẳng hạn về lĩnh vực ơtơ và y học sẽ phải quan tâm đến việc đáp ứng các yêu cầu cụ thể của những quy định về tiêu chuẩn của EU áp dụng đối với mỗi loại hàng hố cụ thể thơng qua "Phương pháp tiếp cận cũ". Điều này đặc biệt quan trọng do các tiêu chuẩn của EU đều rất phát triển, nên rất cĩ thể các tiêu chuẩn hiện hành của Đức sẽ dựa trên tiêu chuẩn của Châu Âu. Trong nhiều trường hợp, Đức cũng sẽ là nước Châu âu đầu tiên áp dụng tiêu chuẩn của EU. Mặc dù đã được áp dụng trong khoảng thời gian là 5 năm nhưng việc áp dụng tiêu chuẩn về tương thích điện từ vẫn đã gây bất ngờ cho nhiều cơng ty, khơng chỉ các cơng ty nước ngồi mà cịn các cơng ty của Đức. Những nhà kinh doanh ở Đức cần phải cĩ nhãn hiệu về chất lượng hoặc hiệu suất, mặc dù chúng khơng được quy định trong các điều luật nhưng chúng lại gĩp phần làm cho sản phẩm cĩ nhiều cơ hội khi được bán ra thị trường. Trong nhiều trường hợp, cả tiêu chuẩn và những yêu cầu của EU đối với nhãn hiệu về hiệu suất hoặc chất lượng buộc các sản phẩm phải được thay đổi. Thậm chí nếu sản phẩm đĩ khơng cần cĩ sự thay đổi thì việc thử nghiệm và chứng nhận lại là cần thiết trước khi hàng hố được tung ra thị trường. Những nhãn hiệu quan trọng là các nhãn "gepruefte Sicherheit" (GS) cho sản phẩm cơ khí và nhãn "Verband Deutscher Elektrotechniker" (VDE) cho các linh kiện điện tử, nhưng khơng cĩ nhãn hiệu nào là bắt buộc đối với hàng hố được bán ở Đức. Chính sách đối ngoại và an ninh Cơ sở chính sách đối ngoại của Đức là tơn trọng luật pháp quốc tế, đấu tranh cho nhân quyền, đối thoại, phịng ngừa khủng hoảng, tránh sử dụng bạo lực và kiến tạo lịng tin. Các vấn đề đối ngoại và an ninh Đức quan tâm hàng đầu là nhất thể hố Châu Âu, quan hệ với Mỹ, tồn cầu hố, chống khủng bố, giải quyết xung đột khu vực. Đức nỗ lực thiết lập quan hệ đối tác an ninh bền vững với Nga, ủng hộ hợp tác kinh tế, tài chính và xã hội với Nga trên bình diện song phương cũng như đa phương. Đức muốn tận dụng việc mở rộng EU và NATO sang phương Đơng để tăng cường hợp tác với Đơng Âu. Đức ngày càng coi trọng phát triển các mối quan hệ với Châu Á - Thái Bình Dương, trước hết với Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ…Đức quan hệ với Châu Phi ở mức thấp, mang tính chất cầm chừng, cĩ viện trợ nhân đạo và viện trợ phát triển cho một số nước nghèo. Gần đây, cĩ những dấu hiệu cho thấy Đức bắt đầu chú ý hơn thị trường Châu Phi. Yếu tố kinh tế: Trong những năm qua, CHLB Đức đã xây dựng được một nền kinh tế cơng - nơng nghiệp, dịch vụ, thương mại hiện đại với cơng nghệ tiên tiến hiệu quả cao. Đức được đánh giá là một trong những nước cĩ nền cơng nghiệp rất phát triển, cĩ tiềm năng to lớn về kinh tế và cơng nghệ. Hiện tại, Đức đang theo đuổi chính sách kinh tế “thị trường xã hội", với phương châm nhà nước chỉ hoạch định, điều tiết các chính sách kinh tế vĩ mơ, bảo đảm cơng bằng và ổn định xã hội. . Hơn một nửa năng lực cơng nghiệp của nước Đức đã bị phá huỷ sau chiến tranh thế giới thứ hai. Hơn 20 năm sau khi thống nhất (ngày 03 Tháng Mười năm 1990), Đức đã cĩ tiến bộ lớn trong việc nâng cao mức sống ở Đơng Đức, giới thiệu một nền kinh tế thị trường và cải thiện cơ sở hạ tầng của nĩ. Để hiện đại hố và hồ nhập nền kinh tế của miền đơng nước Đức với miền tây, nước Đức mỗi năm phải tiêu tốn khoảng 80 tỷ USD. Cịn Tây Đức đã trải qua giai đoạn phát triển kinh tế thần kỳ trong những năm 1950. Kết quả là nền kinh tế Tây Đức bước vào thời ổn định, nạn thất nghiệp được thanh tốn vào năm 1959. Vào cuối thập niên 1950, sản xuất cơng nghiệp tăng 130%. GDP:    2,951 tỷ USD.(2010) GDP theo đầu người:    35.900 USD (2010) Tỷ lệ tăng trưởng GDP:     3.6% (2010) Tỷ lệ lạm phát:    1% (2010) GDP theo ngành: Đặc điểm chung của các ngành: Nơng nghiệp: Sản phẩm nơng nghiệp chính: khoai tây, lúa mì, lúa mạch, củ cải đường, hoa quả, bắp cải, bị, lơn, gia cầm. Cơng nghiệp : Đức là một trong những nước cơng nghiệp phát triển nhất thế giới và đứng thứ 3 thế giới về xuất khẩu sau Liên minh Châu Âu và Trung Quốc. Các ngành cơng nghiệp chủ yếu là: sắt, thép, than, xi măng, hĩa chất, máy mĩc, xe cộ, máy cơng cụ, điện tử, thực phẩm và đồ uống, đĩng tàu, dệt may. Lực lượng lao động: 43,35 triệu (2010) Tỉ lệ thất nghiệp: 7,1 % (2010) Thu chi ngân sách(2010): Thu Ngân sách: 1.398 tỉ USD Chi Ngân sách: 1.54 tỉ USD Kim ngạch xuất khẩu – nhập khẩu: Tổng kim ngạch XK:     1,337 tỉ USD (2010) Các mặt hàng xuất khẩu chính: máy mĩc, xe hơi, hố chất,  kim loại và hàng cơng nghiệp, thực phẩm, dệt may.  Các nước xuất khẩu chính : France 10,2%, US 6,7%, Hà Lan 6,7%, UK 6,6%, Italy 6.3%, Áo 6%, Trung Quốc 4,5%, Thụy Sỹ 4,4% (2010) Tổng kim ngạch NK    :  1,12 tỉ USD (2010)  Các mặt hàng nhập khẩu chính: máy mĩc, xe hơi, hố chất, thực phẩm,  hàng may mặc, kim loại. Các nước nhập khẩu chính : Netherlands 8,5%, France 8,2%, US 5,9%, Italy 5.9%, UK 4,9%, Belgium 4,3%, Austria 4.3%, Thụy Sỹ 4,2% (2010) Đơn vị tiền tệ: Đồng Euro (từ ngày 1/1/1999).  Tỷ giá hối đối: EUR/US: 0.7715 (2010), 0.7179 (2009), 0.6827 (2008), 0.7345 (2007), 0.7964 (2006) Chính sách đối ngoại: Hiện Đức là thành viên tích cực và cĩ vai trị quan trọng tại EU, NATO, OECD, LHQ.... Cơ sở chính sách đối ngoại: Đức ủng hộ một thế giới đa cực, tơn trọng luật pháp quốc tế, đấu tranh cho nhân quyền, đối thoại, phịng ngừa khủng hoảng, tránh sử dụng bạo lực và kiến tạo lịng tin. Ưu tiên đối ngoại và an ninh: Nhất thể hố châu Âu, quan hệ với Mỹ, tồn cầu hố, chống khủng bố, giải quyết xung đột khu vực. Vai trị LHQ và NATO: Đức cho rằng LHQ đĩng vai trị then chốt trong việc giải quyết các thách thức to lớn trong thế kỉ 21, cần cải cách HĐBA LHQ theo hướng cân đối hơn giữa các khu vực. NATO là cơng cụ khơng thể thiếu được đối với ổn định của Châu Âu; cần thích ứng hơn với mơi trường an ninh đã thay đổi. Đức nỗ lực tăng cường quan hệ với Nga, Đơng Âu; thực hiện chính sách ngoại giao cân bằng trong quan hệ với các nước Trung-Đơng, đặc biệt trong mối quan hệ giữa Pa-let-xtin và I-xra-en. Đức ngày càng coi trọng phát triển các mối quan hệ với châu Á - Thái Bình Dương, trước hết với Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ. Với châu Phi, Đức quan hệ ở mức thấp, chủ yếu dưới hình thức viện trợ nhân đạo và viện trợ phát triển cho một số nước nghèo. Frankfurt am Main là trung tâm ngân hàng của nước Đức và là trung tâm tài chính lớn trên thế giới. Thị trường chứng khốn Frankfurt cũng là một trong những thị trường chứng khốn hàng đầu trên thế giới. Quan hệ kinh tế: Các bạn hàng chính là Pháp, Mỹ, Anh, Ý và Hà Lan. Ngồi ra, Đức cịn là bạn hàng lớn nhất của hầu hết các nước châu Âu. Mỹ là đối tác thương mại lớn thứ hai của Đức, và thương mại Đức – Hoa Kỳ vẫn đang tiếp tục vững mạnh. Tổng thương mại hàng hố đạt 152 tỉ USD trong năm 2008. Mỹ xuất khẩu sang Đức 54,5 tỉ USD, trong khi Mỹ( nhập khẩu từ Đức hơn 97,5 tỉ USD). Loại hàng xuất khẩu chủ yếu của Mỹ bao gồm máy bay, thiết bị điện, thiết bị viễn thơng, xử lý dữ liệu thiết bị, và xe cĩ động cơ và phụ tùng. Hàng xuất khẩu của Đức tập trung ở máy mĩc thiết bị, hĩa chất, và thiết bị điện nặng. ◦Các mặt hàng xuất khẩu chính: máy mĩc, xe hơi, hố chất, kim loại và hàng cơng nghiệp, thực phẩm, dệt may. ◦Các nước xuất khẩu chính : France 10.2%, US 8.8%, UK 7.9%, Italy 6.9%, Netherlands 6.1%, Belgium 5.6%, Austria 5.4%, Spain 5.1% (2005) ◦Các mặt hàng nhập khẩu chính: máy mĩc, xe hơi, hố chất, thực phẩm, hàng may mặc, kim loại ◦Các nước nhập khẩu chính : France 8.7%, Netherlands 8.5%, US 6.6, China 6.4%, UK 6.3%, Italy 5.7%, Belgium 5%, Austria 4% (2005) CHLB Đức đứng thứ ba thế giới về GDP và đứng thứ hai thế giới về xuất khẩu. Nhưng kinh tế Đức tăng trưởng trì trệ trong 3 năm qua. Nguyên nhân bên ngồi là do yếu tố khách quan như kinh tế thế giới suy giảm, tình hình chính trị một số khu vực bất ổn. Nguyên nhân nội tại là do nước này cịn thiếu những chính sách cải cách kinh tế năng động trước xu thế cạnh tranh thị trường gay gắt. Đức đã nhận thức được vấn đề này và đã đưa ra nhiều chương trình cải cách, phát triển xứng đáng với vai trị "đầu tàu" trong EU. Chương trình cải cách "Agenda 2010" đề ra mục tiêu: Tăng cường trung hạn và dài hạn tính năng động của kinh tế Đức, tạo việc làm, hiện đại hĩa các hệ thống xã hội để bảo đảm phát triển xã hội lâu bền. Cơ quan thống kê liên bang cho biết tăng trưởng GDP năm 2008 của Đức giảm xuống cịn 1,3% trong khi con số này năm 2007 là 2,5%. Từ khi chiến tranh thế giới thứ II kết thúc, chưa bao giờ nền kinh tế Đức tăng trưởng chỉ khoảng 1%, nhưng nhiều nhà phân tích cho rằng nguy cơ thực sự chỉ cĩ thể xảy đến khi tăng trưởng đạt khoảng 3% thậm chí hơn 3% trong năm 2009. Theo Cơ quan thống kê liên bang, trong quý I năm 2009, kinh tế Đức cĩ thể tăng trưởng từ 1,5% đến 2% so với mức tăng trưởng trong ba tháng cuối năm 2008. Nếu điều đĩ xảy ra thì đây là giai đoạn GDP của Đức giảm nhiều nhất kể từ năm 1990 khi Đức thống nhất đất nước. Quan hệ song phương Đức và Việt Nam: Năm 2010 chúng ta sẽ kỷ niệm 35 năm ngày thiết lập quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam và Đức. Nhân dịp đĩ sẽ tổ chức năm Đức tại Việt Nam và năm Việt Nam tại Đức. Trong khuơn khổ „năm Đức“ sẽ giới thiệu mối quan hệ song phương trong tất cả các lĩnh vực. Những chương trình trọng tâm được dự kiến trải dài từ những hoạt động văn hĩa cấp cao, các cuộc giao lưu đối thoại về chính trị, các diễn đàn kinh tế đến các hội thảo khoa học. Trong khuơn khổ hợp tác đối tác giữa nhà nước và tư nhân (Public Private Partnership), các tổ chức tư vấn và thực hiện, các viện chính trị, cũng như các cơ sở nhà nước và tư nhân họat động ở Việt Nam cần phải được tham gia kiến tạo chương trình. Trong lĩnh vực kinh tế, nước Đức với kim ngạch thương mại song phương hơn 4 tỉ USD là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam tại EU, bỏ xa các thành viên EU khác. Mặt hàng xuất khẩu quan trọng nhất của Việt Nam sang Đức là giầy da và quần áo. Đức là thị trường tiêu thụ lớn nhất trên thế giới của cà phê Việt nam và hạt tiêu Việt Nam. Đến năm 2020 Việt Nam muốn phát triển thành một nước cơng nghiệp. Vì thế đất nước cĩ một nhu cầu to lớn đối với trang thiết bị. Trong những năm gần đây lượng máy mĩc nhập từ Đức đa đạt một kỷ lục mới. Vì ý thức về chất lượng ngày càng tăng và vì danh tiếng của sản phẩm „Made in Germany“ cũng cĩ được ở Việt Nam, nên các hãng chế tạo máy của Đức cĩ thể rất cĩ lợi trong quá trình phát triển này. Trong lĩnh vực hợp tác phát triển, Việt Nam cũng là một trong những đối tác quan trọng nhất của Đức ở châu Á. Cho hai năm 2008 và 2009 chính phủ liên bang giành một khoản viện trợ ODA là 117 triệu Euro. Trọng tâm sẽ vẫn là các dự án bảo vệ mơi trường, đào tạo nghề và y tế. Tất cả những điều đĩ cho thấy rằng, nước Đức quan tâm đến việc tiếp tục mở rộng mối quan hệ chặt chẽ với quốc gia được coi là con hổ ASEAN đang phát triển năng động này, một quốc gia đang quyết tâm thực hiện một kế hoạch cải cách đầy tham vọng. Ngược lại Việt Nam cũng tìm kiếm mối quan hệ hợp tác với chính nước Đức trong khi thực hiện quá trình cải cách kinh tế, xã hội. Đối với cả hai bên sẽ hình thành một tình thế cùng cĩ lợi cần phải được tiếp tục tận dụng một cách tích cực. Yếu tố xã hội Dân số: Dân số: nước Đức cĩ khoảng : 82.282.988 người (7/2010) Dân tộc: trong 82.282.988 người (7/2010) sinh sống ở nước Đức năm 2010 thì tỷ lệ người Đức chiếm khoảng chiếm khoảng 91,5%, Thổ Nhĩ Kỳ : 2,4%, và các dân tộc khác ( Ý, Nga, Hy Lạp, Ba Lan, Tây Ban Nha, Croatia…) chiếm 6,1%. Những căng thẳng đơi lúc xảy ra trong cuộc sống hàng ngày phần lớn được giải quyết trong tình đồng nghiệp, tình láng giềng và tình hữu nghị. Ngơn ngữ: Ngơn ngữ chính hiện nay là tiếng Đức, ở vùng giáp biên giới nhiều ngơn ngữ khác được sử dụng. Tiếng Anh là ngoại ngữ chính được dạy ở Đức, hầu hết doanh nhân Đức đều thơng thạo tiếng Anh. Tuổi thọ trung bình : 79,41 năm    (2010) Nam : 76,41    năm Nữ : 82,57  năm Cấu trúc độ tuổi: 0-14tuổi: 13,7%(nam5.768.366-nữ5.470.516) 15-64tuổi: 66,1%(nam27.707.761-nữ26.676.759) 65tuổi: 20,2%(nam7.004.805-nữ9.701.551) Tỉ lệ sinh : 8,21/ 1000 dân (2010) Tỷ lệ tăng dân số: -0.061% (2010) Tơn giáo : Đạo tin lành 34%, Thiên chúa giáo La Mã 34%, Hồi giáo 3.7%, khác và khơng tơn giáo 28.3% Trình độ: độ tuổi trên 15 và cĩ thể đọc và viết. Dân số: 99% , nam 99%, nữ 99% (nguồn: 2009 cia world factbook) Mật độ dân cư ở Đức được phân chia rất khác nhau theo khu vực . Tại khu vực Berlin, vùng phát triển rất nhanh từ khi nước Đức thống nhất, hiện cĩ tới hơn 4,3 triệu người sinh sống. Dân số của vùng cơng nghiệp Rhein và Ruhr, nơi các thành phố nối nhau khơng cĩ ranh giới rõ ràng, lên tới hơn 11 triệu người mật độ khoảng 1.100người/km2. Những vùng tập trung dân cư khác là các khu Rhein-Main với các thành phố Frankfurt, Wiesbaden, và Mainz, khu cơng nghiệp ở Rhein – Neckar với các thành phố Mannheim và Ludwigshafen, khu cơng nghiệp xung quanh Stuttgart, cũng như các khu vực xung quanh các thành phố Bremen, Dresden, Hamburg, Kưln, Leipzig, München và Nürnberg/Fürth. Bên cạnh những vùng dân cư tập trung này là những vùng dân cư thưa thớt, ví dụ như vùng đồng cỏ và đầm lầy nằm trên đồng bằng Bắc Đức, vùng Eifel, vùng rừng Bayern, vùng thượng Pfalz, vùng Brandenburg và một số vùng ở Mecklenburg-Vorpommern. Miền Tây nước Đức cĩ mật độ dân cư cao hơn hẳn vùng phía Đơng. Diện tích miền Đơng chiếm khoảng 30% diện tích cả nước, nhưng cĩ dân số chỉ bằng gần một phần trăm dân số cả nước (15,3 triệu người). Trong tổng số 20 thành phố cĩ dân số trên 300.000 người, chỉ cĩ ba thành phố nằm ở miền Đơng nước Đức. Đơ thị hĩa: cứ ba người dân Đức cĩ một người sinh sống tại một trong số 82 thành phố lớn (cĩ dân số trên 100.000 người ), tổng số là khoảng 25 triệu người. Đa số cịn lại sống ở nơng thơn và các thị trấn nhỏ, gồm 6,4 triệu người sống trong các thị trấn, làng mạc với dân số tối đa 2.000 người; 50,5 triệu người sống trong các thị trấn, làng mạc với dân số từ 2.000-100.000 người . Tình hình nhập cư: Nước Ðức đã chứng minh chính sách cởi mở với người nước ngồi khơng chỉ bằng việc tiếp nhận những người xin tị nạn và người tị nạn chiến tranh, mà cịn bằng việc luơn luơn là một trong những quốc gia đi đầu ủng hộ chính sách tự do đi lại, cũng như tự do làm việc và cư trú trong liên minh châu Âu. Hàng năm,nước Đức cĩ 110.000 người dân nhập cư từ các quốc gia khác –Đức là quốc gia đứng thứ 6 trong số các nước đĩn nhận nhiều người nhập cư nhất trên thế giới và nếu dự báo của Liên Hợp Quốc là chính xác, thì nước Đức sẽ trở thành một trong những đất nước được nhiều người tới nhập cư nhất thế giới vào 2050. à Qua những số liệu trên cho ta thấy nước Đức là một nước cĩ dân số già. Tỉ lệ tăng dân số âm, thu nhập người dân cao vì thế cĩ khả năng chi trả rất cao; tình hình nhập cư tỷ lệ nhập cư hàng năm cao tạo sự đa dạng về nhĩm khách hàng tạo ra mơi trường rất hấp dẫn cho các nhà đầu tư thơng qua phương thức xuất khẩu, đặc biệt là hàng tiêu dùng, và nơng sản, mỹ nghệ.... Văn hĩa-xã hội. Nguồn nhân lực: Đức cĩ nền kinh tế kỹ thuật lớn thứ ba thế giới sau Mỹ và Nhật, nhưng cơ cấu thị trường thiếu linh hoạt - gồm chi phí ngồi lương lớn cho việc thuê nhân cơng mới - đã làm cho thất nghiệp dài hạn khơng chỉ là vấn đề theo chu kỳ. Với tỷ lệ thất nghiệp lên tới gần 4 triệu người, Bundesrat đã thơng qua bộ luật lao động Job-Aktiv Gesetz vào tháng 12/2001. Cơng đồn đã phản đối bộ luật này nhằm cho phép các ban cung cấp việc làm của Văn phịng việc làm Liên bang sử dụng các khoản tiền trợ cấp cho cơng nhân lương thấp (với mức phân phối ngân sách hàng năm là 2.5 tỷ -3 tỷ euro). Lực lượng lao động ở Đức nĩi chung cĩ trình độ tay nghề cao, cĩ học vấn, cĩ kỷ luật và làm việc rất cĩ hiệu quả. Tuy thị trường lao động được đặc thù hố do nhiều vấn đề về cơ cấu nhưng Đức là một trong những nước cĩ mức lương và phụ cấp cao nhất thế giới, một phần là do tỷ lệ thất nghiệp cao (khoảng 10%). Dân số theo độ tuổi của Đức cộng với thất nghiệp cao đã đẩy chi phí an ninh xã hội lên mức cao, vượt quá mức đĩng gĩp của cơng nhân. Lao động: Trong tháng 4 cĩ thêm 58 000 người thất nghiệp. Khơng cĩ dấu hiệu cho thấy tỷ lệ thất nghiệp sẽ tiếp tục tăng. Với tổng cộng 3,585 triệu người đăng kí thất nghiệp, con số này đã hơn cùng kỳ năm trước là 171 000 người, và ở tỷ lệ thất nghiệp 8,6% (mức thấp nhất của 2008 là 7,2%).Tỷ lệ thất nghiệp: 7,9% Mặc dù tỷ lệ thất nghiệp cao nhưng trong một số ngành cơng nghệ cao vẫn xuất hiện tình trạng thiếu lao động trầm trọng, các doanh nghiệp mong muốn những thủ tục visa sẽ đơn giản hơn đối với những lao động nước ngồi cĩ trình độ cao về chuyên mơn, đặc biệt là trong lĩnh vực cơng nghệ thơng tin. Để đáp ứng điều này Chính phủ đã đưa ra một số chương trình nhằm thu hút các chuyên gia nước ngồi nhiều hơn nữa. Sự quan tâm của xã hội đối với các vấn đề bảo vệ mơi trường Từ năm 1986 ở Đức đã cĩ Bộ Mơi trường, Bảo vệ thiên nhiên và An tồn phĩng xạ. Hiện nay hơn 4 triệu người Đức là thành viên của các tổ chức bảo vệ mơi trường, ví dụ như Hiệp hội mơi trường và bảo vệ thiên nhiên (BUND) và Greenpeace. Chính phủ liên bang cấp tín dụng ưu đãi và trợ cấp cho những ai lắp ráp thiết bị, vật liệu cách nhiệt hoặc cải tạo căn hộ, nhà ở của mình theo hướng thân thiện với mơi trường. Xu hướng tiêu dùng Người tiêu dùng Đức nổi tiếng là những người am hiểu về giá cả hàng hĩa Ở Đức trong giai đoạn hiện nay cĩ rất nhiều người cĩ thu nhập cao, điều kiện sống tốt, cĩ khả năng trình độ và làm tại những vị trí ổn định của xã hội nhưng họ thích sống độc thân, khơng muốn phải cĩ trách nhiệm về gia đình, cơng việc sinh con đẻ cái... Những yếu tố này đã khiến các doanh nghiệp của Đức nảy sinh các dịch vụ, các câu lạc bộ, các hàng hĩa cho người độc thân. Tập quán tiêu dùng tại thị trường Đức Là đất nước cĩ nền kinh tế hùng mạnh với thu nhập bình quân đầu người cao vào bậc nhất châu Âu, người Đức địi hỏi rất cao về chất lượng và sản phẩm dịch vụ. Họ cĩ sở thích và thĩi quen sử dụng các sản phẩm cĩ nhãn hiệu nổi tiếng thế giới, vì cho rằng những nhãn hiệu này gắn liền với chất lượng sản phẩm và sẽ đảm bảo an tồn cho người sử dụng, mặc dù giá của chúng đắt hơn hoặc đắt hơn nhiều so với các sản phẩm cùng loại khác. Hiện nay, xu hướng tiêu dùng trên thị trường Đức đang cĩ những thay đổi như: khơng thích sử dụng đồ nhựa và thích dùng đồ gỗ; thích ăn thuỷ hải sản hơn thịt; yêu cầu về mẫu mốt và kiểu dáng hàng hĩa thay đổi nhanh, đặc biệt đối với những mặt hàng thời trang (quần áo, giày dép,…). Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học cơng nghệ, sở thích và thĩi quen tiêu dùng trên thị trường này thay đổi rất nhanh. Ngày nay, người tiêu dùng Đức cần nhiều chủng loại hàng hĩa với số lượng lớn và cĩ vịng đời ngắn, giá rẻ hơn với các điều kiện về dịch vụ bán hàng cũng như sau bán hàng tốt hơn, thay vì sử dụng những sản phẩm cĩ chất lượng cao, giá đắt, vịng đời sản phẩm dài như trước đây. Tuy nhiên, chất lượng hàng hĩa vẫn là yếu tố quyết định đối với phần lớn các mặt hàng được tiêu thụ trên thị trường này. Ví dụ một số sản phẩm tiêu biểu: - Hàng may mặc: Người Đức chỉ mua hàng may mặc khơng cĩ chứa chất nhuộm cĩ nguồn gốc hữu cơ (Azo-dyes). Khách hàng Đức đặc biệt quan tâm tới chất lượng và thời trang của loại sản phẩm này. Nhiều khi yếu tố thời trang lại cĩ tính quyết định cao hơn so với giá cả. Đối với mặt hàng này, nhu cầu thay đổi nhanh chĩng, đặc biệt về mẫu mốt. - Thuỷ hải sản: Người Đức khơng mua những sản phẩm thuỷ hải sản nhập khẩu bị nhiễm độc do tác động của mơi trường hoặc do chất phụ gia khơng được phép sử dụng. Đối với sản phẩm thuỷ hải sản đã qua chế biến, người Đức chỉ dùng những sản phẩm đĩng gĩi cĩ ghi rõ họ tên sản phẩm, nơi sản xuất, các điều kiện bảo quản và sử dụng, mã số và mã vạch. Người tiêu dùng tẩy chay các loại thuỷ hải sản nhập khẩu cĩ chứa khuẩn Salmonella, độc tố Lustamine, nhiễm V.Parahaemoliticus, nhiễm V.Cholerae. Người Đức ngày càng ăn nhiều thuỷ hải sản vì họ cho rằng sẽ giảm được béo mà vẫn khỏe mạnh. Một đặc điểm quan trọng ở thị trường Đức đĩ là người tiêu dùng rất chú trọng đến các khía cạnh mơi trường và xã hội liên quan đến sản xuất hàng hĩa. Thị phần hàng thực phẩm thân thiện với mơi trường trên cả hai phương diện (giảm lượng hĩa chất trong thực phẩm và khơng gây ơ nhiễm mơi trường) dự kiến sẽ tăng lên nhanh chĩng. Bao bì cĩ khả năng tái sinh và ngay cả việc quảng cáo được tiến hành theo cách thức thân thiện mơi trường luơn giành được sự ưu ái của người tiêu dùng. Bên cạnh đĩ, người Đức cịn trở nên khắt khe hơn trong việc lựa chọn hàng hĩa xuất phát từ quan điểm đạo đức. Hàng hĩa cĩ được sản xuất với sự phân chia thu nhập cơng bằng cho người lao động thực sự, trong những điều kiện lao động phù hợp, khơng lạm dụng lao động trẻ em… đang là mối quan tâm lớn của thị trường. -Dịch vụ: Lĩnh vực dịch vụ đã tăng đều đặn trong những năm gần đây và hiện đĩng gĩp nhiều nhất vào tổng sản phẩm quốc nội. Lĩnh vực này bao gồm cả du lịch. Năm 2004, lượng khách nước ngồi đến Đức du lịch nhiều nhất là từ Hà Lan, kế đĩ là Vương quốc Anh và Mỹ. Yếu tố về cơng nghệ. Viễn thơng Hệ thống truyền thơng cĩ thể được phân loại thành viễn thơng, dịch vụ phát thanh, truyền hình và các dịch vụ Internet. Đức sở hữu các hệ thống viễn thơng cơng nghệ tiên tiến nhất. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, chính phủ đã đầu tư rất lớn các khoản tiền để cải thiện và phát triển hệ thống viễn thơng. Internet: dịch vụ quốc tế của nước Đức là tốt nhất trên tồn thế giới, bao gồm đất đai rộng lớn và các phương tiện cáp dưới đáy cũng như các trạm mặt đất trong Inmarsat, Intelsat, Eutelsat, và hệ thống vệ tinh Intersputnik (2001), Internet hosts:22.606.000 (2008), Internet người dùng:42.500.000 (2007) Điện thoại hệ thống: Đức là một trong những nước cĩ hệ thống viễn thơng hàng đầu thế giới hầu hết các cơng nghệ tiên tiến; Đức là phục vụ bởi một hệ thống trao đổi sâu rộng của điện thoại tự động kết nối của mạng lưới hiện đại của sợi cáp quang, cáp đồng trục, rơle radio vi sĩng, và một hệ thống vệ tinh trong nước; dịch vụ điện thoại di động được phổ biến rộng rãi, mở rộng nhanh chĩng, và bao gồm các dịch vụ chuyển vùng đến nhiều nước ngồi. Cơng nghệ Ngành thành cơng nhất của Đức là ngành cơng nghiệp cơ khí. Khơng giống như nhiều ngành cơng nghiệp tại Đức và những nơi khác, nĩ bị chi phối bởi nhỏ hơn là các cơng ty lớn. Gần hai phần ba các sản phẩm cơ khí của Đức được xuất khẩu. Ngành cơng nghiệp xe hơi của Đức là ngành cĩ quy mơ lớn nhất ở châu Âu. Thành cơng lớn nhất của nước Đức là trong ngành sản xuất xe hơi chất lượng cao. Cĩ lẽ các nhãn mác xe hơi sang trọng nhất thế giới ngày nay cĩ xuất xứ từ Đức: Bayerische Motoren Werke AG (BMW), DaimlerChrysler AG (Mercedes), Porsche, Audi và Volkswagen. . Gần một nửa các xe ơ tơ Đức sản xuất được xuất khẩu, chủ yếu là xuất khẩu cho các thành viên khác của EU và Bắc Mỹ. Các ngành cơng nghiệp truyền thống của Đức là thép và khai thác mỏ than, cả hai được nhiều trợ cấp và vẫn sử dụng lao động lớn. Hàng khơng vũ trụ là một ngành cơng nghiệp nhỏ nhưng đang phát triển, cũng cĩ rất nhiều trợ cấp, và các cơng ty Đức thường tham gia với các cơng ty từ các nước EU - chẳng hạn như máy bay Airbus và sản xuất máy bay quân sự Kỹ nghệ hố chất là một trong những ngành quan trọng nhất của Đức. Trong đĩ cĩ những cơng ty như Bayer AG, BASF và Hoechst. Các ngành cơng nghiệp quan trọng khác gồm chế tạo máy bay, máy xây dựng, máy mĩc nơng nghiệp, máy phát điện, điện tử, các thiết bị văn phịng. Mặc dù cĩ những ngành cơng nghiệp rất thành cơng, song một số ngành truyền thống, chẳng hạn như luyện thép và đĩng tàu, lại đang sa sút nghiêm trọng. Sự cạnh tranh từ Nhật và cơng nghệ mới đã làm giảm lợi nhuận của nước Đức. Đức là trụ sở chính của nhiều cơng ty đa quốc gia khổng lồ như BASF, Robert Bosch GmbH, E.ON, Deutsche Telekom và Siemens AG. Tuy cĩ nhiều tập đồn cơng nghiệp lớn, nhưng xuơng sống của kinh tế Đức lại là các cơng ty loại trung (Mittelstand) với quy mơ dưới 1000 nhân viên. Trong tổng số 1016 Tỷ USD hàng hĩa xuât khẩu năm 2005, một phần lớn xuất phát từ khu vực này. Hiện nay Đức vẫn giữ chức quán quân thế giới về xuât khẩu hàng hĩa. Giao thơng Từ giữa thế kỷ 20 hệ thống giao thơng đường bộ của Đức đã thay thế hệ thống giao thơng đường sắt chiếm vị trí quan trọng nhất. Đức là một trong những nước cĩ mạng lưới giao thơng dày nhất thế giới (đứng thứ nhì sau Mỹ), bao gồm 11.980 km đường cao tốc (Autobahn) và 41.386 km đường liên tỉnh. Nước Đức là nước duy nhất trên thế giới mà khơng cĩ hạn chế tốc độ nĩi chung trên đường cao tốc. Cùng với sự tư nhân hĩa năm 1993, hệ thống đường sắt dần dần bị thu nhỏ và hạn chế lại, trong khi hệ thống giao thơng hàng khơng ngày càng phát triển. Sân bay Frankfurt am Main hiện tại là sân bay lớn nhất ở Đức. Mặc dù giao thơng đường bộ và hàng khơng gây ra nhiều ơ nhiễm mơi trường, Đức vẫn khơng ngừng đầu tư và mở rộng hai hệ thống này, thay vì tập trung vào sử dụng hệ thống đường sắt vốn cĩ một số ưu thế. Hệ thống giao thơng đường thủy cũng cĩ một vị trí rất quan trọng đối với một nuớc cĩ nền ngoại thương phát triển như Đức. à Như vậy, ta vừa tìm hiểu và phân tích những yếu tố mơi trường vĩ mơ của nước Đức; ta nhận thấy rằng đây là một đất nước tiềm năng, người dân cĩ thu nhập bình quân cao và ổn định. Đồng thời cĩ cơ sở hạ tầng hiện đại vĩi mạng lưới giao thơng, và cơng nghệ thơng tin hồn hảo; cĩ các chính sách kích kích đầu tư tốt, tình chính trị tương đối ổn định. Vì thế các nhà đầu tư Việt nam cĩ thể xuất khẩu nơng sản, đồ gỗ, cà phê, giày dép,nhưng dệt may là thuận lợi nhất vì đây là thế mạnh của nước ta, do đĩ khi mà xuất khẩu những mặt hàng này mới cĩ thể cạnh tranh được trên thị trường Đức để tồn tại và phát triển. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT – TIÊU THỤ HÀNG DỆT MAY TẠI ĐỨC VÀ PHƯƠNG THỨC ĐẦU TƯ NGÀNH DỆT MAY. Tình hình sản xuất dệt may tại Đức Đức cĩ rất nhiều các tập đồn dệt may lớn quy mơ quốc tế. Trong EU, Đức được coi là nước sản xuất lớn hàng dệt may, bên cạnh Tây Ban Nha, Italia và Pháp. Ngồi ra, hàng thời trang của nước này cũng khá hiện đại, thực dụng và cĩ kiểu cách phù hợp với đa dạng nhu cầu của người tiêu dùng. Trong những năm gần đây, hầu như tất cả các nhà sản xuất Đức đã đẩy mạnh việc tìm kiếm khả năng hợp tác với các nước đang phát triển để đặt cơ sở sản xuất của họ tại đĩ do những khu vực cĩ chi phí sản xuất thấp. Mức độ chuyên nghiệp hĩa trong sản xuất hàng dệt may của Đức là rất cao do nước này đồng thời là một trong những nước xuất khẩu các loại máy mĩc dệt may hiện đại nhất trên thế giới. Hàng dệt may Đức đang tìm chỗ đứng trên chính thị trường của mình bằng cách tập trung vào các nhĩm sản phẩm thời trang cao cấp và độc đáo về thiết kế, kiểu dáng và chất liệu nhưng cĩ giá cả phù hợp với khả năng chi trả của người tiêu dùng Đức: như trang phục áo khốc, sơ mi,áo lĩt……. Trong EU, Đức là nước xuất khẩu áo khốc lớn thứ hai, sau Italia. Năm 2007, kim ngạch xuất khẩu áo khốc của Đức đạt 9,9 tỷ EUR, chiếm 16% tổng kim ngạch xuất khẩu áo khốc của EU. Giá trị sản xuất của ngành cơng nghiệp áo khốc ở Đức đạt 6,2 tỷ EUR. Gần như hầu hết các cơng ty ở Đức đều phát triển chính sách đặt hàng sản xuất áo khốc ở nước ngồi.Số lượng nhà máy sản xuất áo khốc ở Đức cĩ trên 50 nhân cơng đã giảm từ 128 vào năm 2006 xuống 122 vào năm 2007. Tổng số nhân cơng được tuyển dụng làm việc trong lĩnh vực sản xuất áo khốc ở Đức năm 2007 là 21.300 gười, giảm so với con số 22.276 người của năm 2006. Năm 2010, nhập khẩu hàng dệt may của Đức đạt 33 tỷ Euro (khoảng 46 tỷ USD) và xuất khẩu hàng dệt may gồm khoảng 41% quần áo và 59% hàng vải dệt Trong EU, Đức chiếm 42% lượng đặt hàng sản xuất áo khốc tại nước ngồi. Ba nước là địa điểm sản xuất áo khốc chính cho Đức trong năm 2007 là Ukraina với 141 triệu EUR, Macedonia 128 triệu EUR và Bungary 100 triệu EUR. Hy vọng chính của các nhà sản xuất Đức là ngành dệt may sẽ tiếp tục được bảo hộ bởi EU và chính phủ các nước thành viên, đồng thời tập trung vào việc mở rộng quy mơ sản xuất cho các thị trường bên ngồi nơi hàng dệt may của Đức đang ngày càng được chấp nhận. Để tận dụng nguồn nhân lực giá rẻ ở các thị trường đang phát triển, nhiều cơng ty Đức đã đẩy mạnh chiến dịch đặt hàng sản xuất tại nước ngồi. Những khu vực được các nhà sản xuất Đức quan tâm bao gồm Bắc Pi, Trung Quốc, các nước Đơng Âu và cả các nước trong khu vực Đơng Nam Á. Tình hình tiêu thụ dệt may tại Đức Đức dệt may và quần áo là một trong những ngành cơng nghiệp lâu đời nhất và bao gồm chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ; khu vực vẫn là nhà sản xuất lớn thứ hai của người tiêu dùng trong nước, sau các ngành cơng nghiệp thực phẩm. Trước khi phát minh ra máy quay và loom cơ khí, sản xuất hàng dệt và quần áo là một quá trình lao động chuyên sâu. Nhà máy dệt là trong số các hoạt động kinh tế đầu tiên sử dụng cơng nghệ chế biến cơng nghiệp để đáp ứng nhu cầu của dân số ngày càng tăng. Năm 2006, sản xuất trong nước của hàng dệt may tập trung vào quần áo (30%), dệt may nhà (30%), và kỹ thuật dệt may (40%). Với sản xuất này, Đức vẫn là một trong những nhà xuất khẩu dệt may lớn nhất và quần áo trên tồn thế giới với một hạn ngạch xuất khẩu 41,7%.Các ngành dệt may và quần áo ở Đức là một trong những nhĩm ngành cơng nghiệp lớn nhất trong nước. Trong năm 2006, Đức xuất khẩu 20.000.000.000 euro trong dệt may và quần áo. Dựa trên tổng doanh thu cho năm 22.000.000.000 cùng 122.000 cơng nhân làm việc tại các khu vực, ngành dệt may đại diện cho một trong những quan trọng nhất của người tiêu dùng sản phẩm các ngành cơng nghiệp tại Đức.Tình hình tiêu thụ đối với từng nhĩm hàng dệt may cụ thể tại Đức: Trang phục mặc ngồi của nam giới: chiếm 27% thị phần hàng dệt may. Nhìn chung, nam giới người Đức chi tiêu ít cho các trang phục mặc ngồi và chỉ dành khoảng 450 Euro/năm cho các mặt hàng này trong khi nữ giới chi khoảng 750 Euro/năm.Các loại trang phục lĩt được người tiêu dùng ở độ tuổi từ 14-19 và 20-29 quan tâm nhiều hơn cả, nhất là những trang phục cĩ thương hiệu và giá cao.Trong năm 2004, các loại quần âu và quần bị chiếm trên 1/3 doanh số của trang phục mặc ngồi của nam giới. Trong khi đĩ, áo sơ mi, áo cộc tay và áo jacket chiếm 1/2, áo vest chiếm 12%. Nam giới người Đức cĩ xu hướng mỗi năm mua trung bình khoảng hai chiếc áo sơ mi, trong đĩ số lượng áo sơ mi để mặc đi làm và áo sơ mi để mặc đi chơi là ngang nhau. Khoảng 1/3 số áo sơ mi ở Đức được bán bằng giá bán lẻ cơng bố, số cịn lại thường được bán với mức giá giảm ít nhất là 25%. Trang phục mặc ngồi của nữ giới: chiếm phần lớn doanh số hàng dệt may ở Đức và đạt 43% Theo Hiệp hội Bán lẻ Hàng dệt may ở Đức (BTE), nhìn chung phụ nữ Đức quan tâm đến quần áo nhiều hơn so với nam giới. Trên 3/4 phụ nữ ở độ tuổi từ 14 tuổi trở lên quan tâm đến các xu hướng thời trang và chi tiêu nhiều hơn cho trang phục. Đặc biệt phụ nữ từ 29 tuổi trở xuống thích mua hàng thời trang giá rẻ. Chất lượng và độ bền chỉ là yếu tố xếp hạng quan trọng sau thời trang. Các sản phẩm quan trọng nhất của trang phục mặc ngồi của nữ giới là quần âu, đặc biệt là đồ jean. Vào mùa đơng, những sản phẩm này thường chiếm 1/3 doanh số. Phụ nữ Đức khá trung thành với các nhãn hiệu của đồ jean và đồ thể thao. Mức giá trung bình đối với đồ jean là khoảng 50 Euro ở hầu hết các cửa hàng bán lẻ, trong khi ở các cửa hàng chuyên doanh là 64 Euro. Ngược lại, các mặt hàng như áo len chui đầu, áo sơ mi và các loại áo ngồi khác ít được phụ nữ Đức trung thành với chỉ riêng một số nhãn hiệu. Áo chồng chiếm khoảng 15% doanh thu của các trang phục mặc ngồi của nữ giới, áo vest, jacket và áo khốc chiếm khoảng 10% doanh thu mỗi loại. Đồ lĩt và đồ ngủ: Theo Hiệp hội Bán lẻ Hàng dệt may của Đức (BTE), hầu hết phụ nữ Đức nĩi rằng mỗi năm họ cĩ kế hoạch mua khoảng bẩy chiếc quần lĩt chẽn gối, bốn chiếc áo lĩt và ba chiếc áo chẽn. Điều này cĩ nghĩa trong vịng ba năm họ sẽ thay mới tồn bộ đồ lĩt. Trong khi đĩ, nam giới ở Đức chỉ mua khoảng ba chiếc quần lĩt mỗi năm.Cơ quan thống kê của Đức ước tính 32 triệu phụ nữ ở độ tuổi từ 14 - 75 tuổi sẽ mua khoảng 130 triệu chiếc quần lĩt và 52 triệu chiếc áo lĩt mỗi năm Theo Hiệp hội Dệt may Đức (BBI), trung bình mỗi phụ nữ sử dụng khoảng 22 chiếc quần lĩt, 11 chiếc áo lĩt và 9 chiếc áo chẽn trong một năm. Mỗi phụ nữ Đức chi khoảng 90 Euro cho đồ lĩt khiến doanh thu mặt hàng này tại Đức ước đạt 3 triệu. Áo khốc : Chi tiêu cho áo khốc ở Đức giảm trong giai đoạn 2001-2004 nhưng tăng nhẹ trở lại trong giai đoạn 2005-2007. Năm 2007, chi tiêu cho áo khốc ở Đức đạt 50,9 tỷ EUR, tăng 24% so với năm 2003 và lớn hơn 10% so với tổng mức chi tiêu áo khốc ở Anh. Năm 2007, bình quân mỗi người dân Đức dành 618 EUR chi tiêu cho áo khốc - thấp hơn so với một số nước EU khác như Anh, Bỉ, Italia nhưng cao hơn so với Hà Lan, Pháp, Tây Ban Nha và mức trung bình của EU (528 EUR). Trong nhiều năm liền, người Đức đã dành trung bình 70% thu nhập sẵn cĩ cho hàng dệt may để mua sắm áo khốc nhưng tới năm 2007 mức này đã giảm 5% xuống cịn 65%. (đoạn này nữa T^T) Doanh thu bán lẻ hàng dệt may ở Đức, giai đoạn 2007-2009 đơn vị tính: triệu Euro Năm 2007 2008 2009 Doanh thu 35.765,4 34.345,3 32.657,0 (Nguồn: Euromonitor) Qua tình hình và diễn biến ngành dệt may tại Đức cũng đã phần nào mở cửa cho ngành dệt may Việt Nam một cơ hội thuận lợi xâm nhập vào thị trường Đức và những thách thức trước ngưỡng cửa vào một nước phát triển. Các phương thức xâm nhập ngành dệt may vào thị trường Đức Liên doanh Cơng ty con Xuất khẩu à Đức là một thị trường rất hấp dẫn cho các nhà đầu tư nước ngồi. Đối với nhà đầu tư Việt Nam thì việc đầu tư theo phương pháp xuất khẩu là tốt nhất. Cung ứng trực tiếp Những nỗ lực nhập cuộc vào thị trường Đức bằng cách chú trọng đến người tiêu dùng về lý thuyết là một phương án lựa chọn song rẩt rủi ro. Mặc dù người tiêu dùng mua sản phẩm trực tuyến, song họ cĩ xu hướng sử dụng một nguồn hàng đáng tin cậy. Nguồn cung cấp này cĩ nhiều khả năng là từ trang thơng tin điện tử của một hãng bán lẻ nổi tiếng hoặc của một cơng ty sản xuất dệt may. Hình thức bán hàng trực tiếp phổ biến hơn là tiếp cận một trong các hãng bán lẻ lớn. Một số các hãng bán lẻ lớn chủ động thuê nhân cơng ở các nước sản xuất để tìm kiếm các nguồn cung cấp mới và đáng tin cậy. Họ trở thành một lực lượng chiếm ưu thế trong hoạt động kinh doanh dệt may. Mỗi một nhà bán lẻ cĩ chính sách mua của riêng mình. Các nhà nhập khẩu/bán buơn Hầu hết các nhà nhập khẩu cĩ phạm vi khách hàng rất lớn với nhiều ứng dụng rất đa dạng. Nếu các sản phẩm dệt may của Việt Nam cĩ thể tham gia nhiều thị trường hoặc các kênh bán hàng, thì tìm một nhà nhập khẩu cĩ thể là sự lựa chọn đúng đắn. Nhà nhập này cần cĩ kiến thức sâu rộng về thị trường. Sự địi hỏi về mức vốn hạn chế vì nhà nhập khẩu hoặc bán buơn nắm giữ cổ phần của mình, nên sẽ cĩ ít rủi ro tài chính xảy ra nếu như ta thất bại do khơng cĩ sự liên lạc trực tiếp với những người mua chính (đĩ là các nhà bán lẻ). Các đại lý Quyết định cĩ nên sử dụng đại lý hay khơng cĩ ý nghĩa quan trọng. Đại lý được lựa chọn phải là người trung gian độc lập giữa nhà sản xuất (ở nước ngồi) và nhà bán lẻ. Đại lý này được hưởng hoa hồng do nhà sản xuất trả. Đại lý này thường phụ trách một khu vực địa lý nhất định. Vai trị của các đại lý đang dần suy giảm và hạn chế trong phạm vi ngành nghề chính hoặc ngành nghề độc lập. Đơi khi, các đại lý tự lo việc khởi sự và bán hàng trong kho và trong trường hợp này họ đĩng vai trị giống như một nhà bán buơn. Bạn luơn phải cân nhắc kỹ càng về những điểm bất cập khi làm việc với các nhà nhập khẩu và các đại lý. Theo luật pháp EU, các đại lý (ngược lại với các nhà nhập khẩu) được bảo vệ rất chặt chẽ. Khi đã giao kết với họ, sẽ rất khĩ qua mặt họ để giao dịch trực tiếp với các khách hàng mà họ đã thiết lập được mối quan hệ. Các nhà phân phối Các nhà phân phối cĩ nguồn cung chính là một số nhà sản xuất/cung cấp cĩ trách nhiệm đảm bảo đủ mức dự trữ cho nhà phân phối. Đơi khi nhà nhập khẩu cũng cĩ thể đĩng vai trị là nhà phân phối, mặc dù điều này khơng phải lúc nào cũng đúng. Một nhà phân phối cĩ khuynh hướng làm đại diện cho một nhà chế tạo hoặc một nhĩm các nhà chế tạo/cung cấp và chịu trách nhiệm bán các mặt hàng dệt may cụ thể cho các kênh bán hàng khác nhau. * Cơ hội và thách thức đối với việc sản xuất hàng dệt may cho thị trường Đức: Đức vẫn là thị trường tiêu thụ hàng dệt may lớn ở EU, tuy nhiên, chi tiêu của người tiêu dùng đối với mặt hàng này cĩ xu hướng giảm nhưng dự báo sẽ tăng kể từ năm 2007. Nhu cầu về hàng dệt may tại Đức sẽ tăng nhẹ trong giai đoạn 2007-2009. Số lượng trang phục được mua tính theo đầu người sẽ tiếp tục tăng nhưng giá khơng cĩ dấu hiệu tăng. Do tình hình kinh tế chậm tăng trưởng, nhiều người tiêu dùng Đức cĩ thu nhập thấp sẽ cĩ xu hướng tìm kiếm các mặt hàng giá rẻ, tuy nhiên phân đoạn thị trường dành cho người cĩ thu nhập cao cũng sẽ phát triển sơi động, nhất là những mặt hàng cĩ chất lượng cao cấp, thuận tiện cho việc sử dụng, cĩ nhãn mác của các nhà thiết kế nổi tiếng. Để thỏa mãn nhu cầu của nhiều cơng ty nhập khẩu tại Đức, nhà sản xuất ở các nước đang phát triển cần tăng cường chú ý đến chất lượng sản phẩm và sự thân thiện của sản phẩm đối với xã hội và mơi trường. Chiến lược của nhiều nhà sản xuất Đức là đặt hàng sản xuất ở những nước cĩ chi phí thấp và cĩ khả năng làm được những sản phẩm cĩ hàm lượng thiết kế cao. Tương lai cĩ vẻ khơng đơn giản đối với các cơng ty Đức. Tuy nhiên chính phủ nước này đang thực thi những biện pháp bảo hộ cần thiết cho ngành, trong khi các cơng ty tiếp tục tập trung cải tiến mẫu mã thiết kế, chất lượng sản phẩm để ngành dệt may Đức cĩ vị trí quan trọng trên thị trường dệt may thế giới. NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA LĨNH VỰC NGÀNH MAY MẶC TRONG QUÁ TRÌNH THÂM NHẬP VÀO THỊ TRƯỜNG ĐỨC. Phân tích các yếu tố mơi trường ngành dệt may đem đến những cơ hội cho Việt Nam Dân số Đức đơng và thu nhập đầu người rất cao sẽ cung cấp một nhu cầu lớn cho ngành dệt may Việt Nam Nước Đức cĩ 82 triệu dân nhưng cĩ tới 4 triệu doanh nghiệp một thành viên và những doanh nghiệp này làm ăn rất hiệu quả. Cịn Việt Nam mới chỉ cĩ khoảng 200.000 doanh nghiệp như vậy. Với số lượng 4 triệu doanh nghiệp, Đức cĩ đủ khả năng và tiềm năng để các doanh nghiệp Việt Nam đặt quan hệ giao thương. Đây thật sự là mảnh đất tiềm năng đang thu hút các doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian qua. Dân số Đức theo nhĩm độ tuổi và giới tính 2009 -2010 Nhĩm độ tuổi / giới tính 2009 2010 Nhĩm độ tuổi (%) 100,0 100,0 0-14 13,3 13.7%  15-24 11,3 66.1% 25-49 36,1 50-65 18,7 65+ 20,6 20.3% Số dân theo giới tính (1.000 người) 82.128 81.471 Nam (1.000 người) 40.252 40.014 Nữ (1.000 người) 41.876 41.458 (Nguồn: CBI) Hiện nay, Đức là nước cĩ tỷ trọng nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất EU. Theo số liệu thống kê, năm 2010, kim ngạch xuất khẩu  mặt hàng này của Việt Nam sang Đức tăng 13,11% so với cùng kỳ năm 2009, đạt 445,85 triệu USD. Riêng tháng 1/2011, kim ngạch đạt 58,8 triệu USD, tăng hơn 50% so với cùng kỳ năm ngối. Mặc dù hàng Trung Quốc đang xuất vào Đức nhiều, song người Đức khơng muốn lệ thuộc vào hàng Trung Quốc, bên cạnh đĩ người Đức lại rất chú trọng đến chất lượng thành phẩm cũng như sự kỳ cơng của những người sản xuất thể hiện qua mũi kim đường chỉ, do đĩ đây sẽ là những lợi thế mà DN Việt Nam cĩ thể khai thác. Một điều thuận lợi khác là mức tiêu thụ hàng may mặc của người dân Đức rất lớn. Trung bình mỗi tháng một gia đình tiêu thụ hết 23 euro cho quần áo nam, 44 euro cho quần áo nữ, 8 euro dành để mua quần áo trẻ em, và khoảng 12 euro sử dụng cho các mặt hàng dệt may khác. Đây cĩ thể là cơ hội tốt cho các DN Việt. Theo các chuyên gia, để được người tiêu dùng Đức ủng hộ, các DN nên lưu ý một số xu hướng mà người tiêu dùng ưa thích. Về trang phục thể thao, chủ yếu tập trung những loại trang phục của những mơn thể thao phổ biến như bĩng chuyền bãi biển, trượt pa-tanh, leo núi, trượt tuyết, đạp xe, và chơi gơn,… Đối với trang phục mặc ngồi của nam giới, họ thường thích mua hàng giảm giá, căn cứ vào sự tiện dụng và thoải mái của sản phẩm. Đáng chú ý, nhĩm khách hàng chính chủ yếu là những người từ 30 tuổi trở lên, ít sử dụng những trang phục phù hợp lứa tuổi mà chuyển sang những loại thường phục, tiện cho sinh hoạt và giúp họ trẻ trung hơn. Để cĩ thể tăng kim ngạch tại thị trường này, DN cần chủ động lập những kế hoạch cụ thể và mang tính lâu dài, với những phân khúc thị trường rõ ràng phù hợp với khả năng của DN. Điều lưu ý cho các DN khi xuất khẩu sang Đức là việc buộc phải tuân thủ quy chuẩn của cả EU và của Đức (so với luật chung của EU thì luật của Đức nghiêm ngặt hơn), trong đĩ cần chú trọng đến 3 tiêu chuẩn: chất lượng, vệ sinh sản phẩm và trách nhiệm xã hội. Đức cĩ hệ thống phân phối bán lẻ hàng dệt may ở quy mơ lớn. Năm 2008, cĩ 10 hãng bán lẻ hàng dệt may hàng đầu tại Đức là: Arcandor Group, đứng đầu chuỗi Karstadt và cơ sở bán hàng theo đơn đặt hàng Quelle .OTTO Group, đứng đầu cơ sở bán hàng theo đơn đặt hàng Otto, các cơng ty bán hàng theo đơn đặt hàng Schwab, Witt và các cơng ty khác. Metro Group đứng đầu chuỗi bán lẻ Galeria Kaufhof. C&A với chuỗi bán lẻ hàng thời trang .Hennes & Mauritz và H&M với chuỗi bán lẻ hàng thời trang đến từ Thụy Điển. P&C với chuỗi bán lẻ hàng thời trang của Đức. Tengelmann với chuỗi các siêu thị. Aldi- Group và Lidl với chuỗi chuyên bán hàng dưới giá niêm yết. Tchibo với chuỗi chuyên bán lẻ. Hàng dệt may Việt Nam hiện cũng đang được phân phối mạnh tại các kênh này. Theo số liệu thống kê chính thức của TCHQ, nửa đầu năm 2011 Việt Nam đã thu về 1,5 tỷ USD từ thị trường Đức, tăng 44,94% so với cùng kỳ năm trước, trong đĩ kim ngạch xuất khẩu hàng hĩa của Việt Nam sang Đức tháng 6 đạt 264,3 triệu USD, tăng 3,73% so với tháng liền kề trước đĩ. 6 tháng đầu năm 2011, Việt Nam đã xuất khẩu 277,6 triệu USD hàng dệt may sang Đức, chiếm 18,9% thị phần, tăng 45,5% so với 6 tháng năm 2010. Tính riêng tháng 6, Việt Nam đã xuất 68,5 triệu USD hàng dệt may sang Đức, tăng 27,44% so với tháng liền kề trước đĩ.  Người dân Đức khơng quá địi hỏi yêu cầu về kiểu cách và mẫu mã, quan trọng là chất lượng thành phẩm và sự kỳ cơng của nhà sản xuất được thể hiện qua mũi kim đường chỉ, do đĩ đây sẽ là lợi thế cho hàng dệt may Việt Nam. Doanh nghiệp Việt Nam khi muốn đưa hàng dệt may vào thị trường Đức, buộc phải tuân thủ quy chuẩn của cả EU và của Đức. Tuy nhiên, so với luật chung của EU thì luật của Đức nghiêm ngặt hơn. Mức sống và thu nhập của người dân ngày càng tăng lên sẽ khiến cho nhu cầu đối với các sản phẩm may mặc ngày càng tăng, đặc biệt là các sản phẩm trung và cao cấp. GDP của Đức năm 2010 tăng 3,6% sau khi trượt giảm 4,7% năm 2009. GDP trong quý IV cĩ thể tăng 0,5% so với quý 3. Báo cáo chính thức của quý 4 sẽ được cơng bố ngày 15/2/2011. Nhu cầu nội địa của Đức đĩng gĩp chính vào tăng trưởng GDP,tăng 2,5%. Tiêu dùng cá nhân tăng 0,5%, tiêu dùng chính phủ tăng 2,2% và vốn đầu tư tăng 5,5%. Thương mại đĩng gĩp 1,1% vào tăng trưởng, với kim ngạch xuất khẩu tăng 14,2% và nhập khẩu tăng 13%. Người tiêu dùng Đức, đặc biệt là giới trẻ, đang ngày càng quan tâm nhiều hơn về xu hướng thời trang. Trong tương lai, phân đoạn thị trường hàng thể thao năng động sẽ tiếp tục mở rộng ảnh hưởng  đối với phân đoạn quần áo thường phục. Các loại quần áo thể thao ngày càng được sử dụng nhiều do sự phổ biến của các mơn thể thao như bĩng chuyền bãi biển,trượt pa-tanh, leo núi, trượt tuyết, đạp xe…Sự hấp dẫn của các trang phục thể thao ngồi trời đã vượt ra khỏi ranh giới của ngành. Nhiều cơng ty dệt may tại Đức sẽ hưởng ứng xu thế của mốt trang phục vừa gọn với cơ thể và tạo cho người mặc sự năng động.Mặc dù chỉ cĩ một số ít dân số Đức thực sự tham gia các hoạt động thể thao như lướt sĩng, trượt ván, trượt tuyết... nhưng những hoạt động này đã cĩ tác động khơng nhỏ đến sự phổ biến các loại trang phục thể thao và những phụ kiện thời trang đi kèm. Sự cơng nhận về nhãn hiệu và sức hấp dẫn của các loại trang phục thể thao đã khơng cịn hạn chế trong số nhĩm người chơi thể thao. Trang phục thể thao của các nhân vật này mặc sẽ cĩ sự tác động lớn đến xu hướng của trang phục thể thao ở Đức nĩi chung. Do vậy, các doanh nghiệp xuất khẩu như Việt Nam cần nắm bắt nhanh nhạy xu hướng này để đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường Đức. Nhu cầu đang thay đổi nhanh chĩng trên thị trường quần áo ở Đức là yếu tố quan trọng mà doanh nghiệp xuất khẩu cần xem xét kỹ. Sự ưa thích đối với các dịng sản phẩm của người tiêu dùng tại Đức thay đổi nhanh chĩng do Đức cĩ khá nhiều mùa thời trang trong một năm. Vì vậy, thời gian giao hàng ngắn hơn và khối lượng nhỏ hơn của từng seri và đơn đặt hàng thường được nhà nhập khẩu Đức ưa chuộng. Một trong số những hàng dệt may mà Việt Nam đã xuất sang Đức như: Xuất khẩu quần áo bơi của Việt Nam tăng mạnh : năm 2008 xuất khẩu mặt hàng này của nước ta đạt 7,8 triệu bộ, trị giá 35,2 triệu USD, tăng tới 178,1% về lượng và 70,4% về trị giá so với cùng kỳ năm ngối. Xuất khẩu mặt hàng này của nước ta sang thị trường EU cũng đạt được mức tăng trưởng cao, tăng 137% về lượng và 28,2% về trị giá so với cùng kỳ năm ngối, đạt 1,2 triệu bộ, trị giá 4,5 triệu USD. Trong đĩ, xuất khẩu sang một số nước thuộc khối EU cĩ mức tăng đột biến như: Đức, Italia, Tây Ban Nha, Pháp… Cụ thể: xuất khẩu sang Đức 407 ngàn bộ, trị giá 1,8 triệu USD, tăng 82% về lượng và 21,4% về trị giá so với cùng kỳ 2007. Giá quần áo bơi xuất khẩu của nước ta sang Đức tăng 15,3% so với tháng 6 lên 4,05 USD/bộ, FOB, tuy nhiên nếu so với tháng 7/07 lại giảm 26%. Như vậy, giá xuất khẩu 7 tháng năm 2008 đạt 4,42 USD/bộ. 7 tháng năm 2008, cĩ khoảng 70 doanh nghiệp tham gia xuất khẩu mặt hàng quần áo bơi, tăng 03 thị trường so với cùng kỳ năm ngối. Trong đĩ, Cty Cổ phần May và DV Hưng Long là đơn vị xuất khẩu đứng đầu đạt 1,49 triệu bộ, trị giá 7,2 triệu USD, tăng 97,1% về lượng và 35% về trị giá so với cùng kỳ năm ngối. Tiếp đến, Cty TNHH May mặc Kim Hồng (cùng kỳ năm ngối đứng thứ 5) đạt 1,08 triệu bộ, trị giá 5,7 triệu USD, tăng 654% về lượng và 312% về trị giá so với cùng kỳ 2007. Đáng chú ý, Cty TNHH Kings Well vươn lên vị trị thứ 3 (cùng kỳ năm ngối đứng thứ 21) đạt 1,05 triệu bộ, trị giá 3,79 triệu USD, tăng tới 2.168% về lượng và 2.436% về trị giá so với cùng kỳ năm ngối. Mặt hàng áo sơ mi của Việt Nam đã xâm nhập sâu vào thị trường Đức trong những năm qua. Trong 11 tháng năm 2008, áo sơ mi của Việt Nam xuất khẩu sang 81 thị trường và khu vực lãnh thổ.Năm 2008, xuất khẩu áo sơ mi sang thị trường EU tăng chậm lại, chỉ tăng 5,5% về lượng và tăng 11,1% về trị giá so với cùng kỳ năm ngối, đạt 21,4 triệu cái, trị giá 130,6 triệu USD. Trong đĩ, kim ngạch xuất khẩu sang một số nước thuộc khối EU tăng như: Đức tăng 24,3%; Italia tăng 89,1%; Bỉ tăng 101,5% so với cùng kỳ năm ngối Giá áo sơ mi xuất khẩu trung bình của Việt Nam trong 11 tháng năm 2008 đạt 5,45 USD/cái, FOB, tăng 8,3% so với cùng kỳ năm ngối.Nhưng đến 5 tháng đầu năm 2009 xuất khẩu đạt 34,9 triệu cái, trị giá 203,1 triệu USD, giảm 7,5% về lượng và tăng 6,5% về trị giá so với cùng kỳ năm ngối. Xuất khẩu áo sơ mi sang thị trường EU được giá, trong 5 tháng đạt 9,6 triệu cái, trị giá 60,7, giảm 2,2% về lượng nhưng lại tăng 13,6% về trị giá so với cùng kỳ năm ngối. Cĩ được mức tăng trên là do giá xuất khẩu sang một số nước thuộc khối EU tăng như: Đức, Tây Ban Nha…… Giá xuất khẩu áo sơ mi trung bình của Việt Nam 5 tháng đầu năm 2009 tăng 15,3% so với cùng kỳ năm ngối, đạt 5,81 USD/cái, FOB.và cĩ 333 doanh nghiệp tham gia xuất khẩu mặt hàng áo sơ mi, ít hơn 21 đơn vị so với cùng kỳ năm ngối. Trong đĩ, Cty Cp May 10 đứng ở vị trí số 1 đạt 4,1 triệu cái, trị giá 28,1 triệu USD, giảm 6,1% về lượng và tăng 10,8% so với cùng kỳ năm 2008. Tồng Cty Đức Giang – Cty CP đứng vị trí thứ 2 đạt 2,7 triệu cái, trị giá 19,6 triệu USD, giảm 16,7% về lượng và tăng 2,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2008. Tiếp đến, xuất khẩu của Tổng Cty CP May Việt Tiến đạt 2,3 triệu cái, trị giá 17,6 triệu USD, tăng 34,5% về lượng và 19,1% về trị giá so với cùng kỳ năm ngối Thị trường áo khốc: Việt Nam trên nước Đức cũng tăng khơng kém, theo số liệu thống kê, xuất khẩu áo khốc của nước ta khá thuận lợi. Lượng xuất khẩu mặt hàng này sang hầu hết các thị trường đều trong xu hướng tăng, cùng với đĩ giá xuất khẩu cũng tăng so với cùng kỳ năm ngối, 5tháng đầu năm 2009 xuất khẩu áo khốc đạt 12,3 triệu cái, trị giá 119,3 triệu USD, tăng 22,2% về lượng và 33,9% về trị giá so với cùng kỳ năm ngối. Xuất khẩu áo khốc sang thị trường Đức cùng xu hướng đĩ, với mức tăng trong 5 tháng đầu năm là 10,3% về lượng và 24,3% về trị giá so với cùng kỳ năm ngối, đạt 1.2 triệu cái, trị giá 19 triệu USD . Giá xuất khẩu áo khốc sang Đức tháng 5/2009 tăng cao nhất so với từ đầu năm tới nay, đạt 16,68 USD/cái, tăng 5,7% so với tháng trước và tăng 37,9% so với thời điểm tháng 5/2008. Như vậy, giá xuất khẩu 5 tháng đầu năm 2009 tăng 16,8% so với cùng kỳ năm ngối, đạt 10,15 USD/cái, FOB. Theo số liệu thống kê, 5 tháng đầu năm 2009 cĩ khoảng 405 doanh nghiệp trong nước tham gia xuất khẩu áo khốc, ít hơn 70 doanh nghiệp so với năm 2008. Bên cạnh đĩ, xuất khẩu áo Jackét của Việt Nam tăng mạnh 6 tháng đầu năm 2009, cả nước đã xuất khẩu hơn 29 triệu chiếc áo Jackét, trị giá 376 triệu USD, tăng 12,5% về lượng và 33,4% về trị giá so với cùng kỳ năm ngối. Cũng trong nửa đầu năm nay, xuất khẩu áo Jackét sang khối EU tăng nhẹ về lượng và tăng khá về trị giá so với cùng kỳ năm ngối, đạt 7,2 triệu chiếc, trị giá 108,7 triệu USD. Việc xuất khẩu áo Jackét vào EU tăng nhẹ về lượng là do lượng xuất khẩu vào Đức- thị trường lớn nhất trong khối, giảm gần 2% so với cùng kỳ, đạt hơn 2 triệu chiếc. Giá xuất khẩu trung bình áo jackét của VIệt Nam trong 6 tháng qua đạt 12,96 USD/chiếc Fob, tăng 10,8% so với cùng kỳ năm ngối. Trong đĩ, giá xuất khẩu trong hai tháng gần đây ở mức khá cao, đạt 15,8 USD/chiếc trong tháng 5/07 và 14,17 USD/chiếc trong tháng 6/07, cao hơn 3,5- 4 USD/chiếc so với các tháng đầu năm.Cụ thể, giá xuất khẩu sang Đức cũng tăng hơn 13%, đạt 19,35 USD/chiếc. Theo số liệu thống kê, trong 6 tháng đầu năm nay, cả nước cĩ khoảng 462 doanh nghiệp tham gia xuất khẩu mặt hàng áo jackét, nhiều hơn 10 đơn vị so với cùng kỳ năm ngối. Dự báo số lượng doanh nghiệp tham gia xuất khẩu mặt hàng áo jackét tiếp tục tăng nhanh trong các tháng tới. (ta đuối với đoạn này wa =.=!) Quan hệ thương mại Việt_Đức với thể chế chính trị và pháp luật thuận lợi cho ngành dệt may Việt Nam. Thời gian vừa qua, ngay trong điều kiện kinh tế Đức suy thối mạnh nhưng trao đổi thương mại song phương và xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường Đức vẫn đạt mức tăng trưởng tích cực. Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu hàng hĩa của Việt Nam sang Đức tháng 10/2011 đạt 302 triệu USD, tăng 16,9% so với tháng trước và tăng 46,4% so với cùng tháng năm ngối, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hĩa của Việt Nam sang Đức 10 tháng đầu năm 2011 đạt 2,6 tỉ USD, tăng 45,2% so với cùng kỳ năm ngối, chiếm 3,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hĩa của cả nước 10 tháng đầu năm 2011.  Hàng dệt, may dẫn đầu mặt hàng về kim ngạch xuất khẩu hàng hĩa của Việt Nam sang Đức 10 tháng đầu năm 2011 đạt 490,6 triệu USD, tăng 40,6% so với cùng kỳ, chiếm 18,5% trong tổng kim ngạch. Phần lớn mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Đức 10 tháng đầu năm 2011 đều cĩ tốc độ tăng trưởng mạnh, chỉ một số ít cĩ độ suy giảm: Phương tiện vận tải và phụ tùng đạt 29 triệu USD, giảm 55,1% so với cùng kỳ, chiếm 1,1% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đĩ là sản phẩm gốm, sứ đạt 17,2 triệu USD, giảm 13,1% so với cùng kỳ, chiếm 0,6% trong tổng kim ngạch; sau cùng là sản phẩm mây, tre, cĩi và thảm đạt 21,8 triệu USD, giảm 1,2% so với cùng kỳ, chiếm 0,8% trong tổng kim ngạch. Ngược lại, một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Đức 10 tháng đầu năm 2011 cĩ tốc độ tăng trưởng mạnh: Sắt thép các loại đạt 642,7 nghìn USD, tăng 460,2% so với cùng kỳ, chiếm 0,02% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đĩ là giấy và các sản phẩm từ giấy đạt 2 triệu USD, tăng 260,3% so với cùng kỳ, chiếm 0,08% trong tổng kim ngạch; cao su đạt 105,7 triệu USD, tăng 61,5% so với cùng kỳ, chiếm 4% trong tổng kim ngạch; sau cùng là sản phẩm từ chất dẻo đạt 82,5 triệu USD, tăng 48,9% so với cùng kỳ, chiếm 3,1% trong tổng kim ngạch. Kim ngạch xuất khẩu hàng hĩa của Việt Nam sang Đức 10 tháng đầu năm 2011. Mặt hàng Kim ngạch XK 10T/2010 (USD) Kim ngạch XK 10T/2011 (USD) % tăng, giảm KN so với cùng kỳ Tổng 1.822.730.661 2.645.924.442 + 45,2 Hàng thủy sản 166.876.690 202.622.621 + 21,4 Hàng rau quả 5.908.615 8.058.270 + 36,4 Hạt điều 15.029.727 16.510.403 + 9,9 Cà phê 192.922.801 220.916.816 + 14,5 Chè 4.105.256 4.365.621 + 6,3 Hạt tiêu 47.447.454 59.534.677 + 25,5 Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc 5.347.876 6.946.667 + 29,9 Sản phẩm hĩa chất 3.939.302 Sản phẩm từ chất dẻo 55.428.283 82.548.988 + 48,9 Cao su 65.433.906 105.676.931 + 61,5 Sản phẩm từ cao su 9.348.694 11.533.476 + 23,4 Túi xách, ví, va li, mũ và ơ dù 65.999.423 79.341.759 + 20,2 Sản phẩm mây, tre, cĩi và thảm 22.094.366 21.820.954 - 1,2 Gỗ và sản phẩm gỗ 88.010.529 92.124.617 + 4,7 Giấy và các sản phẩm từ giấy 579.550 2.088.029 + 260,3 Hàng dệt, may 348.950.259 490.588.022 + 40,6 Giày dép các loại 272.419.938 311.787.850 + 14,5 Sản phẩm gốm, sứ 19.779.443 17.190.646 - 13,1 Đá quý, kim loại quý và sản phẩm 3.758.603 5.260.705 + 40 Sắt thép các loại 114.721 642.678 + 460,2 Sản phẩm từ sắt thép 58.754.629 74.142.483 + 26,2 Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 28.152.827 40.988.345 + 45,6 Điện thoại các loại và linh kiện 458.069.432 Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện 14.733.232 Máy mĩc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác 43.413.781 59.299.092 + 36,6 Phương tiện vận tải và phụ tùng 64.832.574 29.140.016 - 55,1 Tham khảo giá một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Đức trong 10 ngày đầu tháng 11/2011: Mặt hàng Đvt Đơn giá Cửa khẩu Cao su thiên nhiên SVR3L tấn $4,594.86 ICD III -Transimex (Cang SG khu vuc IV) Cao su thiên nhiên SVR10 tấn $3,958.87 ICD Tây Nam (Cảng Saigon KV IV) Cà phê chưa rang chưa khử chất cà phê in chủng loại Robusta loại 2 tấn $2,040.50 Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh) Chè đen loại PF1 tấn $1,270.00 Cảng Hải Phịng Tủ chén (159x50x142cm) (bằng gỗ tràm) cái $225.00 Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh) Bàn SOLO 200X100X77 (cm),kèm chân, gỗ tràm, mới 100% cái $142.32 ICD Phước Long Thủ Đức Bàn Coffee (600x1200)mm làm bằng gỗ Sồi nhập khẩu mua trong nước. Mới 100% cái $69.00 Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh) Ghế Bench(6842/50-124)(1240x330x450)mm(Gỗ cao su) cái $34.30 Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh) Cá ngừ ngâm nước đĩng hộp loại 307x113(7 oz)(nắp dể mở) thùng $29.25 Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh) Tơm sú PD đơng lạnh size 8/12, đĩng gĩi 1kg x 10/ctn kg $15.60 Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh) Tơm sú PD đơng lạnh size 16/20, đĩng gĩi 1kg x 10/ctn kg $11.95 Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh) Cá đổng fillet size 40/80 kg $5.85 Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh) Cá tra fillet đơng lạnh size 170/225g, đĩng gĩi 1kg x 10/ctn kg $2.28 Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh) Cà pháo muối Trung Thành (500g/lọ, 12lọ/thùng) lọ $1.30 Cảng Hải Phịng Aĩ jacket nam 3 lớp Mã 6M-6207 chiếc $98.00 Sân bay Quốc tế Nội Bài (Hà Nội) áo jắckét nữ 2 lớp chiếc $35.13 Cảng Hải Phịng Quần dài nam 1 lớp (hàng mới 100%) Size 46-58 chiếc $15.90 Cảng Hải Phịng Găng tay 12 GA LX LF DOI $13.35 Cảng Hải Phịng Aĩ sơ mi nam dài tay chiếc $13.30 Cảng Hải Phịng áo thun nữ cái $12.50 Cảng Tân cảng (Hồ Chí Minh) Quần dài nữ cái $10.50 ICD Sĩng thần (Bình dương) Mặc dù thương mại với Việt Nam chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng kim ngạch ngoại thương của Đức nhưng Đức luơn coi Việt Nam là đối tác quan trọng. Điều đĩ thể hiện ở chính sách của Đức tạo thuận lợi cho cộng đồng doanh nhân người Việt tại Đức. Bên cạnh đĩ, Đức áp dụng chính sách thương mại chung của EU, dành thuế suất ưu đãi GSP cho nhiều chủng loại hàng hố của Việt Nam khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của WTO, điều này sẽ làm tăng vị thế của Việt Nam. Vì vậy, chắc chắn các doanh nghiệp của Đức sẽ hiểu biết hơn về các doanh nghiệp Việt Nam và sẽ cùng thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh doanh phát triển hơn. Mặt khác, ở Đức cĩ 9 vạn người Việt Nam đang sinh sống và làm ăn, trong đĩ cĩ khoảng 70% tham gia kinh doanh tại 11 trung tâm của châu Á và trung tâm kinh tế – văn hố và thương mại tại thủ đơ Berlin. Bên cạnh đĩ, Hiệp hội Doanh nghiệp Việt Nam tại Đức đã được thành lập, đây sẽ là “cầu nối” liên kết giữa doanh nghiệp người Việt Nam ở Đức và giữa doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp Đức. Một thuận lợi nữa cho ngành dệt may Việt Nam xuất khẩu sang Đức là Việt Nam cĩ cơ hội mở rộng thị trường, tăng quy mơ sản xuất từ đĩ hưởng tính lợi ích kinh tế nhờ quy mơ từ khi Việt nam gia nhập WTO, các thành viên WTO sẽ phải bãi bỏ hạn ngạch đối với hàng dệt may Việt Nam.Đặc biệt là thị trường Đức, khơng cĩ áp đặt hạn ngạch như đã làm trước đây, từ đĩ đảm bảo tính ổn định hơn cho thị trường dệt may Việt Nam. Giảm chi phí xuất khẩu gắn với việc phân bổ hạn ngạch, từ đĩ là tăng khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu.Theo tính tốn, việc phân bổ hạn ngạch dệt may theo Hiệp định ATC đã làm tăng chi phí xuất khẩu cho doanh nghiệp. Chi phí này chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng chi phí xuất khẩu và đối với Việt nam, đối với mặt hàng may mặc và chi phí do hạn ngạch sinh ra khi xuất khẩu sang Đức đã là 7.5% đối với mặt hàng dệt và 7.2% đối với mặt hàng may mặc. Như vậy, khi gia nhập WTO, với việc các thành viên WTO phải bỏ hạn ngạch đối với Việt Nam, hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam sẽ cĩ điều kiện giảm giá xuất khẩu do khơng phải mất chi phí do việc cấp hạn ngạch gây ra. Các doanh nghiệp gặp nhiều thuận lợi hơn trong thủ tục xuất khẩu, từ đĩ tăng kim ngạch xuất khẩu. Cơ chế hạn ngạch làm nảy sinh những vấn đề xã hội như nạn tham nhũng, tiêu cực và sách nhiễu doanh nghiệp. Trong nhiều trường hợp, các doanh nghiệp cĩ năng lực sản xuất và chất lượng hàng hĩa tốt lại khơng cĩ cơ hội xuất khẩu do khơng cĩ hạn ngạch. Việc xĩa bỏ hạn ngạch của các nước đối với Việt Nam khi Việt Nam gia nhập WTO sẽ gĩp phần giải quyết dứt điểm tình trạng này, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp cạnh tranh bình đẳng trong việc xuất khẩu hàng dệt may và gĩp phần nâng cao uy tín về chất lượng hàng dệt may trên thị trường thế giới. Về mặt luật pháp: Hệ thống luật pháp trở nên thuận lợi hơn đối với các hoạt động kinh doanh và doanh nghiệp dệt may được bảo vệ bởi các cơng cụ giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế .Theo nguyên tắc minh bạch hĩa chính sách, trong quá trình gia nhập WTO, Việt Nam phải minh bạch hố tồn bộ các chính sách liên quan đến thương mại của mình với Đức và thơng báo các kế hoạch hành động để tuân thủ dần dần các nguyên tắc. Thơng qua quá trình này, khuơn khổ pháp lý của Đức về ngành dệt may sẽ minh bạch hơn, phù hợp với thơng lệ Việt Nam tạo mơi trường kinh doanh thuận lợi, cạnh tranh lành mạnh và khuyến khích thương mại, đầu tư cũng như hợp tác về các vấn đề khác . Vì vậy, thoả thuận này sẽ tạo ra sự đột phá, nâng quan hệ thương mại VN và EU nĩi chung và Đức nĩi riêng lên tầng cao mới. Buơn bán 2 chiều sẽ phát triển mạnh mẽ hơn. Theo các doanh nghiệp, đây thực sự là tin vui cuối năm đối với ngành dệt may vốn đang gặp nhiều khĩ khăn. Hàng dệt may Việt Nam với chất lượng cao cĩ thể mở rộng thị phần cũng như tăng giá trị xuất khẩu. Cuộc sống càng phát triển, thu nhập càng tăng thì yêu cầu làm đẹp của con người càng cao, do đĩ khả năng phát triển của ngành may mặc thế giới nĩi chung và ngành may của Việt Nam nĩi riêng là rất lớn. Do vậy, trong EU, Đức là thị trường truyền thống lớn nhất của dệt may Việt Nam. 5 tháng đầu năm 2009, Đức vẫn mua trên 100 triệu EURO hàng dệt may các loại từ Việt Nam, dù nhu cầu giảm do ảnh hưởng của suy thối kinh tế. Việc Đức cĩ xu hướng hạn chế nhập khẩu hàng dệt may từ Trung Quốc trong những năm gần đây do sản phẩm vẫn chưa làm hài lịng người tiêu dùng Đức. Mặt khác, người Đức khơng muốn lệ thuộc hồn tồn vào hàng của Trung Quốc nên đã bắt đầu chuyển sang đặt hàng từ các nước đang phát triển cĩ thế mạnh cạnh tranh về dệt may  như Việt Nam đang tạo những cơ hội tăng thị phần cho các doanh nghiệp Việt Nam. Ngồi ra, người Đức cũng khá thích dùng hàng của Việt Nam do kỹ thuật được bảo đảm và giá cả hợp lý. Họ quan tâm nhiều đến chất lượng thành phẩm, sự kỳ cơng của nhà sản xuất thể hiện qua từng đường kim mũi chỉ, hơn là kiểu dáng và mẫu mã sản phẩm. Trong khi đĩ, Việt Nam lại cĩ nhiều lợi thế về điều này nên chắc khi xuất khẩu hàng dệt may vào Đức sẽ hút khách. Trong những năm gần đây do nhu cầu của con người ngày càng cao gắn liền với sự phát triển cơng nghệ, nên dệt may cùa Việt Nam cĩ cơ hội được khẳng định chất lượng của mình và sản phẩm ngày càng được đa dạng. Trong khâu sản xuất sợi, tỷ trọng các mặt hàng polyester pha bơng với nhiều tỉ lệ khác nhau 50/50, 65/35, 83/17...tăng nhanh; các loại sợi 100% polyester cũng bắt đầu được sản xuất; các loại sản phẩm cotton/visco, cotton/aceylic, wool/acrilic đã bắt đầu được đưa ra thị trường. Trong khâu dệt vải, nhiều mặt hàng dệt thoi mới, chất lượng cao đã bắt đầu được sản xuất. Đối với mặt hàng 100% sợi bơng, các mặt hàng sợi đơn chải kỹ chỉ số cao phục vụ cho may xuất khẩu, mặt hàng sợi bơng dày được tăng cường cơng nghệ làm bĩng, phịng co cơ học…đã xuất khẩu được sang Đức. Một số mặt hàng sợi pha, các mặt hàng kate đơn màu sợi 76, 76 đơn hay sợi dọc 76/2, các loại vải dày như gabadin, kaki, simili, hàng tissus pha len, pha cotton và petex, pe/co/pete…Làm thị phần Việt Nam xuất khẩu sang Đức tăng 6 tháng đầu năm 2009, kim ngạch dệt may của Việt Nam đạt 4 tỷ USD, giảm 4,7% so cùng kỳ năm ngối. Việt Nam hiện đứng thứ 36 trong bảng xếp hạng giá trị gia tăng mà ngành dệt may mang lại mà cụ thể là vào khoảng 5,14 tỉ đơ-la Mỹ trong năm 2008. Bên cạnh những cơ hội thì cịn cĩ những thách thức mà ngành dệt may Việt Nam phải đối mặt để đẩy mạnh ngành dệt may lên một bước phát triển tiến bộ hơn. Những thách thức đối với ngành dệt may Việt Nam khi thâm nhập vào thị trường Đức: Những rào cản thương mại: Hiện nay, hàng rào kĩ thuật vẫn là một cơng cụ phịng vệ thương mại được nhiều nước sử dụng khá phổ biến để hạn chế hàng nhập khẩu với mục đích tuyên bố là bảo vệ người tiêu dùng nhưng cũng nhằm bảo hộ các ngành sản xuất trong nước đang bị mất dần lợi thế so sánh so với hàng nhập khẩu. So với những thị trường khác thì EU vốn là thị trường khĩ tính, yêu cầu chất lượng cao, sản phẩm phải cĩ yếu tố chú trọng bảo vệ sức khỏe. Nhiều nhà nhập khẩu của EU thường địi hỏi các doanh nghiệp khi xuất khẩu sang thị trường này phải sưu tập đủ bộ tiêu chuẩn chất lượng gồm các chứng chỉ chất lượng sản phẩm: HACCP; CE; ISO 9.000; SA 8000 và quan trọng nhất là hệ thống chứng chỉ mơi trường ISO 14.000. Trong thị trường EU thì Đức là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam. Buơn bán với Đức trong nhiều năm qua cĩ xu hướng tăng liên tục. Trong năm 2006 dệt may của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Đức đạt kim ngạch 321 triệu USD cao nhất trong các nước thành viên EU , tăng 35,68% so với năm 2005. Nhìn chung trong 5 tháng đầu năm 2009, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hố Việt Nam sang thị trường Đức giảm, tuy nhiên một số mặt hàng xuất khẩu vẫn đạt được trị giá khá cao và tăng so với cùng kỳ năm 2008. Mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu cao nhất của Việt Nam sang Đức là hàng dệt may, đạt trị giá 146.051.275 USD, tăng 3,3% so với cùng kỳ năm ngối và chiếm 19,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hố Việt Nam sang thị trường này. Với mức tăng trưởng như vậy việc xuất khẩu hàng dệt may vào Đức càng đặt ra cho Việt Nam yêu cầu về chất lượng cao hơn. Đây là thách thức khơng nhỏ cho dệt may chúng ta trong thời gian tới. Doanh nghiệp Việt Nam muốn đưa hàng vào Đức buộc phải tuân thủ hai loại quy chuẩn, đĩ là của EU và Đức. Tuy nhiên, so với luật chung của EU thì  luật của Đức nghiêm ngặt hơn. Vì thế, các doanh nghiệp Việt Nam cần chú trọng cũng như làm tốt 3 tiêu chuẩn: chất lượng, bảo vệ mơi trường và an tồn cho người sử dụng thì sẽ đạt  được hiệu quả cao. Đối với tiêu chuẩn chất lượng: Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 gần như là yêu cầu bắt buộc đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu sang thị trường EU đặc biệt là Đức thuộc các nước đang phát triển. Thực tế cho thấy ở các nước đang phát triển Châu Á và Việt Nam, hàng dệt may của những doanh nghiệp cĩ giấy chứng nhận ISO 9000 thâm nhập vào thị trường EU dễ dàng hơn nhiều so với hàng hố của các doanh nghiệp khơng cĩ giấy chứng nhận này. Đối với tiêu chuẩn bảo vệ mơi trường: Thị trường Đức yêu cầu hàng hố cĩ liên quan đến mơi trường phải dán nhãn. Theo qui định (nhãn sinh thái, nhãn tái sinh) và cĩ chứng chỉ được quốc tế cơng nhận. Ví dụ, tiêu chuẩn GAP (Good agricultural Practice) và các nhãn hiệu sinh thái (Ecolabels) đang ngày càng được phổ biến, chứng tỏ các cấp độ khác nhau về mơi trường tốt. Ngồi ra, các cơng ty phải tuân thủ hệ thống quản lý mơi trường (các tiêu chuẩn ISO14000) và các bộ luật mang tính xã hội về đạo đức. Tiêu chuẩn The Social Accountability 8000 sẽ càng trở nên quan trọng trong những năm tới. Cĩ thể thấy Đức đã đặt ra một số yêu cầu bắt buộc đối với nhãn mác hàng dệt may như: trên nhãn mác một số mặt hàng phải cĩ thơng tin về hàm lượng sợi dệt, tên nhà xuất khẩu hoặc nhà nhập khẩu, hướng dẫn cách làm sạch sản phẩm... Thơng tin về nước xuất xứ đối với hàng dệt may vào Đức là bắt buộc được ghi bằng bất kỳ thứ tiếng gì, ưu tiên tiếng Đức hoặc tiếng Anh (theo Sắc lệnh về Hàng dệt may ngày 1/4/1969) và các văn bản sửa đổi bổ sung liên quan. Theo đĩ, tất cả các mặt hàng dệt may bán tại Đức đều phải cĩ nhãn mác. Trong khi đĩ sản phẩm mang nhãn mác của các doanh nghiệp Việt Nam cịn hạn chế, do trong thời gian qua chúng ta vẫn khuyến khích may gia cơng xuất khẩu sang Đức, nên trong thời gian tới cũng nên tìm cách để các mặt hàng này của Việt Nam sẽ thâm nhập sâu hơn vào thị trường Đức. Đối với tiêu chuẩn an tồn cho người sử dụng: Ký mã hiệu trở nên quan trọng trong việc lưu thơng hàng hố trên thị trường EU. Các sản phẩm cĩ liên quan tới sức khoẻ của người tiêu dùng phải cĩ ký mã hiệu theo qui định của EU. Chẳng hạn khi sử dụng nguyên phụ liệu dệt may, doanh nghiệp nên tránh các chất dễ gây cháy như PPF hoặc nguyên liệu cĩ tính tẩy trùng... Cụ thể chỉ thị số 76/769/EEC là Chỉ thị đã được áp dụng hài hịa trong EU, cấm việc sử dụng những sản phẩm dệt tiếp xúc với da nếu những sản phẩm này chứa các chất làm khả năng bắt cháy cao. Và chỉ thị này cũng được áp dụng rộng rãi ở Đức. Bên cạnh các yêu cầu nghiêm ngặt trên cho đến nay các doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa xây dựng được thương hiệu riêng cho ngành may của Việt Nam tại thị trường Đức nên khơng chủ động được kênh phân phối và thị trường tiêu thụ. Đây thực sự là một vấn đề khơng nhỏ đang đặt ra cho doanh nghiệp chúng ta nếu muốn đẩy mạnh xuất khẩu sang Đức trong thời gian tới. Với những rào cản đối với hàng dệt may như đã nĩi địi hỏi những phía Việt Nam chúng ta cần phải chú ý hơn về chất lượng sản phẩm dệt may khi sang thị trường Đức vì một khi xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào Đức mà khơng đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, hải quan của nước này sẽ tiêu hủy. Chi phí của việc tiêu hủy này là do phía doanh nghiệp Việt Nam chi trả. Như vậy khả năng thiệt hại làm giảm sản lượng xuất khẩu của Việt Nam trong tương lai là điều khĩ tránh khỏi. Đối mặt với sức ép từ những quốc gia cạnh tranh Thị trường Đức với số dân lên đến khoảng 82.5 triệu người, là mơt thị trường cĩ sức mua dệt may rất lớn và là quốc gia cĩ doanh số nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất EU, đạt khoảng 27,8 tỷ Euro trong năm 2004. Đây chính là thị trường tiềm năng thu hút rất nhiều các quốc gia muốn xuất khẩu dệt may vào thị trường này. Cĩ thể nĩi dệt may vốn là một lĩnh vực khá nhạy cảm trong quan thương mại của các quốc gia. Hàng dệt may của Việt Nam với ưu thế giá thành thấp vừa là yếu tố cạnh tranh so với hàng xuất khẩu của các quốc gia khác, nhưng cũng lại là một hạn chế do dễ bị các nước nhập khẩu điều tra và áp dụng các biện pháp hạn ngạch. Từ năm 2004 trở về trước, khi EU cịn áp dụng hạn ngạch nhập khẩu, thị phần hàng dệt may Việt Nam tại Đức đạt khoảng 30%, trong khi Trung Quốc chỉ bằng một nửa. Trong hệ thống siêu thị Metro tại Đức, hàng dệt may của Việt Nam cũng chiếm thị phần rất lớn. Doanh số bán cũng luơn cao hơn so với các nước trong khu vực. Nhưng kể từ ngày 1-1-2005 khi EU chính thức gỡ bỏ hàng rào hạn ngạch thì Việt Nam bên cạnh những thuân lợi lại gặp nhiều khĩ khăn. Bởi lẽ, bỏ quota, cạnh tranh sẽ gay gắt hơn, các nước nhập khẩu sẽ được tự do lựa chọn nơi nào cĩ ngành dệt may cạnh tranh hơn để nhập khẩu hàng hố. Khi đĩ, tình hình chắc chắn sẽ cĩ lợi hơn cho các nước cĩ đầy đủ năng lực cạnh tranh chiếm thêm thị phần mà trước đĩ đã là của nước khác. Các nước cĩ tiềm năng sản xuất, xuất khẩu với cơng nghệ tiên tiến, chủ động được nguyên phụ liệu, cĩ các ngành cơng nghiệp hỗ trợ phát triển, được chính phủ quan tâm đầy đủ thì sẽ tận dụng được cơ hội này để phát triển. Trong khi đĩ ngành dệt may của Việt Nam vẫn bị phụ thuộc khá nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu từ nước ngồi, với trị giá nguyên phụ liệu nhập khẩu thường chiếm gần 70 – 80% so với giá trị kim ngạch xuất khẩu. Hình 4- Cơ cấu nhập khẩu đầu vào ngàng Dệt may 2011 Nguồn: VITAS, HBBS (Nguồn: Hiệp hội Dệt may Việt Nam tổng hợp) Với nhĩm hàng nguyên liệu ngành dệt may nhập khẩu đã chững lại trong tháng với kim ngạch 627 triệu USD, giảm nhẹ 6,3% so với tháng trước. Hết quý II/2009, kim ngạch nhập khẩu nhĩm hàng này là 3,41 tỷ USD, giảm 15,7% so với cùng kỳ năm 2008. Tuy đã được chú trọng đầu tư về cơng nghệ, dây chuyền sản xuất hiện đại hơn nhưng nguyên liệu sản xuất trong nước hoặc khơng đủ cho nhu cầu sử dụng để sản xuất hàng xuất khẩu, hoặc khơng đáp ứng được tiêu chuẩn của thị trường Đức. Nhiều đơn đặt hàng cũng chỉ định luơn nhà cung cấp nguyên vật liệu khiến cho các doanh nghiệp may Việt Nam khơng cĩ điều kiện sử dụng những nguyên liệu sản xuất trong nước với giá thành rẻ hơn. Như vậy, giá trị thực tế mà ngành may thu được khơng hề cao so với con số kim ngạch xuất khẩu. Trước nguy cơ Việt Nam mất thị trường tại Đức thì Trung Quốc với những lợi thế về cơng nghệ sản xuất cùng với sự chủ động trong nguyên liệu sẽ trở thành nước xuất khẩu hàng dệt may lớn nhất thế giới, vượt trội quốc gia khác do kiểu dáng mẫu mã đa dạng đáp ứng được nhu cầu thời trang của người dân Đức. Trong khi đĩ, phía doanh nghiệp Việt Nam cĩ khả năng thiết kế và sản xuất các sản phẩm thời trang hiện vẫn chưa nhiều chưa thực sự đáp ứng xu hướng tiêu dùng của người Đức ngày càng thay đổi. Thêm vào đĩ, người Đức rất quan tâm đến vấn đề giá cả. Vì thế mà hàng dệt may Trung Quốc với ưu thế về giá thành cũng thực sự gây khĩ khăn cho doanh nghiệp Việt Nam chúng ta. Điều đáng quan tâm hơn nữa là vào năm 2008, khi EU bãi bỏ hạn ngạch dệt may cho Trung Quốc và sẽ áp dụng một hệ thống giám sát “kiểm tra kép” để theo dõi việc cấp phép xuất khẩu hàng dệt may tại Trung Quốc và việc nhập khẩu mặt hàng này vào Đức. So với trước đây, rõ ràng từ năm 2008 xuất khẩu của Trung Quốc sang EU nĩi chung – thị trường Đức nĩi riêng sẽ thuận lợi hơn. Ngồi Trung Quốc, Đức nhập khẩu khá nhiều hàng dệt may từ nhiều nước đang phát triển khác như Băngladesh, Indonesia, Ấn Độ, Thái Lan, Ai Cập, Cămpuchia, Malaysia, Việt Nam... Và như thế, các nước xuất khẩu hàng dệt may sẽ khơng dễ dàng nếu muốn tăng thị phần tại Đức, bởi hàng dệt may của các nước trong đĩ cĩ Việt Nam sẽ phải cạnh tranh gay gắt hơn với hàng dệt may Trung Quốc vốn cĩ năng lực cạnh tranh lớn do chủ động được nguyên phụ liệu và cĩ khả năng đáp ứng nhiều loại phẩm cấp hàng hố. KẾT LUẬN Trong quá trình hội nhập cơng nghiệp hố hiện đại hố hướng mạnh vào xuất khẩu là một trong những phương thức tạo đà cho nền kinh tế phát triển và đuổi kịp thời đại. Việc đẩy mạnh xuất khẩu ngành dệt may Việt Nam trên thị trường thế giới nĩi chung và thị trường tiềm năng Đức nĩi riêng là một bước đi tiên phong nhằm khai thác triệt để các lợi thế của đất nước, đồng thời hướng ra thị trường nước ngồi, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu nĩi chung. Điều này vừa xuất phát từ nhu cầu phát triển nơị tại của nước ta, vừa cĩ thể nhận được sự ủng hộ của các nước phát triển trong khuơn khổ khơng ảnh hưởng tới sự phát triển của các ngành kinh tế các nước này.Và nước Đức một trong những thị trường đầy tiềm năng mà Việt Nam hướng tới. Theo xu hướng phát triển chung của ngành dệt may tồn cầu, đầu tư vào ngành dệt may đã và đang tiếp tục chuyển dịch sang các nước đang phát triển trong giai đoạn đầu của quá trình cơng nghiệp hố hướng về xuất khẩu. Do vậy, với những lợi thế về lực lượng lao động đơng đảo lại cần cù chịu khĩ, giá nhân cơng thấp ở mức thấp, ngành dệt may lại cĩ truyền thống từ lâu đời, nên trong những năm tới, Việt Nam cĩ nhiều cơ hội để trở thành một trung tâm xuất khẩu hàng dệt may lớn trên nước Đức và trên tồn thế giới. Tuy vậy, để đạt được mục tiêu xuất khẩu đặt ra cho ngành dệt may trong tương tương lai, ngành dệt may cịn cĩ những cơ hội và đồng thời phải đối mặt với rất nhiều thách thức.Đề tài: "Phân tích mơi trường CHLB Đức" trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động sản xuất và xuất khẩu của ngành dệt may, những cơ hội và thách thức trong việc tiếp cận và thâm nhập thị trường Đức, xu hướng chuyển dịch của ngành dệt may…hy vọng sẽ đưa ra một cái nhìn khái quát về ngành dệt may xuất khẩu của nước ta. TÀI LIỆU THAM KHẢO

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docĐề tài - Phân tích môi trường CHLB Đức.doc
Tài liệu liên quan