Tiểu luận Cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ và tác động đến kinh tế thế giới

Tài liệu Tiểu luận Cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ và tác động đến kinh tế thế giới: BÀI TIỂU LUẬN Đề tài "Cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ và tác động đến kinh tế thế giới" MỤC LỤC Cuộc khủng hoảng lần này không phải là quá bất ngờ với giới tài chính Mỹ nói riêng và thế giới nói chung. Nó là kết quả của một chuỗi những rủi ro liên tiếp mà chính các tổ chức tài chính, ngân hàng ở Mỹ tạo ra cho chính mình. Có thể tóm lại một số nguyên nhân chính, mà thực chất là hệ quả của nhau – đã dẫn đến cuộc khủng hoảng tất yếu này ở Mỹ. 1.1Cho vay dưới chuẩn Các ngân hàng đầu tư Mỹ đã sử dụng nghiệp vụ chứng khoán hóa (securitisation) để biến các khoản cho vay mua bất động sản thành các gói trái phiếu có gốc bất động sản (MBS, CDO) đầy rủi ro cung cấp cho thị trường.   Khi nền kinh tế đi xuống, người vay tiền mua nhà không trả được các khoản vay mua nhà thì rủi ro tín dụng được chuyển sang các gói trái phiếu có các danh mục tín dụng bất động sản làm tài sản đảm bảo. Khủng hoảng càng gia tăng thì việc phát mại tài sản càng tăng làm giá bất động sản càng giảm. Điều n...

doc51 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1378 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Tiểu luận Cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ và tác động đến kinh tế thế giới, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI TIỂU LUẬN Đề tài "Cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ và tác đợng đến kinh tế thế giới" MỤC LỤC Cuộc khủng hoảng lần này khơng phải là quá bất ngờ với giới tài chính Mỹ nĩi riêng và thế giới nĩi chung. Nĩ là kết quả của một chuỗi những rủi ro liên tiếp mà chính các tổ chức tài chính, ngân hàng ở Mỹ tạo ra cho chính mình. Cĩ thể tĩm lại một số nguyên nhân chính, mà thực chất là hệ quả của nhau – đã dẫn đến cuộc khủng hoảng tất yếu này ở Mỹ. 1.1Cho vay dưới chuẩn Các ngân hàng đầu tư Mỹ đã sử dụng nghiệp vụ chứng khốn hĩa (securitisation) để biến các khoản cho vay mua bất động sản thành các gĩi trái phiếu cĩ gốc bất động sản (MBS, CDO) đầy rủi ro cung cấp cho thị trường.   Khi nền kinh tế đi xuống, người vay tiền mua nhà khơng trả được các khoản vay mua nhà thì rủi ro tín dụng được chuyển sang các gĩi trái phiếu cĩ các danh mục tín dụng bất động sản làm tài sản đảm bảo. Khủng hoảng càng gia tăng thì việc phát mại tài sản càng tăng làm giá bất động sản càng giảm. Điều này cĩ nghĩa giá trị tài sản đảm bảo của trái phiếu càng giảm và rủi ro tín dụng càng tăng.   Vịng xốy khủng hoảng cứ tiếp tục như vậy, làm cho giá chứng khốn sụt giảm mạnh. Các ngân hàng đầu tư mặc dù khơng nắm giữ tồn bộ rủi ro nhưng cũng trực tiếp hoặc gián tiếp duy trì một số danh mục chứng khốn liên quan đến bất động sản. Hậu quả là hàng loạt ngân hàng đầu tư lần lượt báo cáo các khoản lỗ kinh doanh.   1.2Mua bán khống Khi giới đầu cơ đốn chắc rằng cổ phiếu của những tập đồn dính líu đến cho vay dưới chuẩn sẽ sụt giảm, họ ồ ạt vay những cổ phiếu này rồi ồ ạt bán ra, tạo nên một áp lực giảm giá lớn khơng gì cứu vãn nổi. Sau khi giá giảm đến một mức nào đĩ, họ sẽ mua và trả lại nơi cho vay cộng thêm một ít phí, cịn bao nhiêu tiền chênh lệch họ sẽ hưởng trọn. Thậm chí, họ cịn áp dụng cách thức mua bán khống đến hai lần (naked short sale), tức là khơng thèm vay chứng khốn nữa mà cứ ra lệnh bán theo kiểu “đánh xuống” vì lợi dụng khe hở, mua bán ba ngày sau mới giao cổ phiếu. Bộ trưởng Tư pháp bang New York, Andrew Cuomo than: “Họ giống như kẻ hơi của sau một cơn bão”. 1.3Thiếu cơ chế giám sát chặt chẽ Cĩ tiền, các cơng ty cứ thoải mái cho người vay bằng tiền của các ngân hàng đầu tư cung cấp thơng qua mua lại danh mục cho vay của các cơng ty này. Các ngân hàng này trên cơ sở danh mục cho vay vừa mua lại sẽ phát hành CK để vay tiền. Danh mục cho vay được chia ra, ít rủi ro, rủi ro cao, tùy định mức tín nhiệm, nhà đầu tư tha hồ lựa chọn theo sự mạo hiểm của mình. Cĩ loại CK khơng cần định mức tín nhiệm, cĩ thể thu lãi cao nhưng rủi ro cũng lớn. Như vậy, rủi ro trong cho vay đã được chuyển từ bên cho vay là cơng ty tài chính sang NH đầu tư. Nhà đầu tư lắm tiền trên thế giới đã đổ tiền mua CK này, nhờ vậy đã cung cấp một lượng vốn khổng lồ cho thị trường BĐS ở Mỹ tăng nĩng. Giáo sư kinh tế Joseph Stiglitz, người được giải thưởng kinh tế Nobel kinh tế 2001, kết luận: “Hệ thống tài chính của Mỹ đã khơng thực hiện được hai trách nhiệm chính của mình đĩ là quản lý rủi ro và phân chia vốn. Cả hệ thống tài chính Mỹ đã khơng làm những gì mà nĩ đáng ra phải làm - chẳng hạn như tạo ra các sản phẩm để giúp người Mỹ quản lý được những rủi ro nguy hiểm nghiêm trọng của mình, như là giữ lại được nhà khi mức lãi suất cho vay tăng cao hoặc khi giá nhà rớt giá”. 1.4Khủng khoảng niềm tin Theo GS. Joseph Stiglitz, cuộc khủng hoảng bắt đầu tư sự sụp đổ thảm khốc của niềm tin. Các ngân hàng đánh đố lẫn nhau về mức độ cho vay cũng như tài sản. Những giao dịch phức tạp được tạo ra để loại bỏ rủi ro và che giấu những trượt giá giá trị tài sản thực của ngân hàng. Đây là một trị chơi mà con người ta khi bắt đầu cảm nhận thấy mùi của sự thua lỗ và nhìn vào hệ thống tài chính, khi đĩ thua lỗ xuất hiện, cả thị trường xuống dốc và tất cả mọi người đều bị thua lỗ. Thị trường tài chính xoay quanh trục nguyên tắc độ tin cậy, và độ tin cậy đĩ đã bị xĩi mịn, xuống cấp. Sự sụp đổ của Lehman là biểu tượng đánh dấu mức độ tin cậy đã xuống một mức thấp mới và dư âm của nĩ sẽ cịn tiếp tục. 2/ THEO DỊNG SỰ KIỆN KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH MỸ: Hệ thống tài chính ngân hàng của Mỹ cuối năm 2007 và năm 2008 đột nhiên lâm vào một trong những cuộc khủng hoảng chưa từng cĩ. Hàng trăm tỷ USD đã tiêu tan. Sự lây lan vẫn chưa chấm dứt,  hậu quả vẫn chưa lường hết. 2.1 Tồn cảnh cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ Cuộc khủng hoảng tài chính về cho vay thế chấp dưới chuẩn ở Mỹ đã diễn ra từ lâu và bộc lộ rõ nhất trong 2 năm 2007 và 2008, biểu hiện rõ nhất ở tính thanh khoản trên hệ thống ngân hàng  và tín dụng tồn cầu. Cuộc khủng hoảng trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, lộ rõ cả những điểm yếu tràn lan trong khuơn khổ luật lệ và hệ thống tài chính tồn cầu. 2.1.1 Những mốc chính trong cuộc khủng hoảng Cuộc khủng hoảng bắt nguồn từ tình trạng bong bĩng của thị trường nhà đất ở Mỹ (tình trạng này diễn ra khoảng năm 2005 - 2006) với những khoản vay dưới chuẩn cĩ nguy cơ rủi ro cao và các khoản thế chấp cĩ lãi suất điều chỉnh. Từ vài năm trước đĩ, giá nhà tăng cao cùng với việc được phép vay với điều kiện rất đơn giản, nhiều  khách hàng đã tranh thủ tiền của các ngân hàng đầu tư để đầu cơ vào bất động sản với hi vọng kiếm được nhiều tiền từ các khoản mua bán chênh lệch. Cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 tại Mỹ lần này thực chất là biểu hiện rõ nét nhất của một quá trình “khủng hoảng” rất lâu trước đĩ. Điểm lại những mốc sự kiện chính trong chuỗi này để thấy khủng hoảng đã diễn ra như thế nào: •    Năm 2002-2004: Giá cả ở các bang Arizona,California, Florida, Hawaii, và Nevada tăng trên 25% một năm. Sự bùng nổ nhà đất ở Mỹ bắt đầu. •    Năm 2005: Bong bĩng nhà đất ở Mỹ vỡ vào tháng 08/2005. Thị trường bất động sản tạm gián đoạn trên một vài bang ở Mỹ vào cuối mùa hè năm 2005 khi tỷ lệ lãi suất tăng từ 1% lên đến 5.35% do cĩ nhiều nhà kinh doanh bất động sản đã đánh giá thấp thị trường. •    Năm 2006: Thị trường bất động sản tiếp tục suy giảm. Giá giảm, kinh doanh bất động sản, dẫn đến một lượng nhà dư thừa đáng kể.  Chỉ số Xây dựng Nhà ở tại Mỹ hồi giữa tháng 08 giảm hơn 40% so với một năm trước đĩ. •    Năm 2007: Kinh doanh bất động sản tiếp tục thất bại. Số lượng nhà tồn ước tính cao nhất từ năm 1989. Ngành kinh doanh bất động sản suy giảm với hơn 25 tổ chức cho vay dưới chuẩn tuyên bố phá sản. Gần 1,3 triệu bất động sản nhà ở bị tịch thu để thế chấp nợ, tăng 79% từ năm 2006. Thư ký bộ tài chính Mỹ gọi bong bĩng bất động sản lần này là “mối nguy hiểm ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế”. -    Ngày 05/02: Cơng ty Mortage Lenders Network USA  đứng thứ 15 trong số các nhà cho vay dưới chuẩn nhiều nhất ở Mỹ, với tổng dư nợ 3.3 tỷ đơ la thời điểm quý 3 năm 2006, tuyên bố phá sản. -    Ngày 02/04: New Century Financial, nhà cho vay dưới chuẩn lớn nhất Mỹ, tuyên bố phá sản. -    Ngày 19/07: Chỉ số Dow Jones đĩng cửa với mức 14.000 điểm, lần đầu tiên trong lịch sử. -    Tháng 8: Khủng hoảng tín dụng tồn cầu, mà chính xác là chứng khốn dựa trên các khoản nợ thế chấp dưới chuẩn, được phát hiện trong các danh mục vốn đầu tư  và quỹ trên khắp thế giới từ  BNP Paribas cho đến Ngân hàng Trung Quốc. Nhiều nhà cho vay ngừng cho vay tín dụng mua nhà. Cục dữ trữ liên bang đã cho các ngân hàng vay 100 tỷ đơ la với lãi suất thấp. -    Ngày 16/08: Tập đồn tài chính Countrywide, đơn vị cho vay thế chấp lớn nhất nước Mỹ, đã phải tránh phá sản bằng cách vay khẩn cấp 11 tỷ đơ la từ một nhĩm các ngân hàng khác. -    Ngày 17/08: Cục dự trữ liên bang đã phải hạ mức hệ số chiết khấu 50 điểm cơ bản từ mức 6.25% xuống 5.75%  -    Ngày 14/09: Ngân hàng Northern Rock (Anh) đã gặp vấn đề nghiêm trọng về khả năng thanh khoản liên quan đến khủng hoảng cho vay dưới chuẩn. -    Ngày 15–17/10: Liên minh các ngân hàng Mỹ được hỗ trợ bởi chính phủ thơng báo lập một siêu quỹ trị giá  100 tỷ đơ la để mua lại các chứng khốn được đảm bảo bằng tài sản thế chấp mà giá trị thị trường đã bị sụt giảm do khủng hoảng vay dưới chuẩn. Chủ tịch Cục Dự Trữ Liên Bang Ben Bernake và Bộ trưởng Bộ tài chính Mỹ đều đưa ra những cảnh báo về mối nguy hiểm của việc vỡ bong bĩng bất động sản. -    Ngày 31/10: Cục Dự Trữ Liên Bang hạ lãi suất quỹ liên bang 25 điểm xuống 4.5% -    Tháng 11: Cục Dự Trữ Liên Bang bơm thêm 41 tỷ đơ la cho các ngân hàng vay với lãi suất thấp. Đây là lần xuất tiền lớn nhất của Cục Dự Trữ Liên Bang kể từ 19 tháng 9 năm 2001 (50.35 tỷ đơ la). 2.1.2 Năm 2008 với những mốc đáng nhớ sau:        -    Ngày 16/03: Bear Stearns bán lại cho JP Morgan Chase với giá 2 đơla một cổ phiếu để tránh phá sản. Cục Dự Trữ Liên Bang phải cung cấp 30 tỷ đơ la để trợ giúp các khoản lỗ của Bear Stearn. -    Ngày 17/07: Các ngân hàng lớn và các tổ chức tài chính trên thế giới đã báo cáo thua lỗ lên đến 435 tỷ đơla. -    Ngày 07/09: Cục Dự Trữ Liên Bang dành quyền kiểm sốt hai tập đồn Fannie Mae và Freddie Mac -    Ngày 14/09: Merrill Lynch được bán cho Bank of America với giá 50 tỷ đơ la. -    Ngày 15/9: Lehman Bothers tuyên bố phá sản. Ngay sau đĩ, 3 loại chỉ số ở Mỹ bao gồm chỉ số Dow Jones, NASDAQ và S&P 500 sụt giảm mạnh nhất kể từ sau sự kiện 11/9/2001. -    Ngày 17/09: Cục Dự Trữ Liên bang Mỹ cho AIG vay 85 tỷ đơ la để giúp cơng ty này tránh phá sản. -    Ngày 19/09: Kế hoạch giải cứu tài chính của bộ trưởng tài chính  Paulson trị giá 700 tỷ đơ la được cơng bố sau một tuần  bất ổn trên thị trường tài chính và nợ tín dụng. Tuy nhiên, quốc hội Mỹ đã khơng thơng qua bản dự thảo này. -    Ngày 26/9: Ngân hàng Washington Mutual – ngân hàng tiết kiệm lớn nhẩt Mỹ được chính phủ tiếp quản và sau đĩ được bán lại cho JP Morgan Chase& Co với giá 1.9 tỷ đơla -    Ngày 29/09: Quốc hội Mỹ bác bỏ kế hoạch giải cứu thị trường tài chính Mỹ do bộ Tài chính Mỹ đề xuất. -    Ngày 30/09: Ngân hàng khổng lồ Wachovia của Mỹ, đồng thời là ngân hàng cho vay dưới chuẩn lớn nhất Mỹ đồng ý bán lại bộ phận ngân hàng bán lẻ cho đối thủ Citigroup. 2.2 Cuộc khủng hoảng đã lan khỏi nước Mỹ: Cuộc khủng hoảng đã lan ra khỏi nước Mỹ * Tháng 6/2007: Hai quỹ phịng hộ (hedge fund - một loại quỹ cĩ tính đại chúng thấp và khơng bị quản chế quá chặt) của Bear Stearns - ngân hàng đầu tư lớn thứ 5 của Mỹ - quỵ ngã sau khi đánh cược vào các chứng khốn được đảm bảo bằng các khoản cho vay bất động sản dưới chuẩn ở Mỹ. * Tháng 7 - Tháng 9/2007: Ngân hàng IKB của Đức trở thành ngân hàng đầu tiên tại châu Âu chịu ảnh hưởng bởi những khoản đầu tư xấu trên thị trường cho vay dưới chuẩn ở Mỹ. Trong khi đĩ, Ngân hàng SachsenLB của Đức phải nhận sự cứu trợ từ chính phủ. * Ngày 14/9/2007: Lần đầu tiên trong hơn 1 thế kỷ, khách hàng ùn ùn kéo đến bủa vây để địi rút tiền ở một ngân hàng lớn tại Anh - Ngân hàng cho vay thế chấp Northern Rock - ngân hàng lớn thứ 5 tại Anh. * Ngày 15/10/2007: Citigroup - Tập đồn ngân hàng hàng đầu nước Mỹ - cơng bố lợi nhuận Quý 3 bất ngờ giảm 57% do các khoản thua lỗ và trích lập dự phịng lên tới 6,5 tỷ USD. Giám đốc điều hành Citigroup Charles Prince từ chức vào ngày 4/11. * Ngày 17/12/2007: Cuộc khủng hoảng tín dụng đã lan sang châu Úc với nạn nhân là Tập đồn Centro Properties, một chủ sở hữu của các phố buơn bán lớn ở Mỹ tại Úc sau khi tập đồn này đưa ra cảnh báo lợi nhuận giảm. Cổ phiếu Centro Properties đã tụt giá 70% tại các giao dịch ở Sydney. Những người phản đối kế hoạch giải cứu tại Phố Wall. * Ngày 11/1/2008: Bank of America - ngân hàng lớn nhất nước Mỹ về tiền gửi và vốn hố thị trường - đã bỏ ra 4 tỉ USD để mua lại Countrywide Financial sau khi ngân hàng cho vay thế chấp địa ốc này thơng báo phá sản do các khoản cho vay khĩ địi quá lớn. * 30/1/2008: Ngân hàng lớn nhất Thuỵ Sĩ UBS cơng bố trích lập dự phịng 4 tỷ USD, nâng tổng số tiền trích lập dự phịng lên 18,4 tỷ USD do những thất thốt quan đến cuộc khủng hoảng cho vay cầm cố. * 17/2/2008: Anh quốc hữu hĩa Ngân hàng Northern Rock. * 28/2/2008: Ngân hàng DZ Bank của Đức được đưa vào danh sách các nạn nhân của cuộc khủng hoảng cho vay dưới chuẩn với tổng giá trị tài sản mất giá là 1,36 tỷ euro. * 16-17/3/2008: Bear Stearns được bán cho Ngân hàng Đầu tư Mỹ JP Morgan Chase với giá 2 đơla một cổ phiếu. * 29/4/2008: Deutsche Bank lần đầu tiên trong năm năm cơng bố một khoản thua lỗ trước thuế sau khi buộc phải trích lập dự phịng 4,2 tỷ USD cho các khoản nợ xấu và các chứng khốn được đảm bảo bởi các khoản thế thấp bất động sản. * 11/7/2008: Chính quyền liên bang Mỹ đoạt quyền kiểm sốt Ngân hàng IndyMac Bancorp. Đây là một trong những vụ đĩng cửa ngân hàng lớn nhất từ trước tới nay sau khi những người gửi tiền đã rút ra hơn 1,3 tỷ USD trong vịng 11 ngày. * 31/7/2008: Deutsche Bank cơng bố khoản trích lập dự phịng tiếp theo là 3,6 tỷ USD, nâng tổng số tiền ngân hàng này mất lên 11 tỷ USD. Deutsche Bank trở thành một trong 10 nạn nhân lớn nhất của cuộc khủng hoảng tín dụng tồn cầu. * 7/9/2008: Cục Dự trữ Liên bang (Fed) và Bộ Tài chính Mỹ đoạt quyền kiểm sốt hai tập đồn chuyên cho vay thế chấp Fannie Mae và Freddie Mac nhằm hỗ trợ thị trường nhà đất Mỹ. * 11/9/2008: Lehman Brothers tuyên bố đang nỗ lực tìm kiếm đối tác để bán lại chính mình. Cổ phiếu của ngân hàng đầu tư này tụt giảm 45%. CÁC NHÂN VIÊN CủA LEHMAN BROTHERS. * 14/9/208: Bank of America cho biết sẽ mua Merrill Lynch với giá 29 USD/cp sau khi từ chối đề nghị mua lại của Lehman Brothers. * 15/9/2008: Đây là ngày tồi tệ nhất tại Phố Wall kể từ khi thị trường này mở cửa trở lại sau vụ khủng bố 2 tồ tháp đơi tại Mỹ vào Tháng 9 năm 2001. Lehman Brothers sụp đổ đánh dấu vụ phá sản lớn nhất tại Mỹ, Merrill Lynch bị Bank of America Corp thâu tĩm; American International Group - tập đồn bảo hiểm lớn nhất thế giới mất khả năng thanh tốn do những khoản thua lỗ liên quan tới nợ cầm cố. TậP ĐỒN AIG. * 16/9/2008: Ngân hàng trung ương các nước trên thế giới đã đổ hàng tỉ USD vào các thị trường tiền tệ với nỗ lực hạ nhiệt tình trạng căng thẳng và ngăn chặn sự đĩng băng của hệ thống tài chính tồn cầu. Cổ phiếu AIG giảm gần một nửa. Fed cơng bố kế hoạch bơm 85 tỷ USD vào AIG và nắm giữ 80% cổ phần. Ngân hàng Barclays của Anh mua lại một phần tài sản tại Bắc Mỹ của Lehman với trị giá 1,75 tỷ USD. * 17/9/2008: Cổ phiếu của Goldman Sachs và Morgan Stanley giảm mạnh; Tập đồn Lloyds TSB của Anh mua lại đối thủ HBOS; Uỷ ban Chứng khốn Mỹ kiềm chế tình trạng bán khống. * 19/9/2008: Các thị trường chứng khốn thế giới tăng vọt sau khi Mỹ cơng bố kế hoạch mua lại tài sản của các tập đồn tài chính đang gặp khĩ khăn, giúp làm thanh sạch hệ thống tài chính. * 20-21/9/2008: Cơng bố các chi tiết bản kế hoạch giải cứu 700 tỷ USD. Hai ngân hàng Goldman Sachs và Morgan Stanley được chuyển đổi thành tập đồn ngân hàng đa năng, đánh dấu sự kết thúc mơ hình ngân hàng đầu tư tại Phố Wall. * 22/9/2008: Tập đồn Nomura Holdings của Nhật trả 525 triệu USD để thâu tĩm hoạt động của Lehman tại châu Á. Sau đĩ, Nomura cũng mua lại Lehman tại châu Âu và Trung Đơng. Mitsubishi UFJ Financial đồng ý mua 20% cổ phần Morgan Stanley. * 23/9/2008: Warren Buffett trả 5 tỷ USD mua 9% cổ phần Goldman Sachs; Cục điều tra liên bang Mỹ (FBI) điều tra Fannie, Freddie, AIG và Lehman vì nghi ngờ cĩ sự gian lận trong cuộc khủng hoảng tài chính tại Mỹ. * 25/9/2008: Washington Mutual Inc. (WaMu), một trong những ngân hàng lớn nhất Mỹ đã sụp đổ cũng do đã đánh cược rất lớn vào thị trường cho vay thế chấp. Cơ quan Bảo hiểm tiền gửi liên bang Mỹ (FDIC) đã đoạt quyền kiểm sốt WaMu và sau đĩ bán các tài sản của ngân hàng tiết kiệm lớn nhất Mỹ cho JPMorgan Chase & Co. với giá 1,9 tỷ USD. Với 307 tỷ USD tổng tài sản, WaMu đã trở thành ngân hàng bị phá sản lớn nhất trong lịch sử Mỹ. Trong khi đĩ tại Washington D.C., các thành viên chủ chốt trong quốc hội đã đồng ý về những điều khoản chính trong kế hoạch giải cứu 700 tỷ USD. WaMu - một trong những ngân hàng lớn nhất Mỹ đã sụp đổ cũng do đã đánh cược rất lớn vào thị trường cho vay thế chấp. * 29/9/2008: Hạ viện bất ngờ khơng thơng qua kế hoạch giải cứu thị trường tài chính Mỹ. Phản ứng ngay lập tức với quyết định trên, chỉ số cơng nghiệp Dow Jones tụt giảm gần 780 điểm - mức giảm trong một ngày mạnh nhất từ trước tới nay. * 1/10/2008: Thượng viện Mỹ thơng qua bản kế hoạch giải cứu 700 tỷ USD (tỷ lệ 74-25) với một số điểm đã được thay đổi, bao gồm: gia hạn đạo luật cắt giảm thuế thu nhập cho doanh nghiệp và cá nhân (tính sẽ làm ngân sách thất thu 149 tỷ USD); tăng hạn mức bảo hiểm tiền gửi tại Cơ quan Bảo hiểm tiền gửi Liên bang từ 100.000 USD lên 250.000 USD. * 3/10/2008: Sau 3 giờ thảo luận và thuyết phục nhau, Hạ viện Mỹ đã bỏ phiếu lần thứ hai và thơng qua dự luật giải cứu với tỷ lệ phiếu 262-171. Khơng đầy 2 giờ sau đĩ, Tổng thống Mỹ đặt bút ký để chính thức chuyển kế hoạch thành đạo luật. * Ngày 4/10/2008: Tổng thống Pháp Nicolas Sarkozy đã triệu tập cuộc họp thượng đỉnh khẩn cấp với lãnh đạo 4 nước lớn nhất trong Liên minh Châu Âu là Anh, Pháp, Đức và Ý. Phiên họp kết thúc với tuyên bố hợp tác xử lý khủng hoảng, nhưng khơng thống nhất được một gĩi giải pháp tổng thể theo mơ hình của Mỹ. * Ngày 5/10/2008: Mặc dù Thủ tướng Đức Angela Merkel đã chỉ trích quyết định của Ireland tuần trước về bảo hiểm tồn bộ các tài khoản ngân hàng tại Ireland, ngày Chủ nhật 5/10 Bộ trưởng Tài chính Đức đã thơng báo tất cả các tài khoản tiền gửi ngân hàng tại Đức sẽ được bảo hiểm khơng cĩ giới hạn. * Ngày 6/10/2008: Trong đêm Chủ nhật 5/10, ngân hàng BNP Paribas SA của Pháp gửi email thơng báo đã thỏa thuận chi 14,5 tỷ Euro (tương đương 19,8 tỷ USD) để mua lại ngân hàng Fortis, trong đĩ cĩ 9 tỷ Euro bằng cổ phiếu và 5,5 tỷ Euro bằng tiền mặt. BNP sẽ sở hữu 75% Fortis tại Bỉ, 67% Fortis tại Luxembourg, và tồn bộ mảng bảo hiểm của Fortis tại Bỉ. * Ngày 8/10/2008: Trong một nỗ lực phối hợp chưa từng cĩ tiền lệ, Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed), Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) và 4 ngân hàng trung ương các nước khác đã đồng loạt cắt giảm lãi suất nhằm giảm ảnh hưởng nghiêm trọng của cuộc khủng hoảng tài chính tồi tệ nhất kể từ cuộc Đại suy thối năm 1930. * Ngày 10/10/2008: Tập đồn bảo hiểm cĩ lịch sử hoạt động 98 năm tại Nhật là Yamato Life Insurance Co. chính thức đệ đơn xin được bảo hộ phá sản do các khoản nợ đã vượt tài sàn 11,5 tỷ yen (tương đương 116 triệu USD). Đây được coi là mốc đánh dấu cuộc khủng hoảng đã lan sang châu Á. * Ngày 13/10/2008: Giải Nobel Kinh tế 2008 được cơng bố thuộc về Giáo sư Paul Krugman. Ngồi thành tích xây dựng mơ hình ứng dụng thương mại tồn cầu, ơng cũng là người chỉ trích kịch liệt Chính phủ của Tổng thống Bush, và là người vạch ra những hiểm họa của tự do thị trường thiếu sự giám sát của Chính phủ. * Ngày 14/10/1008: Chính phủ Mỹ cơng bố dành 250 tỉ USD trong gĩi giải cứu 700 tỉ USD để rĩt vào các ngân hàng lớn, đổi lại sẽ nhận được cổ phiếu ưu đãi của các ngân hàng này. Đây là bước thay đổi lớn trong chiến lược giải cứu, vì trong kế hoạch ban đầu, Chính phủ vẫn hướng đến giải pháp mua lại nợ xấu ngân hàng, khơng mua cổ phần. 3/ NHỮNG ẢNH HƯỞNG CỦA KHỦNG HOẢNG KINH TẾ MỸ ĐẾN NỀN KINH TẾ THẾ GIỚI: 3.1 KINH TẾ MỸ ĐI VỀ ĐÂU? Phố Wall đã quá "tham lam" và đầy rẫy những kẻ tham nhũng? 3.1.1Nước Mỹ là con nợ khổng lồ của thế giới? Trên bình diện quốc tế, nước Mỹ đã “ở vị thế thâm hụt cán cân thanh tốn nặng nề”. Sự sẵn cĩ của các quỹ nước ngồi cho phép nước Mỹ giữ lãi suất ở một mức tương đối thấp để duy trì tính thanh khoản nhưng cũng khiến cho tồn hệ thống trở nên mong manh dễ đổ vỡ hơn một khi thâm hụt ngân sách liên bang phình ra quá lớn. Trong điều kiện như vậy, câu hỏi đặt ra là liệu Bắc Kinh cĩ sẵn sàng cho nước Mỹ vay 700 tỷ USD để khơi phục lại các tổ chức tài chính khơng. Bởi vì người dân Mỹ đã bị thiệt hại quá nhiều từ cơn khủng hoảng, khơng thể là nguồn cung cấp số tiền nĩi trên được. Nĩi cách khác, vấn đề của nước Mỹ là “chúng ta đã vay nợ quá nhiều, giờ ta đã rơi vào khủng hoảng rồi, cần phải vay nợ tiếp để giải quyết tình hình.” Trong lúc này, nước Mỹ cần một chiến lược tốt hơn, nhưng phải tránh đặt ra quá nhiều quy định khơng cần thiết, bĩp nghẹt những sáng kiến cải cách mới mẻ vốn là nhân tố giúp nền kinh tế Mỹ tăng trưởng trong những thập kỷ vừa qua. Sau sự đổ vỡ của dot.com trong năm 2000-2001, khu vực cơng nghệ cao đã khơi phục lại đà tăng trước. Điều tương tự cũng cĩ thể được áp dụng cho khu vực tài chính. Quan trọng là cần phải thận trọng, khơng nên cĩ những hành động thái quá. Thương cho roi cho vọt, khu vực tài chính cần phải được uốn nắn một cách nghiêm khắc, cĩ vậy, nĩ mới cĩ thể khơi phục như ban đầu và tiếp tục vai trị quan trọng của mình đối với nền kinh tế cũng như sự phát triển trong tương lai của đất nước. Danh sách các tổ chức tài chính bị phá sản hoặc phải sáp nhập trong cuộc khủng hoảng Mĩ Tên Quy mơ Thiệt hại Giải pháp         1  Lehman Brothers Tổng tài sản: 639 tỷ đơla Tổng vốn gĩp cổ phần: $22490 tỷ đơla Số lượng nhân viên: 26200 người Là một trong 4 ngân hàng đầu tư lớn nhất của Hoa Kỳ Nợ ngân hàng: 613 tỷ đơla Nợ trái phiếu: 155 tỷ đơla Cổ phiếu mất giá trên 90% vào ngày 15/09/2008 15/09/2008: nộp đơn phá sản theo chương 1 Luật Phá sản Mỹ Là vụ phá sản lớn nhất trong lịch sử Hoa Kỳ 2 Merrill Lynch Tổng tài sản: 1,02 nghìn tỷ đơla Số lượng nhân viên: 60.000 người Xếp thứ 32 trong danh sách Global 2000 (các cơng ty lớn nhất thế giới) Thua lỗ quý IV/2007: 9,83 tỷ đơ Thua lỗ rịng quý I/2008: 1,97 tỷ đơla mất giá tài sản (2007): 16,7 tỷ đơla Bán cho ngân hàng Mỹ (BoA) với giá 50 tỷ đơla 3 AIG Tổng tài sản: 1,05 nghìn tỷ đơla Tổng vốn gĩp ổ phần 78,09 tỷ đơla Số lượng nhân viên: 116.000 người Xếp thứ 6 trong danh sách Global 2000 (các cơng ty lớn nhất thế giới) Cổ phiếu mất giá 60% vào ngày 16/09/2008 Thua lỗ 6 tháng đầu năm 2008: 13,2 tỷ đơla 16/09/2008: Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) cấp tín dụng 80 tỷ tương đương 79,9 % cổ phần 4 Countrywide Financial Tổng tài sản: 211 tỷ đơla Là tập đồn chiếm 20% tổng thế chấp của Mỹ, tương đương 3,5 GDP Tổ chức tiết kiệm và cho vay lớn thứ 3, đồng thời là ngân hàng cĩ tốc độ phát triển nhanh nhất trong lịch sử nước Mỹ Thua lỗ (2007): 2,5 tỷ đơla Mất giá tài sản (2007): 1 tỷ đơla 01/07/2008: Bán cho ngân hàng Mỹ với giá 4,1 tỷ đơla 5 Bear Stearns Tổng tài sản: 350,4 tỷ đơla Tổng vốn gĩp cổ phần: 66,7 tỷ đơla Số lượng nhân viên: 15.500 người Là cơng ty chứng khoans lớn thứ 7 thế giới Thiệt haiij quý IV/2007: 859 triệu đơla Mất giá tài sản (2007): 1,9 tỷ đơla 30/05/2008: Bán cho JP Morgan Chase với giá 1,1 tỷ đơla 6 IndyMac Tổng tài sản: 32 tỷ đơ Là tổ chức cho vay và gửi tiết kiệm lớn nhất ở Los Angeles. Đồng thời là tổ chức thế chấp lớn thứ 7 ở Hoa Kỳ Tiền gửi khách hàng: 19 tỷ đơ Chi phí 8,9 tỷ đơ cho bảo hiểm tiền gửi Chi phí 541 triệu đơ cho các khoản tiền gửi vượt mức bảo hiểm 11/07/2008: Tập đồn Bảo hiểm Tiền gửi Liên bang Mỹ FDIC tiếp quản 7 Freddie Mac Tổng tài sản: 794,4 tỷ đơla Tổng vốn gĩp cổ phần: 26,7 tỷ đơla Số lượng nhân viên: 5.281 ngườich Là cơng ty cơng lớn thứ 20 trên thế giới là cơng ty tài chính lớn thứ 2 về thế chấp tại Mỹ Thua lỗ (2007): 4,6 tỷ đơla Thua llox quý II/2008: 821 triệu đơla 07/09/2008: FED kí hợp đồng bỏ ra 1 tỷ đơ hỗ trợ cho Freddie Mac, đổi lại giành quyền kiểm sốt các cổ phiếu ưu đãi đặc biệt của cơng ty này. 8 Fannie Mae Tổng tài sản: 882,5 tỷ đơla Tổng vốn gĩp cổ phần: 44 tỷ đơla Là tổ chức hàng đầu trong thị trường thế chấp dưới chuẩn của Mỹ Thua lỗ (2007): 2  tỷ đơla Thua lỗ quý II/2008: 2,3 tỷ đơla 07/09/2008: cùng với Freddie Mac bị FED tiếp quản 9 New Century Financial Corp Tổng thu nhập (năm 2006): 417 triệu đơla Giá bán trên thị trường: 1,75 tỷ đơla Số lượng ngân viên: 7.200 người Là tập đồn cho vay dưới chuẩn lớn nhất của Mỹ Cổ phiếu mất 90% giá trị (tháng 03/2007) Giá trị thị trường giảm xuống cịn 55 triệu đơla Nộp đơn phá sản theo chương 11 Luật Phá sản Mỹ 10 Ameri Bank Tổng tài sản: 115 triệu đơla Tiền gửi khách hàng: 102 triệu đơla Chi phí 42 triệu đơla cho quỹ bảo hiểm tiền gửi 19/09/2008: Tập đồn Bảo hiểm Tiền gửi Liên Bang Mỹ FDIC tiếp quản 11 Washington Mututal Inc Tổng tài sản: 307 tỷ đơla Washington Mutual là ngân hàng tiết kiệm lớn nhất Mỹ Thua lỗ 53 tỷ đơla để từ tháng 6 và 17 tỷ đơla trong 2 tuần gần đây 26/09/2008: Chính phủ tiếp quản và sau đĩ bán lại cho JP Morgan Chase & Co với giá 1,9 tỷ đơla 12 Wachovia Là ngân hàng lớn thứ 6 ở Mỹ Tổng tài sản: 327,9 tỷ đơla Giá cổ phiếu của Wachovia đã sụt giảm tới 81,6%, cịn 1,84 USD/ cổ phiếu Thua lỗ 9,7 tỷ đơla trong nửa đầu năm nay 30/09/2008: bị bán lại hco Citi Group với giá 2,16 tỷ đơla 3.1.2 Thị trường chứng khốn Mỹ: Sàn giao dịch chứng khốn New York (NYSE) ngày 9/10, chỉ số Dow Jones giảm 675 điểm trong một ngày.  Thị trường chứng khốn Frankfurt, ngày 7/10, chỉ số DAX giảm 1,1% so với ngày hơm trước, mặc dù hơm trước đã giảm tới 7,1%. Sàn giao dịch chứng khốn New York ngày 9/10, ngày tồi tệ thứ 9 trong lịch sử của NYSE. Sàn giao dịch chứng khốn New York ngày 10/10, cĩ lúc thị trường trượt dốc xuống mức dưới 8.000 điểm trước khi được vực dậy lại.     Sàn giao dịch chứng khốn New York ngày 10/10, S & P 500 cũng sụt giảm 21,5%. Thị trường chứng khốn Frankfurt, ngay 10/10, đồng Euro giảm thấp hơn so với đồng dollar.  3.2 TÁM ẢNH HƯỞNG LỚN CỦA KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH MỸ Tốc độ khủng hoảng tài chính phố Wall đã nhanh chĩng lan rộng tồn cầu, và nĩ đã thực sự tác động đến nền kinh tế. Dưới đây là 8 ảnh hưởng lớn của cuộc khủng hoảng này theo đánh giá của Kinh tế Trung Quốc. Nhìn lại sự kiện ngày 15/9/2008, ngân hàng đầu tư lớn thứ 4 của Mỹ Lehman Brothers nộp đơn bảo hộ phá sản, cùng ngày hơm đĩ ngân hàng lớn thứ ba Merrill Lynch cũng bị Ngân hàng Mỹ mua lại. Ngày 16/9, cơng ty Tập đồn Tài chính Bảo hiểm Quốc tế Mỹ AIG đã bị chính phủ Mỹ tiếp quản.  Tốc độ khủng hoảng tài chính phố Wall đã nhanh chĩng lan rộng tồn cầu, và nĩ đã thực sự tác động đến nền kinh tế. Cuối cùng, Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản, các quốc gia mới nổi lần lượt tập trung cứu trợ thị trường và đưa ra các gĩi kích cầu. Ngày 15/11, lãnh đạo của 20 nền kinh tế lớn nhất thế giới đã tổ chức hội nghị thượng đỉnh tài chính G20 tại Washington, cộng đồng quốc tế yêu cầu kêu gọi cải cách hệ thống tài chính quốc tế. Tám ảnh hưởng lớn của khủng hoảng tài chính Trong bối cảnh tồn cầu hĩa mà khởi nguồn từ Mỹ, tác động của nĩ cũng mang tính tồn bộ. Hơn nữa, khủng hoảng tài chính thế giới sẽ tiếp tục gây ảnh hưởng đến các phương diện kinh tế thế giới. a) Người ta bắt đầu hồi nghi về kinh tế Mỹ dựa trên nền tảng là mơ hình tự do thương mại. Cuộc khủng hoảng này đã bộc lộ đầy đủ những tác hại do thị trường khơng chịu tiếp nhận sự quản lý và những thiếu sĩt của hệ thống kinh tế. Để ngăn chặn sự lây lan của cuộc khủng hoảng, chính sách kinh tế của chính phủ Mỹ là quay trở lại từ tự do thương mại sang nền kinh tế cĩ sự can thiệp của nhà nước. Hiện nay, tần suất và mức độ can thiệp vào thị trường của chính phủ Mỹ so với cuộc đại suy thối của những năm 30 là như nhau. Điều này cho thấy sự nghi ngờ về những tác động của chủ nghĩa tư bản kiểu Mỹ, sự hấp dẫn của mơ hình tự do thương mại đã bị giảm sút. b) Tăng trưởng kinh tế thế giới gián đọan trong thời gian dài khiến cho các nước rơi vào suy thối kinh tế, kéo theo đĩ là khủng hoảng kinh tế. Tăng trưởng kinh tế trong năm 2008 và hai năm sau bắt đầu chậm lại. Nhật Bản, khu vực Châu Âu và Mỹ và hệ thống kinh tế thế giới thứ ba lần đầu tiên rơi vào suy thối sau thế chiến thứ 2. Theo thống kê, suy thối kinh tế Mỹ trải qua 18 tháng, là cuộc khủng hoảng kinh tế kéo dài nhất từ sau cuộc đại khủng hoảng. c) Thị trường nguồn năng lượng bùng nổ sẽ cĩ thể chấm dứt. Theo báo cáo của ngân hàng Thế giới trong diễn đàn “Triển vọng kinh tế tồn cầu năm 2009”, giá dầu và lương thực giảm mạnh, đặt dấu chấm cho việc tăng giá sản phẩm nghiêm trọng. d) Khủng hoảng tài chính và suy thối kinh tế đang thúc đẩy việc điều chỉnh tiêu dùng Mỹ nhiều năm qua. Trung Quốc và các thị trường mới nổi cũng điều chỉnh phương thức tăng trưởng. Nhưng cục diện thay đổi kinh tế tồn cầu cũng cần các nước như Ấn Độ, Nhật Bản, Đức mở rộng tiêu dùng cá nhân. e) Cải cách hệ thống kinh tế thế giới Khủng hoảng đã khiến cho hệ thống tài chính phải cải tổ lại, tạo bước ngoặt cho việc cải cách trật tự tài chính quốc tế. Hiển nhiên, trong tương lai, nếu việc cải cách trật tự tài chính thế giới hiện hành bị hạn chế trong việc dàn xếp, và việc Âu Mỹ phải bảo vệ quyền lợi của mình, thì khơng thể tiến hành việc cải cách  hệ thống tài chính thế giới. f) Khủng hoảng đã chứng minh rõ được mâu thuẫn giữa tồn cầu hĩa và sự thiếu tin cậy trong việc giám sát quốc tế Điều này đã khiến cho các nước nhận thức và đánh giá lại sự tồn cầu hĩa và những ảnh hưởng bên ngồi của nĩ, cĩ thái độ thận trọng hơn với nền kinh tế và tự do thương mại Mỹ. Đồng thời, khủng hoảng tồn cầu khiến cho tỷ lệ thất nghiệp tăng, nên chính phủ rất băn khoăn và bảo thủ trong việc tạo cơ hội việc làm. Các vịng đàm phán Doha tiếp tục rơi vào bế tắc. g) Thực lực tài chính kinh tế Mỹ đã bị tổn hao nhất định. Khủng hoảng kinh tế cho thấy huyền thoại về tính ổn định của nền hệ thống tài chính Mỹ bị phá vỡ, địa vị chiếm lĩnh hệ thống tài chính phố Wall bị hạ thấp. Đối mặt với khủng hoảng mang tính tồn cầu, khả năng Mỹ dẫn đầu thế giới bị giảm xuống, cần phải bắt tay “cứu trợ thế giới” với các nước Châu Âu, Nhật Bản và thị trường mới nổi như Trung Quốc. Khủng hoảng làm cho Mỹ thiếu hụt tài chính hàng tỷ đơla, và chịu hạn chế của ảnh hưởng kinh tế chính trị. h) Trung Quốc đã phát huy vai trị ổn định trong khủng hoảng. Khủng hoảng tài chính khiến cho Trung Quốc gặp nhiều thách thức nghiêm trọng, nhưng cũng mang lại nhiều cơ hội lớn. Cũng giống với cuộc khủng hoảng kinh tế châu Á 10 năm trước. Trung quốc được coi như là lực lượng ổn định quan trọng nhất. Nếu chúng ta giỏi trong việc nắm bắt cơ hội, sẽ cĩ thể nâng cao được vị thế Trung Quốc trên trường quốc tế. Đương nhiên, Trung Quốc vẫn là một nước phát triển, cho dù là trong cơng cuộc “cứu trợ thế giới”, hay trong quá trình cải cách hệ thống kinh tế thế giới, thì vẫn phải thuận theo xu thế và càng phải liệu sức mà làm 3.3 TÁC ĐỘNG ĐẾN KHU VỰC Á CHÂU Mỹ là nền kinh tế lớn nhất thế giới và hoạt động của các cơng ty đa quốc gia Mỹ lan rộng đến tất cả các châu lục nên cuộc khủng hoảng ở Mỹ chắc chắn sẽ tác động đến kinh tế thế giới, kể cả Á châu. Tuy nhiên tác động này khơng quá trầm trọng như cảm nhận của nhiều người. Hơn nữa, từ cái nhìn trung và dài hạn về kinh tế Mỹ tương đối lạc quan như đã nĩi thì nhiều nước Á châu cũng chỉ bị ảnh hưởng trong thời gian 1-2 năm trước mắt. Mặt khác, với lượng dự trữ ngoại tệ rất lớn, nhiều nước Á châu sẽ cĩ tiếng nĩi mạnh hơn trong quan hệ với Mỹ và trong các diễn đàn quốc tế bàn về ổn định kinh tế thế giới. Trước hết, Á châu chịu ảnh hưởng lớn nhất cĩ lẽ là thị trường chứng khốn. Chứng khốn ở Mỹ tụt dốc gây nên tâm lý bất an giữa những nhà đầu tư tại Á châu và thị trường chứng khốn của những nước này cũng suy sụp theo. Tài sản của các cá nhân đầu tư chứng khốn bị giảm sút làm giảm khả năng chi tiêu trong dân kéo theo sự đình đốn trong sản xuất. Tuy nhiên hiệu quả này chỉ mạnh trong các nền kinh tế tiên tiến trong đĩ thị trường chứng khốn đã phát triển đáng kể như Nhật, Hàn Quốc và Đài Loan. Về thị trường xuất khẩu của các nước Á châu, Do Mỹ cịn chiếm vị trí khá cao nên xuất khẩu và sản xuất của những nước này sẽ bị đình trệ, tuy rằng những nền kinh tế lớn ở Á châu như Nhật và Trung Quốc trong những năm gần đây đã giảm đáng kể độ tùy thuộc vào thị trường Mỹ. Chẳng hạn vào năm 2002 thị trường Mỹ chiếm tới 27% xuất khẩu của Nhật nhưng đến năm 2007 chỉ cịn độ 20%. Hiện nay Trung Quốc là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Nhật, khơng phải Mỹ. Đối với Trung Quốc từ năm 2007 thị trường xuất khẩu lớn nhất cũng đã chuyển từ Mỹ sang EU. Dĩ nhiên tuy đã giảm, vị trí của Mỹ vẫn cịn cao và thị trường ở nước thứ ba (như Âu châu) bị ảnh hưởng của khủng hoảng ở Mỹ thì xuất khẩu từ Á châu cũng gián tiếp bị ảnh hưởng. Trong tình hình đĩ, nội thu sẽ đĩng vai trị quan trọng hơn. Mỹ cũng sẽ yêu cầu các nền kinh tế lớn ở Á châu như Nhật, Trung Quốc, Hàn Quốc chuyển hướng chính sách tăng nội thu. Đồng tiền các nước này, nhất là đồng nhân dân tệ sẽ lên giá. Nội thu cĩ lẽ khơng tăng đủ để bù vào chỗ giảm sút trong xuất khẩu nên tăng trưởng kinh tế tại Á châu sẽ giảm tốc. Tuy nhiên khơng thể cĩ chuyện suy sụp như ở Mỹ. Nhìn ở một mặt khác, cuộc khủng hoảng ở Mỹ sẽ làm tăng tiếng nĩi và vị trí của các nước Á châu trong quan hệ với Mỹ và trong các nỗ lực quốc tế nhằm ổn định thị trường tiền tệ và kinh tế thế giới. Với lượng dự trữ ngoại tệ rất lớn (Trung Quốc là 1.540 tỉ USD, đứng đầu thế giới; Nhật xếp vị trí thứ hai với 954 tỉ USD, Hàn Quốc 240 tỉ), các nước Á châu này sẽ cĩ thể dễ dàng mua nhiều trái phiếu chính phủ Mỹ, tham gia sở hữu nhiều cơng ty tài chính của Mỹ và tích cực xuất vốn cho các dự án giúp những nước gặp khĩ khăn về ngoại tệ. Hiện nay Nhật đã bắt đầu cho thấy vai trị đĩ. Tập đồn tài chính Mitsubishi UFG của Nhật đã mua 21% cổ phiếu của Morgan Stanley, Tập đồn Nomura đã mua một số cổ phiếu của các cơ sở hoạt động của Lehman Brothers tại châu Á, châu Âu và Trung Đơng. Bộ trưởng Tài chính Nhật đưa đề án yêu cầu IMF đứng ra lập quỹ hỗ trợ các nền kinh tế gặp khĩ khăn và hứa sẽ đĩng gĩp tích cực. Một số ngân hàng, một số các cơng ty chứng khốn, bảo hiểm ở các nước Á châu đang nắm giữ những chứng khốn do Fannie Mae và Freddie Mac phát hành nên phải chịu tổn thất trong cuộc khủng hoảng ở Mỹ. AIG cũng là cơng ty hoạt động tồn cầu, cĩ mặt tại các thị trường lớn ở Á châu nên cũng gây những ảnh hưởng tương tự ở nhiều mức độ khác nhau đến các ngân hàng hoặc cơng ty tài chính châu Á. Khơng cĩ tư liệu cụ thể để cĩ thể đánh giá chính xác về ảnh hưởng này. Nhưng ảnh hưởng này chỉ giới hạn trong một số cơng ty, một số ngân hàng chứ khơng lớn đến nỗi ảnh hưởng tới cả nền kinh tế các nước Á châu, nhất là những nước chưa phát triển ở trình độ cao. 3.4 TÁC ĐỘNG ĐẾN KINH TẾ VIỆT NAM Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng về mặt tiền tệ đối với Việt Nam cĩ lẽ khơng đáng kể. Những loại chứng khốn mà hiện nay đang cĩ vấn đề của những cơng ty chứng khốn và bảo hiểm của Mỹ chưa bán ở Việt Nam. Hệ thống tiền tệ và thị trường vốn, thị trường chứng khốn ở Việt Nam chưa lành mạnh, dễ tổn thương, dễ lâm vào bất ổn chủ yếu là do các yếu tố trong nội bộ Việt Nam như thiếu tính cơng khai, thiếu minh bạch, dân chúng khĩ tiếp cận, tồn tại giao dịch nội gián..., chứ khơng liên quan nhiều đến cuộc khủng hoảng ở Mỹ. Đầu tư trực tiếp (FDI) ở Việt Nam cĩ lẽ cũng khơng bị ảnh hưởng nhiều từ cuộc khủng hoảng tiền tệ ở Mỹ. Các nhà đầu tư chính ở Việt Nam là Nhật, Hàn Quốc, Đài Loan... Ngay cả những cơng ty chế tạo của Mỹ nếu cĩ kế hoạch đầu tư vào Việt Nam cũng khơng vì cuộc khủng hoảng này mà đình hỗn kế hoạch đĩ. Kinh nghiệm của thập niên 1990 cho thấy kinh tế Nhật suy thối hầu như khơng ảnh hưởng gì đến FDI của họ ở Trung Quốc và  Việt Nam. Kinh nghiệm của Intel tại Việt Nam cũng cho thấy cơng ty này chậm triển khai kế hoạch đầu tư ở nước ta chủ yếu vì khơng bảo đảm được nguồn nhân lực cĩ trình độ cao cần thiết. Thành ra, để tiếp tục tiếp nhận FDI từ Nhật, Mỹ và nhiều nước khác, Việt Nam cần hồn thiện các điều kiện về nguồn nhân lực, cơ sở hậu cần, xây dựng cơng nghiệp phụ trợ... Việt Nam chịu ảnh hưởng nặng nhất từ cuộc suy thối của Mỹ cĩ lẽ là ở lĩnh vực xuất khẩu. Hiện nay Mỹ chiếm hơn 20% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Nhưng phần lớn sản phẩm của ta xuất khẩu sang Mỹ là hàng may mặc, giày dép và hàng thủy sản nên trước mắt chỉ những mặt hàng này gặp khĩ khăn. Dù Mỹ khơng gặp khủng hoảng, việc tập trung xuất khẩu một số mặt hàng nhất định sang Mỹ dễ gây va chạm với các nhà sản xuất bản xứ. Vấn đề của Việt Nam là phải nỗ lực chuyển dịch cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu theo hướng cao cấp hơn, đa dạng hơn. Trong thời gian truớc mắt, Việt Nam nên củng cố sức cạnh tranh của các ngành cơng nghiệp để khi kinh tế Mỹ hồi phục sẽ triển khai chiến lược xuất khẩu với nhiều mặt hàng đa dạng hơn. Việt Nam cũng cần rút ra các bài học từ cuộc khủng hoảng tài chính ở Mỹ. Nếu để hệ thống tiền tệ phát triển tự phát với sự xuất hiện các cơng cụ tài chính càng tinh vi, phức tạp thì càng khĩ quản lý. Thị trường chứng khốn phải được phát triển từng bước và phải cĩ đủ cơ chế cơng khai thơng tin và việc thực thi các luật lệ phải cĩ tính minh bạch. Phát triển thị trường tài chính một cách vội vàng sẽ dễ phát sinh khủng hoảng. Đối với Việt Nam hiện nay, mục tiêu tối thượng của hệ thống tiền tệ là phải làm sao gĩp phần tăng sản xuất, chuyển dịch cơ cấu sản xuất và xuất khẩu, huy động vốn trong dân và giúp những doanh nghiệp tiếp cận với vốn. Thêm vào đĩ, hệ thống tiền tệ phải hồn tồn nằm trong khả năng quản lý, giám sát của Nhà nước. Để được như vậy, phải ưu tiên củng cố hệ thống ngân hàng, làm cho ngân hàng trở thành nơi tin cậy và gần gũi với dân chúng là những người gửi tiết kiệm, là những nhà đầu tư. Phải tạo cơ chế để các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận được với vốn thì mới cĩ thể xúc tiến đầu tư phát triển, tạo cơng ăn việc làm, gĩp phần tăng cường sức cạnh tranh của nền kinh tế. 3.5 ẢNH HƯỞNG ĐẾN KINH TẾ TỒN CẦU: Kinh tế tồn cầu khĩ tìm lại sự cân bằng Năm 2008, khủng hoảng tài chính lan rộng trên phạm vi tồn cầu, tầm ảnh hưởng và mức độ tàn khốc của nĩ được đánh giá là chỉ sau cuộc Đại suy thối những năm 30 của thế kỷ trước. Theo nhận định của các chuyên gia, nền kinh tế tồn cầu thật khĩ cĩ thể tìm lại được cán cân cân bằng. Dự tính đến cuối năm 2008, GDP tồn cầu giảm thêm 1,3%, mức GDP dự tính của kinh tế tồn cầu năm 2009 sẽ đứng mức 2,6%. Theo dự đốn của Merrill Lynch, Khủng hoảng tài chính tồn cầu đến cuối năm 2008 vẫn trên đà suy yếu; sang năm 2009 cũng khơng thể khơi phục ngay được, nhưng sang năm 2010 “bĩng ma” của khủng hoảng sẽ xa rời chúng ta. Đối mặt với tình hình kinh tế vĩ mơ đang khĩ khăn như hiện nay, các nhà đầu tư cũng chưa đưa ra được những hướng đi cụ thể. Và nền kinh tế tồn cầu thật khĩ xác định được lại cán cân cân bằng cho mình. Với nền kinh tế Mỹ, khủng hoảng tài chính khiến cho người dân phải tăng cường thắt chặt chi tiêu. Ý đồ ban đầu của chính phủ nước này là thơng qua việc thu lợi nhuận kếch xù từ trái phiếu kho bạc, khiến cho tỷ giá đồng đơ la tăng lên. Tuy nhiên, những tác dụng thu về từ chính sách của chính phủ Mỹ thì chưa thấy đâu mà những hậu họa đi kèm thì vơ cùng nặng nề. Hậu quả tất yếu khiến cho con số thâm hụt ngân sách của chính phủ Mỹ tăng cao, người dân thì thắt chặt chi tiêu và phải thay đổi thĩi quen tiêu dùng hằng ngày. Đối với các nền kinh tế mới nổi, khủng hoảng tài chính tại Mỹ lan rộng cũng đã tác động tiêu cực vào các chính sách kinh tế vĩ mơ của những nước này. Lượng xuất khẩu sang thị trường nước ngồi giảm khiến cho nhu cầu nội địa tăng cao, trong giai đoạn hiện nay, các chính sách kinh tế của các thị trường mới nổi đều chủ yếu tập trung giải quyết thị trường nội địa. Các sách kinh tế của những nước này cũng chưa thật sự phát huy được hiệu quả, người dân vẫn phải thắt lưng buộc bụng. Cuộc khủng hoảng tài chính bắt nguồn từ Mỹ vào cuối năm 2007 đã lan nhanh và ảnh hưởng sâu rộng, trở thành cuộc khủng hoảng lớn nhất kể từ thời kỳ đại suy thối 1929-1933. Các tác động của cuộc khủng hoảng trên đã lan trên diện rộng khơng chỉ hoạt động các ngân hàng, mà tất cả các nền kinh tế, các thị trường bước vào thời kỳ suy thối nghiêm trọng.  Một là, hệ thống tài chính bị đổ vỡ hàng loạt với số lượng các ngân hàng bị đổ vỡ, sáp nhập, giải thể hoặc quốc hữu hố tăng nhanh chĩng. Từ ngày 15/9/2008 đến 6/1/2009, ở Mỹ đã cĩ 14 ngân hàng, tính chung các nước như Mỹ, Châu Âu và Nhật là 23 ngân hàng. Từ đầu năm 2008 đến 6/1/2009, chỉ tính riêng tại Mỹ con số này đã lên tới 25 ngân hàng. Hai là, thị trường chứng khốn suy giảm mạnh mẽ, chỉ tính riêng từ khi bắt đầu khủng hoảng các thị trường chứng khốn tồn cầu suy giảm mạnh. Trong năm 2008, cũng do tác động cuộc khủng hoảng nên thị trường chứng khốn tài chính tồn cầu đã mất khoảng 17.000 tỷ USD. Thị trường chứng khốn các nước mới nổi giảm 54,72%, thị trường các nước phát triển giảm 42,72%. Mức sụt giảm cao nhất rơi vào các nước Brazil, Nga, Ấn Độ và Trung Quốc khoảng hơn 70%. Ma rốc và Israel là những thị trường cĩ diễn biến tốt nhất.  Tại một số thị trường lớn kể từ khi bắt đầu cuộc khủng hoảng (12/9/08) đến 12/1/2008 thì hầu hết chỉ số chứng khốn của các quốc gia đều giảm như Mỹ: chỉ số Dow Jones giảm 25,81%, chỉ số Nasdas giảm 32,03%; chỉ số S&P 500 giảm 30,47%; chỉ số FTSE 100 của Anh giảm 18,29%; chỉ số Nikkey 225 của Nhật giảm 31,12%... (chi tiết xem biểu 1)  Biểu 1:               Diễn biến TTCK tồn cầu (từ ngày 12/9/08 đến 12/01/2009) Quốc gia Chỉ số 12/09/08 12/1/08 Mức tăng giảm so với 12/9 ± điểm ± %  Việt Nam   VN-Index           476.00           312.18          (163.82) -34.42%  HASTC-Index           160.62           105.71            (54.91) -34.19% Mỹ .DJI      11,421.99        8,473.97       (2,948.02) -25.81% .NDX        1,767.13        1,201.13          (566.00) -32.03% .GSPC        1,251.70           870.26          (381.44) -30.47% Pháp .FCHI        4,332.66        3,246.19       (1,086.47) -25.08% Anh .FTSES        5,416.73        4,426.19          (990.54) -18.29% Nga .RTX        1,991.10        1,014.33          (976.77) -49.06% Thailand .SETI           654.34           452.80          (201.54) -30.80% Úc .AORD        4,957.10        3,624.00       (1,333.10) -26.89% Nhật Bản .N225      12,214.76        8,413.90       (3,800.86) -31.12% hàn Quốc .KS11        1,477.92        1,156.75          (321.17) -21.73% Trung Quốc .SSEC        2,079.67        1,900.35          (179.33) -8.62% Hongkong .HSI      19,352.90      13,971.00       (5,381.90) -27.81% Ba là, giá cả bất động sản suy giảm mạnh mẽ. Tính riêng tại Mỹ, trong tháng 11 giá bất động sản giảm từ 21-50%, cụ thể ở một số khu vực như: 50% ở Contra Costa; 38% ở Solano, 37% ở Alameda, 34% ở Santa Clara, 34% ở  Solano, 28% ở Marin, 28% ở Napa, 26% ở San Mateo và 21% ở San Francisco. Số lượng nhà giao bán tăng do cĩ nhiều người khơng cĩ khả năng thanh tốn khiến các ngân hàng bán ra mạnh hơn, tăng từ 15-90%; (90% ở Solano, 62% ở Contra Costa, 24% ở Solano, 20% ở Alameda, 15% ở Nape, 29% ở San Francisco, 25% ở Marin, 21% ở San Mateo, 15% ở Santa Clara). BIỂU 2:                       BIẾN ĐỘNG GIÁ BẤT ĐỘNG SẢN Địa điểm Năm 2007 (%) Năm 2008 (%) Bang California +75% -33%* Miền Đơng nước Mỹ (Boston) -10% (lượng giao dịch BĐS giảm 19%) Anh -13% so với tháng 3/2008 Latvia 20% -24% Bốn là, cuộc khủng hoảng khiến cho giá cả của hầu hết các mặt hàng trên thế giới đều sụt giảm mạnh. Giá dầu giảm mạnh do nhu cầu suy yếu trước bối cảnh kinh tế tồn cầu rơi vào suy thối, đồng USD hồi phục so với các đồng tiền chủ chốt khác, hoạt động đầu cơ cũng phần nào giảm trước bối cảnh khơng sáng sủa của kinh tế thế giới. Mức thấp nhất của giá dầu trong thời gian qua là 30,28USD/thùng vào ngày 23/12/2008, tình hình suy giảm nghiêm trọng kéo theo đĩ là hàng loạt các mặt hàng khác cũng sụt giảm theo. Chỉ riêng giá vàng cĩ diễn biến tăng trong thời kỳ trên là do tâm lý của nhà đầu tư lựa chọn chuyển đổi sang kênh đầu tư an tồn hơn. Biểu 3:   Diễn biến giá cả hàng hố thế giới (Từ 12/9/2008 đến 12/1/2009) Chỉ tiêu 12/09/08 12/01/09 Tăng giảm so với 12/9 Số tuyệt đối ± % 1. Giá hàng hố     - Giá vàng 763.45 820.25 56.80 7.44     - Giá dầu mỏ 101.19 37.62 -63.57 -62.82     - Giá thép xây dựng 44680.00 30930.00 -13750 -30.77     - Giá ngũ cốc 457.40 349.10 -108.30 -23.68     - Giá cao su 420.00 228.25 -191.75 -45.65     - Giá đường 376.20 339.10 -37.10 -9.86     - Giá Ga 118.64 58.20 -60.44 -50.94     - Giá phân Urê 770.00 215.00 -555.00 -72.08     - Giá gạo 700 540.00 -160 -22.86     - Cà phê 1703.40 1485.00 -218.40 -12.82 2. Libor kỳ hạn qua đêm 2.15 0.10 -2.04 -2.04 3. Tỷ giá    - EUR/USD 1.42               1.32 -0.10 -6.99    - GBP/USD 1.79               1.47 -0.32 -18.06    - USD/JPY 107.92             89.25 -18.67 -17.30    - USD/CNY 6.8370               6.84 0.00 0.00 Năm là, lãi suất biến động mạnh do các điều kiện trên thị trường tài chính thế giới bước vào giai đoạn khủng hoảng sâu sắc nhất trong nhiều thập kỷ qua buộc một loạt ngân hàng Trung ương các nước thực hiện nới lỏng bằng cách liên tục cắt giảm lãi suất để đối phĩ với suy thối kinh tế và bơm thanh khoản vào hệ thống ngân hàng. Lãi suất LIBOR, SIBOR biến động mạnh. Lãi suất SIBOR kỳ hạn qua đêm ngày 17/9 tăng lên kỷ lục 6,75%/năm, ngày 05/01/2009 giảm xuống mức thấp kỷ lục 0,105%/năm, lãi suất Libor kỳ hạn qua đêm tăng kỷ lục 6,87%/năm ngày 30/9/2008 giảm xuống mức thấp kỷ lục là 0,11%/năm vào ngày 19/12/2008. Sáu là, những diễn biến ngồi dự đốn của thị trường tài chính làm bùng nổ khủng hoảng tài chính tồn cầu đã khiến nhu cầu thanh khoản USD của các ngân hàng trên tồn thế giới tăng đột biến, đẩy đồng USD tăng giá mạnh so với các đồng tiền khác. Đồng thời, nguy cơ suy thối kinh tế tại những nền kinh tế đối trọng của Mỹ như khu vực đồng EUR, Nhật Bản đã làm giảm đi lợi thế cạnh tranh giữa các đồng tiền này với USD. Diễn biến đồng USD từ lúc bắt đầu khủng hoảng đến 12/1 lên giá 6,99% so với EUR; lên giá 18,06% so với GBP; nhưng giảm giá 17,3% so với JPY và ổn định so với CNY. Đồ thị 3: Diễn biến tỷ giá một số đồng tiền so với USD(Từ 12/9/2008 đến 12/01/2009) Đồ thị 2: Diễn biến lãi suất LIBOR kỳ hạn qua đêm (Từ 12/9/2008 đến 12/01/2009) Bảy là, tình hình suy thối kinh tế diễn ra trên diện rộng, suy thối kinh tế là tốc độ tăng trưởng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) âm liên tục trong 2 quý. Suy giảm kinh tế là tốc độ tăng của GDP bị giảm sút trong nhiều quý (3,4 quý). Đến nay, cĩ ít nhất 20 nước chính thức tuyên bố rơi vào suy thối gồm những nền kinh tế hàng đầu như Mỹ Anh, 14 nước khu vực đồng EUR (trừ Pháp), Nhật Bản, Thụy Điển, Hồng Kơng, Singapore. Các nền kinh tế mới nổi cũng bị tác động tiêu cực với tốc độ tăng trưởng qua các quý sụt giảm như Trung Quốc (Q1/08: 10,6%; Q2/08: 10,1%; Q3/08: 9,0%), Ấn Độ (8,8-7,9%), Hàn Quốc (5,86-4,75-3,63%), Thái Lan (6,05-5,3-3,96%), Malaysia (7,15-6,3-4,7%). Tính phức tạp trên thị trường tài chính thế giới ngày càng gia tăng với việc liên tiếp phát hiện thêm các vụ lừa đảo tài chính tại các cơng ty chứng khốn, các doanh nghiệp hàng đầu thế giới khiến cho lịng tin vào thị trường tài chính thế giới sụt giảm đến điểm khơng cĩ đáy, gĩp phần khiến cho cuộc khủng hoảng tài chính trở nên tồn diện và sâu sắc chưa từng thấy kể từ cuộc Đại khủng hoảng thế giới năm 1930. 4/ LÀM GÌ ĐỂ GIẢM NHẸ TÁC ĐỘNG TỪ CUỘC KHỦNG HOẢNG 4.1 MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐÃ ĐƯỢC ÁP DỤNG: Khủng hoảng tài chính tồn cầu vẫn tiếp tục lan rộng. Danh sách các quốc gia chịu ảnh hưởng ngày một tăng. Hầu hết các thị trường chứng khốn trên thế giới đều tụt dốc. Tuy vậy, tác động của cuộc khủng hoảng đến mỗi quốc gia là khơng giống nhau và hãy xem chính phủ các nước làm gì để giảm nhẹ tác động từ cuộc khủng hoảng này.   4.1.1Hành động chung   Sáu ngân hàng trung ương lớn nhất thế giới ngày 8/10 đã đồng loạt hạ tỷ lệ lãi suất cơ bản 0,5% trong nỗ lực ổn định nền kinh tế tồn cầu trước cơn sĩng giĩ trên thị trường tài chính. Đây là một việc chưa từng cĩ tiền lệ, khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ, Ngân hàng Trung ương châu Âu, Ngân hàng trung ương Anh, Ngân hàng trung ương Canada, Thụy Điển và Thụy sỹ đã cùng phối hợp hành động. Với lần cắt giảm này, lãi suất cơ bản đồng USD được đưa về mức 1,5%, lãi suất cơ bản Euro giảm cịn 3,75%, lãi suất Đơ la Canada cịn 2,5%, lãi suất cơ bản đồng Bảng Anh cịn 4,5%, lãi suất đồng Krona của Thụy Điển giảm cịn 4,25%.  4.1.2 Hành động của Mỹ: Đứng trước tình hình hết sức khĩ khăn của phố Wall, Bộ Tài Chính và Cục dự trữ liên bang Mỹ đã cơng bố kế hoạch giải cứu thị trường với tổng giá trị là 700 tỷ USD chủ yếu để mua lại các khoảng nợ xấu của các định chế tài chính. Tuy nhiên, để kế hoạch này được thơng qua thì cần phải cĩ sự chấp thuận của cả Hạ viện và Thượng viện Mỹ. 6 điểm chính của kế hoạch 700 tỷ USD của Mỹ: a) Sẽ ngay lập tức cho phép Bộ trưởng Bộ Tài chính Henry Paulson sử dụng số tiền 250 tỷ USD để mua lại các khoản nợ xấu trong các tổ chức tài chính. Số tiền cịn lại sẽ được chi dần theo từng giai đoạn. Kế hoạch này sẽ hết hạn vào ngày 31/12/2009, trừ khi Quốc hội Mỹ cho phép gia hạn chương trình thêm 1 năm nữa. b) Đạo luật này sẽ thành lập hai ban giám sát. Ủy ban thứ nhất cĩ tên Ủy ban Giám sát Ổn định Tài chính sẽ bao gồm Chủ tịch FED, Chủ tịch Ủy ban Giao dịch và Chứng khốn (SEC), Giám đốc Cơ quan Tài chính Địa ốc Liên bang, Bộ trưởng Bộ Nhà đất và Phát triển đơ thị, Bộ trưởng Bộ Tài chính. Ủy ban này sẽ phải thường xuyên báo cáo định kỳ lên Quốc hội về quá trình thực hiện kế hoạch. Ủy ban thứ hai là một ủy ban của Quốc hội nhằm theo dõi tình hình thị trường tài chính, hệ thống pháp lý, và hoạt động của Bộ Tài chính trong việc sử dụng quyền lực của mình trong kế hoạch này. Ủy ban này bao gồm 5 chuyên gia bên ngồi do Quốc hội chỉ định. c) Bộ Tài chính sẽ thành lập một chương trình bảo hiểm dành cho các tài sản xấu của các doanh nghiệp với mức phí do các doanh nghiệp trả dựa trên mức độ rủi ro của tài sản. Tiền bảo hiểm trả cho các doanh nghiệp sau khi đã trừ đi số tiền bảo phí sẽ nằm trong số tiền 700 tỷ USD của kế hoạch d) Chính phủ Mỹ được yêu cầu phải gây tác động đối với các tổ chức cho vay để họ giảm thiểu số vụ tịch biên nhà. Tuy nhiên, một điểm đáng chú ý mà Chính phủ Mỹ khơng thể đạt được thỏa thuận với Quốc hội là điều chỉnh các điều khoản vay vốn để giúp những người sở hữu nhà đã nộp đơn xin phá sản cĩ thể giữ lại được ngơi nhà của họ. e) Trong kế hoạch này, người nộp thuế sẽ được coi như những người nắm giữ cổ phần trong các doanh nghiệp cĩ tài sản xấu được mua lại. Nếu Chính phủ Mỹ thua lỗ vì trả giá quá cao cho các khoản nợ xấu, đạo luật yêu cầu Tổng thống phải đề xuất một kế hoạch thu hồi vốn trong trường hợp kế hoạch này thua lỗ trong vịng 5 năm kể từ ngày cĩ hiệu lực. f) Đạo luật cũng như áp dụng hạn chế đối với lương thưởng của lãnh đạo các doanh nghiệp tham gia chương trình, đặc biệt là gĩi bồi thường “chiếc dù vàng” dành cho các lãnh đạo doanh nghiệp rời khỏi các cơng ty được giải cứu. 29/9/2008: Hạ viện bất ngờ khơng thơng qua kế hoạch giải cứu thị trường tài chính Mỹ với 205 phiếu thuận và 228 phiếu chống. Phản ứng ngay lập tức với quyết định trên, chỉ số cơng nghiệp Dow Jones tụt giảm 778 điểm - mức giảm trong một ngày mạnh nhất từ trước tới nay. 1/10/2008: Thượng viện Mỹ thơng qua bản kế hoạch giải cứu 700 tỷ USD (tỷ lệ 74-25) với một số điểm đã được thay đổi, bao gồm: gia hạn đạo luật cắt giảm thuế thu nhập cho doanh nghiệp và cá nhân (tính sẽ làm ngân sách thất thu 149 tỷ USD); tăng hạn mức bảo hiểm tiền gửi tại Cơ quan Bảo hiểm tiền gửi Liên bang từ 100.000 USD lên 250.000 USD. 3/10/2008: Sau 3 giờ thảo luận và thuyết phục nhau, Hạ viện Mỹ đã bỏ phiếu lần thứ hai và thơng qua dự luật giải cứu với tỷ lệ phiếu 262-171. Khơng đầy 2 giờ sau đĩ, Tổng thống Mỹ đặt bút ký để chính thức chuyển kế hoạch thành đạo luật. Ngày 4/10/2008: Tổng thống Pháp Nicolas Sarkozy đã triệu tập cuộc họp thượng đỉnh khẩn cấp với lãnh đạo 4 nước lớn nhất trong Liên minh Châu Âu là Anh, Pháp, Đức và Ý. Phiên họp kết thúc với tuyên bố hợp tác xử lý khủng hoảng, nhưng khơng thống nhất được một gĩi giải pháp tổng thể theo mơ hình của Mỹ. Ngày 5/10/2008: Mặc dù Thủ tướng Đức Angela Merkel đã chỉ trích quyết định của Ireland tuần trước về bảo hiểm tồn bộ các tài khoản ngân hàng tại Ireland, ngày Chủ nhật 5/10 Bộ trưởng Tài chính Đức đã thơng báo tất cả các tài khoản tiền gửi ngân hàng tại Đức sẽ được bảo hiểm khơng cĩ giới hạn…. Ngày 7/10/ 2008 , Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) đã quyết định thành lập một quỹ đặc biệt nhằm mua vào các loại tín phiếu cơng ty-thương phiếu (commercial paper) do các doanh nghiệp nước này phát hành. Đây được coi là một động thái khẩn cấp của FED nhằm giải quyết tình trạng kẹt tiền mặt cho giới doanh nghiệp trong bối cảnh thắt chặt tín dụng căng thẳng, khiến các cơng ty Mỹ khơng biết tìm đâu ra vốn để trang trải cho các hoạt động của họ. Cục Dự trữ Liên bang Ngay khi khủng hoảng tín dụng nhà ở thứ cấp nổ ra, Fed bắt đầu can thiệp bằng cách hạ lãi suất và tăng mua MBS. Đến khi tình hình phát triển thành khủng hoảng tài chính từ tháng 8 năm 2007, Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ (Fed) đã tiếp tục tiến hành các biện pháp nới lỏng tiền tệ để tăng thanh khoản cho các tổ chức tài chính. Cụ thể là lãi suất cho vay qua đêm liên ngân hàng đã được giảm từ 5,25% qua 6 đợt xuống cịn 2% chỉ trong vịng chưa đầy 8 tháng (18/9/2007-30/4/2008). Lãi suất này sau đĩ cịn tiếp tục giảm và đến ngày 16/12/2008 chỉ cịn 0,25%, mức lãi suất gần 0 hiếm thấy. Từ ngày 01/1/09 đến ngày 12/1/09, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) đã tập trung vào việc thu hẹp chênh lệch lợi tức giữa Trái phiếu Kho bạc Mỹ và lãi từ hoạt động mua lại các khoản nợ của doanh nghiệp và tiêu dùng vì động thái cắt giảm lãi suất xuống gần 0% đã khơng cĩ tác dụng gì trong việc kích thích tín dụng. Fed cũng cĩ những biện pháp mới kích thích tín dụng thơng qua việc mua lại những khoản nợ và trái phiếu mà các nhà đầu tư khơng muốn mua. Ngày 05/01/2008, Fed đã bắt đầu mua lại những chứng khốn cĩ tài sản đảm bảo do Fannie Mae, Freddie Mac và Ginnie Mae phát hành. Fed cịn thực hiện nghiệp vụ thị trường mở (mua lại các trái phiếu chính phủ Hoa Kỳ mà các tổ chức tài chính nước này cĩ) và hạ lãi suất tái chiết khấu. Giữa tháng 12 năm 2008, Fed tuyên bố cĩ kế hoạch thực hiện chính sách nới lỏng tiền tệ mặt lượng. Tháng 12 .năm 2007, Chính phủ Hoa Kỳ đã lập ra và giao cho Fed chủ trì chương trình Term Auction Facility để cấp các khoản vay ngắn hạn cĩ kỳ hạn từ 28 đến 84 ngày theo lãi suất cao nhất mà các tổ chức tài chính trả qua đấu giá. Tính đến tháng 11 năm 2008, đã cĩ 300 tỷ dollar được FED đem cho vay theo chương trình này. FED cịn tiến hành cho vay thế chấp đối với các tổ chức tài chính với số tiền tổng cộng tới 1,6 nghìn tỷ tính đến tháng 11 năm 2008. Chính phủ Tổng thống George W. Bush trong một buổi làm việc tại Nhà Trắng với một số thành viên của Quốc hội. Hai ứng viên Tổng thống John McCain và Barack Obama cũng cĩ mặt. Ngày 13 tháng 2 năm 2008, Tổng thống George W. Bush đã ký Economic Stimulus Act of 2008 theo đĩ chính phủ sẽ áp dụng một chương trình kích cầu tổng hợp trị giá 168 tỷ dollar chủ yếu dưới hình thức hồn thuế thu nhập cá nhân. Trước tình hình khủng hoảng tài chính nghiêm trọng, chính quyền Bush đã trình quốc hội thơng qua gĩi tài chính 700 tỷ dollar. Ban đầu Hạ viện Hoa Kỳ do Đảng Dân chủ Hoa Kỳ chiếm đa số bác bỏ vì cho rằng khơng thể phí tiền để cứu khơng được quá nhiều tổ chức tài chính gặp khĩ khăn. Song sau khi kế hoạch sử dụng 700 tỷ dollar được điều chỉnh sang hướng chi cho cả các chương trình phục vụ đơng đảo người dân nhằm kích thích tiêu dùng (như trợ giúp cho người thất nghiệp, hỗ trợ dinh dưỡng cho người nghèo và người thu nhập thấp, phát triển cơ sở hạ tầng), qua đĩ vực dậy nền kinh tế, nĩ đã được Thượng viện thơng qua. Ngày 3 tháng 10 năm 2008, Tổng thống Bush đã ký Emergency Economic Stabilization Act of 2008 cho phép thực hiện gĩi kích thích 700 tỷ dollar này. 4.1.3 Hành động của các nước Trung Quốc Dù được đánh giá là chịu tác động khơng lớn của cuộc khủng hoảng hiện nay, nhưng Trung Quốc cũng đã gia nhập làn sĩng cắt giảm lãi suất khi hạ tỷ lệ lãi suất cơ bản thêm 0,27% xuống cịn 6,93%. Hồng Kơng cũng giảm lãi suất cơ bản xuống 2%.  Như vậy, đây là lần thứ hai trong vịng 3 tuần, Trung Quốc tiến hành cắt giảm lãi suất.   Áo Chính phủ Áo đã chính thức thơng báo một sự bảo đảm cho tất cả các khoản tiền gửi tiết kiệm cá nhân, cĩ hiệu lực từ 1/10. Thủ tướng Áo Alfred Gusenbauer khẳng định: “Các khoản tiền gửi tại các ngân hàng của Áo đang an tồn và Nhà nước đứng ra đảm bảo cho chúng”.   Anh Chính phủ Anh đã cơng bố một kế hoạch trị giá 50 tỷ Bảng (88 tỷ USD) để cứu trợ 8 trong số các ngân hàng và tổ chức tài chính lớn nhất nước này. Đổi lại, chính phủ sẽ nhận được cổ phiếu của các tổ chức này. Một khoản tài chính trị giá 200 tỷ Bảng cũng sẽ được Ngân hàng trung ương Anh sẵn sàng cung cấp cho hệ thống ngân hàng trong trường hợp cần thiết phải tăng khả năng thanh tốn bằng tiền mặt. Một cơng ty đặc biệt cũng sẽ được thành lập để cung ứng 250 tỷ bảng đảm bảo các khoản vay cho các ngân hàng và các tổ chức tài chính. Kế hoạch này đã được đưa ra sau khi cổ phiếu của các ngân hàng Anh bổ nhào trong phiên giao dịch ngày 7/10 và Phịng Thương mại Anh cảnh báo nền kinh tế nước này đã thực sự rơi vào suy thối, số người thất nghiệp cĩ thể tăng thêm 350.000 ngàn người trong năm tới. Từ ngày 7/10, Chính phủ Anh cũng tăng mức đảm bảo cho các tài khoản tiết kiệm từ 35.000 Bảng (62.000 USD) lên 50.000 Bảng. Một trong những ảnh hưởng đầu tiên của cuộc khủng hoảng tài chính tại Anh là việc ngân hàng Northern Rock và Ngân hàng cho vay thế chấp Bradford & Bingley đã bị quốc hữu hố và hai ngân hàng lớn khác là HBOS và Lloyds TSB đã phải sáp nhập.   Đức Tại Đức, các ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước đã tiếp nhận một “cơn lũ” các khoản tiền gửi mới do những người gửi tiền tìm kiếm nơi gửi an tồn hơn. Tuần trước, Hypo Real Estate, ngân hàng thương mại chuyên cho vay bất động sản lớn thứ hai của Đức, đã đứng trước nguy cơ sụp đổ khi số nợ khĩ địi của họ quá lớn. Nếu Hypo Real Estate sụp đổ sẽ gây nên một cuộc khủng hoảng nghiêm trọng trong hệ thống ngân hàng của Đức. Đứng trước tình cảnh này, chính phủ Đức đã phản ứng nhanh chĩng bằng kế hoạch cứu trợ cho Hypo Real Estate trị giá  35 tỷ euro. Tuy nhiên kế hoạch này đã bị đổ bể sau khi liên minh các ngân hàng rút lại sự ủng hộ của mình. Tuy nhiên sau đĩ, một kế hoạch mới đã được dàn xếp giữa chính phủ và các ngân hàng tư nhân chỉ vài giờ trước khi thị trường chứng khốn mở cửa trở lại sáng 6/10. Theo đĩ, các ngân hàng tư nhân đã đồng ý cung cấp thêm 15 tỷ euro, đưa tổng số tiền bơm cho HRE lên 50 tỉ euro. Chính phủ Đức cũng đã thơng báo sẽ bảo đảm khơng giới hạn cho các tài khoản tiền gửi cá nhân. Tuy nhiên, Thủ tướng Đức Angela Merkel cũng khẳng định, lãnh đạo/ các nhà quản lý của các tổ chức tài chính sẽ phải chịu trách nhiệm về “việc kinh doanh vơ trách nhiệm” của mình.   Iceland Thủ tướng Iceland Geir Haarde khẳng định rằng, các cuộc đàm phán đang diễn ra với Nga về một khoản vay khổng lồ để hỗ trợ hệ thống ngân hàng của nước này. Ơng Haarde cho biết, một phái đồn từ Iceland sẽ tới Moscow trong hai ngày tới để hồn tất thoả thuận. Thủ tướng Iceland cũng cảm ơn phía Nga đã hỗ trợ khoản vay khẩn cấp hơn 5 tỷ USD. Trong động thái mới đây nhất, chính phủ Iceland đã nằm quyền kiểm sốt Landsbanki, ngân hàng lớn thứ hai nước này, và sa thải tồn bộ ban lãnh đạo của ngân hàng. Quốc hội Iceland cũng đã thơng qua một dự luật khẩn cấp cho phép chính phủ cĩ quyền lực lớn hơn để can thiệp sâu vào hoạt động của các ngân hàng. Ơng Haarde cho biết, dự luật này sẽ giúp quốc đảo này tránh được một làn sĩng phá sản. Iceland cũng sẽ đưa ra sự bảo đảm khơng hạn chế đối với tất cả các tài khoản tiền gửi. Đồng Krona của nước này đã giảm mạnh giá so với USD sau khi chính phủ quốc hữu hố ngân hàng lớn thứ ba Glitnir hồi tuần trước. Tính đến ngày 3/10, đồng tiền này đã mất đi một phần năm giá trị của nĩ. Chính phủ Iceland cũng đã nhất trí các biện pháp cho phép các ngân hàng bán một số tài sản ở nước ngồi để củng cố hệ thống tài chính của họ.   Bỉ Chính phủ Bỉ đã nhất trí tăng mức bảo đảm cho các khoản tiền gửi ngân hàng lên tới 100.000 euro (136.000 USD) từ 20.000 euro trước đĩ. Tập đồn ngân hàng lớn nhất nước này Fortis đã lâm vào khĩ khăn kể từ sau khi Fortis cùng với hai ngân hàng khác tiến hành mua lại ngân hàng Hà Lan ABN Amro, ngay trước thời điểm khủng hồng tài chính tồn cầu bùng phát. Sau nhiều cố gắng cứu trợ thất bại, tập đồn BNP Paribas của Pháp đã nhất trí mua lại 75% hoạt động của Fortis tại Bỉ và Luxembourg. Riêng hoạt động của BNP tại Hà Lan đã bị quốc hữu hố.   Ailen Ailen là chính phủ đầu tiên thực hiện các biện pháp cứu nguy cho các ngân hàng với cam kết đảm bảo cho tất cả các khoản tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu và các khoản nợ tại 6 ngân hàng lớn của nước này trong 2 năm. Cam kết này được đưa ra vào ngày 30/9. Ban đầu, động thái này đã khiến một số quốc gia châu Âu ngạc nhiên, tuy nhiên sau đĩ nhiều nước đã “theo bước” Ailen.   Tây Ban Nha Thủ tướng Tây Ban Nha Jose Luis Rodriguez Zapatero hơm thứ ba (7/10), đã tăng mức đảm bảo tiền gửi tại các ngân hàng lên 100.000 euro (136.000 USD) từ mức 20.000 euro trước đĩ. Thủ tướng Zapatero khẳng định với các ngân hàng hàng đầu nước này rằng, chính phủ sẽ thực hiện các biện pháp khẩn cấp nhằm tăng mức bảo đảm tiền gửi để củng cố niềm tin trong hệ thống tài chính. Tây Ban Nha cũng đã kêu gọi các quốc gia châu Âu nên hành động chung để giải quyết những vấn đề của cuộc khủng hồng tài chính thế giới hiện nay.   Italy Thủ tướng Italia Silvio Berlusconi cho biết, chính phủ nước này đã chuẩn bị sẵn sàng để mua lại cổ phần của những ngân hàng đứng trước nguy cơ phá sản trong nỗ lực đảm bảo sự ổn định của hệ thống tài chính. Phát biểu sau một cuộc họp của nội các nhằm đánh giá những tác động của cuộc khủng hoảng tín dụng tồn cầu đối với nền kinh tế nước này, ơng Berlusconi nĩi: “Sự can thiệp cuối cùng sẽ được thực hiện bởi Bộ Tài chính” .   Hà Lan  Hà Lan đã tăng gấp ba mức đảm bảo cho các tài khoản tiền gửi lên 100.000 euro.   Hi Lạp Chính phủ Hi Lạp cho biết vào cuối tuần trước, họ sẽ bảo đảm hồn tồn cho tất cả các khoản tiền gửi của cơng dân nước này tại các ngân hàng, tuy nhiên một quan chức cũng khẳng định rằng, đây chỉ là một “cam kết chính trị” và hệ thống ngân hàng nước này khơng ở trong tình trạng rủi ro.   Đan Mạch Chính phủ Đan Mạch và các ngân hàng nước này đã đồng thuận thơng qua một kế hoạch trong đĩ xố bỏ mức trần bảo đảm tiền gửi.   Nga Tổng thống Dmitry Medvedev đã thơng báo một kế hoạch cứu trợ trị giá 950 tỷ rúp (36,4 tỷ USD) về dài hạn để hỗ trợ các ngân hàng trong cuộc họp khẩn cấp tại điện Kremli hơm 7/10. Hai sở giao dịch chứng khốn hàng đầu của Nga là RTS và Micex đã buộc phải đĩng cửa ngày 8/10 sau khi chứng khốn giảm giá thê thảm. Giá trị mỗi sàn đã giảm hơn 10% ngay đầu phiên giao dịch. Đây là lần thứ hai trong vịng chưa đầy 1 tuần, hai sàn này phải đĩng cửa. Trong một thơng báo, Tổng thống Medvedev đã kêu gọi cộng đồng quốc tế đưa ra các biện pháp khẩn cấp để đối phĩ với cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu hiện nay. Ơng nĩi: “Cuộc khủng hoảng trong hệ thống tài chính quốc tế hiện nay cần cĩ sự phối hợp hành động nhanh chĩng. Đây rõ ràng là thời điểm để cùng đưa ra những quyết định mới”.   Australia Ngân hàng trung ương Australia đã cắt giảm tỷ lệ lãi suất cơ bản từ 7% xuống cịn 6%, lớn hơn rất nhiều so với dự đốn được đưa ra trước đĩ. Ngân hàng trung ương Australia cho biết, sự cắt giảm đáng kể này là hợp lý dựa trên triển vọng tăng trưởng hiện nay, mặc dù lạm phát hiện cao hơn mục tiêu. Thủ tướng Kevin Rudd cho biết, động thái này sẽ duy trì sự ổn định tài chính và giúp Australia đối mặt với “thời điểm khắc nghiệt phía trước”. Đây là lần cắt giảm lãi suất lớn nhất của ngân hàng trung ương nước này kể từ tháng 5/1992. Động thái này đã nhận được sự hưởng ứng của các nhà đầu tư và thị trường chứng khốn. Các nhà quan sát trước đĩ đưa ra dự đốn, tỷ lệ lãi suất chỉ giảm xuống 6,5%.   Hungary Chính phủ Hungary đã đề xuất tăng mức bảo hiểm tiền gửi ngân hàng lên hơn gấp đơi, từ 6 triệu forint hiện tại lên 13 triệu forint (51.000 euro) sau cuộc thảo luận với chủ tịch Ngân hàng trung ương nước này. 4.3.4 Hành động của Việt Nam: - Cắt giảm lãi suất cơ bản cịn 7%/năm - Giảm tỉ lệ tiền gởi dự trữ bắt buộc - Thực hiện các giải pháp kích cầu như: Hỗ trợ lãi suất cho vay ngắn hạn đối với khách hàng là doanh nghiệp và cá nhân phục vụ sản xuất, kinh doanh từ 01/02 đến 31/12/09 theo quyết định 131 của Thủ tướng Chính Phủ và thong tư 02 của NHNN, giảm thuế V.A.T, giảm thuế TNDN… - Thực hiện bảo lãnh cho các doanh nghiệp vay vốn thong qua Ngân hàng phát triển VN theo thong tư 14 của bộ Tài Chính. Về đối ngoại: - phải theo dõi thật sát và đáng giá thật kĩ biến chuyể hàng ngày trên thế giới, nhất là những nước cĩ lien hệ kinh tế nhiều với nước ta như: Mỹ, Nhật, Hàn, Trung Quốc và các nước ASEAN… - Tìm biện pháp cải thiện quan hệ đối với Trung Quốc vì: + TQ là thị trường rất lớn, lại ở sát Việt Nam, nhập khẩu năm 2007 của TQ gần 1000 tỷ USD. + Hàng cơng nghiệp của Trung Quốc tràn ồ ạt vào Việt Nam gây sự mất thăng bằng trầm trọng trong cán cân ngoại thương của ta. Nỗ lực thay thế hàng nhập khẩu TQ tại thị trường nội địa và đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường TQ sẽ gĩp phần ổn định kinh tế vĩ mơ và tăng năng lực cạnh tranh của hàng cơng nghiệp VN trên thị trường thế giới. Về đối nội: - Ưu tiên giải quyết vấn đề thất nghiệp. Nhân dịp này phải lành mạnh hĩa, ngân hàng mà từ trước đến nay vẫn là khu vực yếu nhất trong nền kinh tế nước ta. Cụ thể là cần cĩ đội ngũ chuyên gia kinh tế tài chính giỏi và phải biết lắng nghe họ. - việc kích cầu hiện nay khơng nên chỉ giải quyết sự suy thối trước mắt mà nên được định hướng vào việc tăng cung cho giai đoạn tới, phải tăng năng lực sản xuất và năng lực cạnh tranh khi kinh tế thế giới hồi phục và cả trong dài hạn. - Chỉ đầu tư cơng ở những điểm yếu thật sự trong kết cấu tầng kinh tế. Chẳng hạn: quốc lộ 1 cần được mở rroongj và nâng cấp ngay, nhất là ở khu vực Bắc Trung Bộ và duyên hải miền trung, mở them các con đường xương cá nối các thơn làng với quốc lộ 1. - Tín dụng ưu đãi nên ưu tiên cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa – là nơi tạo ra nhiều cơng ăn việc làm nhưng lại gặp khĩ khăn trong việc tiếp cận vốn. - Tập trung xây dựng nhà ở giá rẻ cho người cĩ thu nhập thấp, nhất là tại các vùng phụ cận với khu cơng nghiệp. Đầu tư theo hướng này vừa cĩ tác dụng an sinh xã hội, vừa tạo điều kiện cải thiện thị trường lao động, ổn định sản xuất cho giai đoạn tới. - Đầu tư cải thiện hạ tầng giáo dục, nhất là bậc tiểu học ở vùng sâu, vùng xa. Đầu tư theo hướng này cĩ tầm quan trọng trong dài hạn. 4.3.4 Sự phối hợp hoạt động của Chính Phủ, NHTW các nước và các tổ chức khác: Trong bối cảnh khủng hoảng tài chính lan rộng, kinh tế thế giới suy giảm mạnh, nhiều nước phát triển rơi vào suy thối, tốc độ tăng trưởng của các nước đang phát triển cũng sụt giảm mạnh. Chính phủ, NHTW các nước và các tổ chức khác đã phải hết sức khẩn trương thực hiện các biện pháp can thiệp, giải cứu thị trường như liên tục giảm lãi suất, bơm tiền vào hệ thống ngân hàng, giảm tỷ lệ DTBB, mua lại các khoản nợ xấu của hệ thống ngân hàng, tung ra các gĩi giải pháp kích thích tăng trưởng kinh tế và hỗ trợ tài chính nhằm đảm bảo lịng tin của cơng chúng và thị trường. Trước hết là biện pháp của Ngân hàng Trung ương các nước: Trong vịng 15 ngày đầu: Fed phối hợp với NHTW các nước thực hiện thoả thuận hốn đổi tiền tệ trị giá 620 tỷ USD cung ứng USD cho thị trường tiền tệ một số nước phát triển (EU, Nhât, Thuỵ Sỹ, Anh…). Tổng số tiền mà ngân hàng trung ương các nước như Nhật Bản, Anh, Thuỵ Sỹ, Australia… đã cung ứng khoảng 1.000 tỷ USD để tăng thanh khoản cho thị trường tiền tệ, ngăn chặn các cuộc đổ vỡ ngân hàng tiếp theo. Tính đến cuối tháng 12/2008 thì tổng cung ứng của FED là 1.200 tỷ USD ra thị trường tiền tệ với nhiều biện pháp vay khẩn cấp để đảm bảo thanh khoản của hệ thống ngân hàng, mở rộng danh mục giấy tờ cĩ giá được cầm cố để vay vốn tại FED, thực hiện các khoản vay trên thị trường liên ngân hàng để tạo điều kiện cho các ngân hàng cho vay lẫn nhau; cho phép một số các ngân hàng đầu tư được phép huy động vốn như ngân hàng thương mại để giảm căng thẳng về vốn; thực hiện các cam kết hốn đổi tiền tệ với các NHTW các nước phát triển như Nhật Bản, Hàn Quốc, Anh, Australia, Thuỵ Sỹ..để đảm bảo cung ứng USD ra thị trường tiền tệ các nước…. Diễn biến từ ngày 01/1/09 đến ngày 12/1/09, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ  (FED) đã tập trung vào việc thu hẹp chênh lệch lợi tức giữa Trái phiếu Kho bạc Mỹ và lãi từ hoạt động mua lại các khoản nợ của doanh nghiệp và tiêu dùng vì động thái cắt giảm lãi suất xuống gần 0% đã khơng cĩ tác dụng gì trong việc kích thích tín dụng. Fed cũng cĩ những biện pháp mới kích thích tín dụng thơng qua việc mua lại những khoản nợ và trái phiếu mà các nhà đầu tư khơng muốn mua. Ngày 05/01/2008, Fed đã bắt đầu mua lại những chứng khốn cĩ tài sản đảm bảo do Fannie Mae, Freddie Mac và Ginnie Mae phát hành. Một trong những giải pháp đang được FED xem xét là thực hiện kế hoạch mua lại tài sản trong chương trình TARP (Chương trình hỗ trợ các tài sản xấu) trị giá 700 tỉ USD kết hợp với việc bơm thêm vốn vào các ngân hàng, đồng thời giúp các chủ sở hữu nhà đất tránh được nguy cơ bị tịch biên. Lãi suất điều hành của NHTW các nước cũng đã được điều chỉnh giảm liên tục từ khi bắt đầu khủng hoảng đến nay, cụ thể như: Ngân hàng Nhân Dân Trung quốc, Đài Loan, Hàn Quốc giảm 5 lần, Ngân hàng Trung ương Anh giảm lãi suất 4 lần, FED, Ngân hàng Trung ương Châu Âu… (xem Biểu 4: Các mức lãi suất điều hành của NHTW các nước). Biểu 4:       Các mức lãi suất điều hành của NHTW các nước (từ 9/2008 đến 12/1/2009) NHTW Tháng 9/08 Tháng 10/08 Tháng 11/08 Tháng 12/08 Tháng 1/09 Số lần thay đổi Ngày Mức Mức Ngày Ngày Mức Ngày Mức Mức Ngày Mức Mức Ngày Mức Mức thay đổi thay đổi  hiện tại thay đổi thay đổi  hiện tại thay đổi thay đổi  hiện tại thay đổi thay đổi  hiện tại thay đổi thay đổi  hiện tại FED  -  - 2.00 08/10 - 0,5% 1.50  -  - 1.00 16/12 -0,75-1% 0-0,25 3 29/10 - 0,5% 1.00 NHTW châu Âu  -  - 4.25 08/10 - 0,5% 3.75 06/11 - 0,5% 3.25 04/12 -0,75% 2.50 3 NHTW Anh  -  - 5.00 08/10 - 0,5% 4.50 06/11 - 1,5% 3.00 04/12 -1% 2.00 08/1 0.5% 1,5 4 Trung Quốc 15/9 -0,27% 7.20   9/10 - 0.27 6.93 26/11 - 1.08 5.58  22/12  -2,27% 5.31 5 29/10 - 0.27 6.66 Thái lan  - 3.75  - 3.75  -  - 3.75 03/12 -1% 2.75 1 Philippines  - 6.00  - 6.00  -  - 6.00  -  - Hàn Quốc  - 5.25 09/10 - 0,25% 5.00 07/11 - 0,25% 4.00 11/12 - 1% 3  09/1 0.5% 2,5 5 27/10 - 0,75% 4.25 Đài loan 26/9 - 0,125 3.5 09/10 - 0,25% 3.25  10/11  -0,5% 2,75  12/12  -1% 2  07/1 -0.5% 1,5 5 30/10 - 0,25% 3 Đối với Chính phủ các nước: Nhằm đối phĩ với khủng hoảng tài chính và suy thối kinh tế, Chính phủ nhiều nước đã ban hành các gĩi giải pháp để hỗ trợ thị trường tài chính và kích thích tăng trưởng kinh tế. Cũng trong vịng 15 ngày đầu, các giải pháp tình thế đã được tiến hành như quốc hữu hố Cơng ty bảo hiểm AIG của Mỹ, Ngân hàng Fortis của Bỉ, Ngân hàng Bradford& Bingley của Anh; chuyển giao ngân hàng Washington Mutual Inc cho ngân hàng Jp Morgan Chase quản lý; cho phép Goldman Sachs, Morgan Stanley chuyển mơ hình hoạt động, thành lập ngân hàng con để huy động vốn. Cơ quan chứng khốn Mỹ, Anh và một số nước phát triển đã ban hành lệnh cấm hoạt động bán chứng khốn đối với hàng trăm loại cổ phiếu… Tiếp theo cho đến 12/01/2009, Chính phủ một loạt các nước đã đưa ra các giải pháp để hỗ trợ thị trường tài chính và kích thích tăng trưởng: * Ngày 3/10, Quốc hội Mỹ thơng qua điều luật giải cứu thị trường trị giá 700 tỷ USD, trong đĩ 250 tỷ USD sử dụng mua cổ phiếu của các ngân hàng lớn, 450 tỷ USD tiếp theo được sử dụng trong những trường hợp cụ thể, tăng mức bảo hiểm tối đa một tài khoản tiền gửi 100.000 USD lên 250.000 USD, áp dụng giảm thuế cho dân chúng; Ngày 25/11/2008, Cục Dự trữ liên bang Mỹ cơng bố sẽ sử dụng khoảng 800 tỷ USD để cải thiện thị trường tín dụng cho những người mua nhà, người tiêu dùng và các doanh nghiệp nhỏ; Chính phủ Mỹ cũng đã đề xuất các gĩi hỗ trợ cho các tập đồn cơng nghiệp ơ tơ vốn bị ảnh hưởng nặng từ cuộc khủng hoảng tài chính làm cho hạn chế khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng và sự suy thối kinh tế làm giảm nhu cầu mua ơ tơ, hai hãng sản xuất ơ tơ hàng đầu của Mỹ là General Motors (GM) và Chrysler vừa được Chính phủ nước này quyết định cấp một khoản vay trị giá 13,4 tỷ USD (lấy từ gĩi hỗ trợ 700 tỷ USD) để duy trì hoạt động cho tới hết tháng 3/2009. * Chính phủ các nước Châu Âu cĩ các kế hoạch tổng cộng khoảng 3.000 tỷ USD để mua lại nợ xấu, cơ cấu lại tài sản của các ngân hàng, mua cổ phần ngân hàng, cho các ngân hàng vay dài hạn để mua lại cổ phiếu của chính mình, điều chỉnh tăng tiền bảo hiểm tiền gửi; Ngày 24/11/2008, Chính phủ Anh đã cơng bố một gĩi giải pháp kích thích kinh tế trị giá 20 tỷ bảng Anh, tương đương 30 tỉ USD, để khuyến khích tiêu dùng và giảm mức độ suy thối; trước đĩ, Chính phủ Anh dành 87 tỷ USD để cứu hệ thống ngân hàng, quốc hữu hố ngân hàng cho vay bất động sản như Bradford&Bingley trị giá 39 tỷ USD, dành 200 tỷ USD cho vay ngắn hạn các ngân hàng gặp khĩ khăn. Chính phủ Đức thơng qua các gĩi giải pháp cứu các ngân hàng Đức với tổng chi phí trị giá 500 tỷ EURO; Ngày 12/1/2009, Chính phủ Đức cũng đã thống nhất đưa ra gĩi hỗ trợ thứ hai giá trị 50 tỷ EURO (khoảng 67 tỷ USD). Chính phủ Thuỵ Điển cơng bố Quỹ bình ổn tài chính trị giá 205 tỷ USD để hỗ trợ các ngân hàng; Chính phủ Trung Quốc tiến hành gĩi hỗ trợ 4.000 tỷ nhân dân tệ (tương đương 586 tỷ USD) từ năm nay cho đến 2010 thơng qua xây dựng cơ sở hạ tầng khu vực nơng thơn, sân bay, đường sắt, giảm thuế, tăng giá mua lương thực và trợ cấp cho nơng dân, các doanh nghiệp cĩ vốn nhỏ… Chính phủ Ba Lan, ngày 1/12/2008, đã thơng qua gĩi hỗ trợ tăng trưởng kinh tế năm 2009-2010 trị giá 24 tỷ EUR; Ấn Độ, ngày 8/12/2008, cơng bố gĩi kích thích kinh tế trị giá 4 tỷ USD từ ngày 8/12/2008; Ngày 02/1/2009, Chính phủ Ấn Độ tuyên bố số tiền 2.000 tỷ Rupee (50 tỷ USD) để  cứu trợ cho các ngành chế tạo, bất động sản, cơng trình xây dựng cơ sở hạ tầng và các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chính phủ Hàn Quốc đã cơng bố kế hoạch sử dụng 14.000 tỷ Won (10,8 tỷ USD) để hỗ trợ thị trường trong năm 2009. Chính phủ Nga ngày 31/12/2008, cũng tuyên bố quyết định dành riêng 10.000 nghìn tỷ RÚP (340 tỷ USD) cho gĩi chống khủng hoảng tài chính, số tiền này được trích từ ngân sách liên bang, ngân hàng trung ương và các quỹ dự phịng. Chính phủ Nhật Bản, ngày 12/12/2008, đưa ra kế hoạch kích thích kinh tế bổ sung trị giá 23.000 tỷ Yên (242 tỷ USD) để giải quyết khĩ khăn thị trường việc làm ; ngày 29/12/2008, thơng qua ngân sách kỷ lục 88.500 tỷ Yên (980 tỷ USD) dành cho tài khố năm 2009 (bắt đầu từ 4/2009). Cả Chính phủ và Ngân hàng Trung ương nước này cũng đang cân nhắc cho khoảng 10.000 tỷ Yên (110 tỷ USD) để hỗ trợ các ngân hàng chống đỡ với các khoản nợ xấu và tài sản mất giá. Chính phủ các nước G7-G20 đều tuyên bố sẽ sử dụng tất cả các biện pháp nhằm ổn định thị trường tài chính- tiền tệ. Tính đến hết năm 2008, cĩ ít nhất 35 nước đã phải thực hiện cam kết thực hiện giải cứu kinh tế nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đảm bảo thanh khoản và cải cách hệ thống tài chính với qui mơ hỗ trợ từ 0,1%GDP (Thuỵ Sỹ) đến 34,6%GDP (Áo) thơng qua Bộ Tài Chính và Ngân hàng Trung ương. Tuy nhiên các nỗ lực này vẫn chưa đủ để cĩ thể ngăn chặn được hồn tồn những tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng. Các tổ chức khác như IMF, ADB, OPEC, ... cũng tiến hành tham gia vào hoạt động ngăn chặn khủng hoảng, hạn chế tối đa những đổ vỡ. Sau khi một số nước đã phải đề nghị sự giúp đỡ từ IMF như Pakistan, Iceland, Ukraina và Hungary, IMF tham gia hỗ trợ cho các thành viên với số vốn khoảng 200 tỷ USD, đến nay đã cĩ một số nước như Pakistan, Iceland, Ukraina, Hungary được IMF hỗ trợ. Cụ thể : Hungary đã được nhận 15,7 tỷ USD; Ukraina: 16,4 tỷ USD; Pakistan 7,6 tỷ USD; Latvia: 2,35 tỷ USD;  Belarus: 2,46 tỷ USD, Ice land: 2,1 tỷ USD. Ngày 12/1, IMF tuyên bố cần tới khoản hỗ trợ khoảng 150 tỷ USD để hỗ trợ các nước nghèo và các thị trường mới nổi thốt khỏi khủng hoảng. Theo nhận định của tổ chức này mới đưa ra thì số tiền cần thiết để hồi sinh kinh tế thế giới phải là 4.000 tỷ USD, tương đương 7% GDP tồn cầu và lớn gấp 7 lần con số hiện tại; ADB kêu gọi các nhà chính sách Châu Á hành động để ngăn chặn việc thắt chặt hơn nữa các thị trường tín dụng, đảm bảo thanh khoản trong và ngồi nước. Các nền kinh tế các nước Đơng Á- Trung quốc và ASEAN cũng đẩy mạnh hợp tác thúc đẩy thương mại chống khủng hoảng. Do tình hình kinh tế thế giới suy giảm mạnh, giá dầu lửa tiếp tục cĩ xu hướng giảm mạnh từ mức 101USD/thùng ngày 12/9 xuống mức thấp nhất khoảng 30,28 USD/thùng vào ngày 23/12/2008, mặc dù các nước xuất khẩu dầu lửa OPEC đã tuyên bố cắt giảm sản lượng khai thác 2,46 triệu thùng/ngày áp dụng từ 1/2009. Hiện nay (12/1/2009) ở mức 40,01 USD/thùng. 4.3.5Giải pháp 3 hành động của các nhà kinh tế học hàn lâm Giải pháp của các nhà kinh tế học hàn lâm là ba hành động sau: - Để cho thị trường tự điều chỉnh cho phù hợp với hồn cảnh mới (Các quỹ đầu cơ và các quỹ đầu tư cá nhân tự tìm kiếm các cơ hội đầu tư vốn mới mà họ thấy là hấp dẫn); - Chính phủ nên cĩ cổ phần trong các ngân hàng làm ăn thua lỗ và các tổ chức tài chính khác để cĩ thể trực tiếp bơm vốn cho các tổ chức này và thu lợi khi họ phục hồi hoạt động kinh doanh (cũng giống như việc ngài Warren Buffet đầu tư 5 tỷ USD vào Goldman Sachs, với quyền lợi là được đầu tư thêm 5 tỷ USD nữa với các điều khoản cĩ lợi) hoặc - Buộc các nhà băng phải tăng vốn, bằng bất cứ giá nào (cịn làm thế nào, Mankiw gợi ý cĩ thể sử dụng hai cách: hoặc đề nghị theo kiểu thân thiện, hoặc cho luơn một nhân vật Mafia qua nĩi chuyện phải quấy với ban lãnh đạo các nhà băng!) 5. NHỮNG DỰ BÁO CHO TÌNH HÌNH CỦA KINH TẾ TỒN CẦU 5.1 Dự báo về tăng trưởng kinh tế : Trước tình hình trên các tổ chức quốc tế như IMF, WB, OECD, Reuters… đã đưa ra một loạt các dự báo về tăng trưởng kinh tế thế giới, theo các dự báo này thì tăng trưởng kinh tế thế giới và các nước trên thế giới năm 2008 giảm so với năm 2007, và tiếp tục giảm trong năm 2009.  Dự báo của IMF: Theo đánh giá của IMF, triển vọng kinh tế tồn cầu tiếp tục giảm trong thời gian tới. Lịng tin kinh doanh và người tiêu dùng đều giảm mạnh. Kinh tế các nước phát triển tiếp tục giảm mạnh trong năm tới. Kinh tế các nước mới nổi cũng giảm nhưng vẫn đạt được 5% trong năm 2009. Kinh tế Mỹ và khu vực EURO giảm chủ yếu do giá tài sản tài chính giảm và thắt chặt các điều kiện cho vay. Kinh tế Nhật giảm chủ yếu là do giảm xuất khẩu rịng. Kinh tế Khu vực Đơng Á chịu ảnh hưởng ít hơn do được lợi từ việc giá hàng hố giảm, đồng thời họ cũng đã bắt đầu thực hiện chính sách kinh tế vĩ mơ nới lỏng. Những dự báo này là dựa trên chính sách hiện tại vì vậy trong thời gian tới cĩ các biện pháp ứng phĩ trên tồn cầu để nhằm hộ trợ và thúc đẩy thị trường tài chính thì cĩ thể tăng trưởng kinh tế thế giới cũng như các nước khơng giảm mạnh như mức dự báo. Tuy nhiên vẫn phải cĩ thời gian để những nỗ lực này phát huy tác dụng, và IMF cũng dự đốn là kinh tế cĩ thể chuyển sang giai đoạn phục hồi vào cuối năm 2009 (xem Biểu 5). BIỂU 5:                                  DỰ BÁO CỦA IMF Dự báo ngày 3/10/2008 Dự báo ngày 6/11/2008 2008 2009 2008 2009 Kinh tế thế giới 3.9 3 3.7 2.2 1. Các nước phát triển 1.5 0.5 1.4 -0.3 Mỹ 1.6 0.1 1.4 -0.7 Khu vực đồng EURO 1.3 0.2 1.2 -0.5 Đức 1.8 1.7 -0.8 Pháp 0.8 0.2 0.8 -0.5 Italia -0.1 -0.2 -0.2 -0.6 Tây Ban Nha 1.4 -0.2 1.4 -0.7 Nhật Bản 0.7 0.5 0.5 -0.2 Vương quốc Anh 1 -0.1 0.8 -1.3 Canada 0.7 1.2 0.6 0.3 2. Các nước phát triển khác  3.1 2.5 2.9 1.5 3. Các nước cơng nghiệp châu Á 4 3.2 3.9 2.1 4. Các nước mới nổi và đang phát triển 6.9 6.1 6.6 5.1 Các nước Châu phi 5.9 6.0 5.2 4.7 Trung và Đơng Âu 4.5 3.4 4.2 2.5 Nga 7 5.5 6.8 3.5 Trung Quốc 9.7 9.3 9.7 8.5 Ấn Độ 7.9 6.9 7.8 6.3 5. ASEAN-5 5.5 4.9 5.4 4.2 Giá cả hàng hố Các nước phát triển 3.6 2 3.6 1.4 Các nước mới nổi và đang phát triển 9.4 7.8 9.2 7.1 Dự báo của Worldbank (WB): WB gần đây cũng dự báo kinh tế thế giới giảm, thậm chí mức tăng trưởng cịn thấp hơn dự báo của IMF. Dự báo kinh tế thế giới và tất cả các nước đều cĩ mức giảm hơn so với năm 2008 và mức giảm này vẫn tiếp tục trong năm 2009 (xem Biểu 6). BIỂU 6:                                              DỰ BÁO CỦA WB Dự báo trước đĩ Dự báo ngày  9/12/2008 2008 2009 2008 2009 1. Kinh tế thế giới 1 2,5 0,9 Các nước cĩ thu nhập cao 1,3 -0,1 OECD 1,2 -0,3 KV EURO 1,1 -0,6 Nhật 0,5 -0,1 Mỹ 1,4 -0,5 Các nước mới nổi và đang phát triển  4,6 6,3 4,5 Nga 6 6 3 Trung Quốc 9,4 7,5 Ấn Độ 6,3 5,8 East Asia and the Pacific 8,5 6,7 Europe and Central Asia 5,3 2,7 Latin America and the Caribbean 4,4 2,1 2. Thương mại tồn cầu 6,2 -2,1 Dự báo của tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế, Citi Group, Reuters cũng giảm cùng xu hướng với 2 dự báo trên:   BIỂU 7: DỰ BÁO CỦA TỔ CHỨC HỢP TÁC VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ (OECD) 2008 2009 2010 Thế giới 1,8 1,7 OECD 1,4 - 0,4 1,5 Mỹ 1,4 -0,9 1,6 Nhật Bản 0,5 -0,1 0,6 Eurozone 1 -0,6 1,2 Đức 1,4 -0,8 1,2 Anh 0,8 -1,1 0,9 Pháp 0,9 -0,4 1,5 Italia -0,4 -1,0 0,8 Tây Ban Nha 1,3 -0,9 0,8 Hà Lan 2,2 -0,2 0,8 Thụy Điển 0,8 0 2,2 Thụy Sỹ 1,9 -0,2 1,6 CH Séc 4,4 +2,2 4,4 Hungary 1,4 -0,5 1 Thổ Nhĩ Kỳ 3,3 +1,3 4,2 Canada 0,5 -0,5 2,1 Australia 2,5 +1,7 2,7 Hàn Quốc 4,2 +2,7 4,2 Mexico 1,9 +0,4 1,8 BIỂU 8:                              DỰ BÁO CỦA CITI GROUP 2008 2009 2010 Trung Quốc 9.50 8.10 8.50 Ấn độ 7.10 6.60 6.60 Indonesia 6.00 4.70 5.00 Nhật bản 0.20 -1.20 1.10 Hàn Quốc 4.20 2.80 3.80 Malaysia 5.30 3.30 4.90 Philippines 4.20 3.60 4.60 Nga 7.10 4.50 5.90 Singapore 2.50 1.20 3.80 Đài Loan 3.70 2.50 3.00 Thailand 4.50 3.20 3.10 Nga 1.30 -1.50 1.70 Thế giới 2.60 0.50 2.60 KV EURO 1.00 -1.40 0.50 5.2 Dự báo về thời điểm phục hồi kinh tế thế giới: Đa số các nhà kinh tế đều cho rằng nền kinh tế thế giới chưa cĩ dấu hiệu phục hồi trước năm 2010: - Tại Hội nghị cấp cao Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC) lần thứ 16 tại Lima (Peru), ngày 23-11, lãnh đạo các nước thành viên cho rằng trong giữa năm 2010 thế giới sẽ vượt qua được “cơn bão” tài chính đang đe dọa nhấn chìm thế giới vào suy thối kinh tế hiện nay - Theo Tổng giám đốc Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) cho biết sẽ cĩ bản phúc trình của IMF vào đầu năm 2009, theo ơng tồn bộ kinh tế thế giới sẽ tiếp tục suy thối, năm 2009 sẽ là năm cực kỳ khĩ khăn và sẽ khơng cĩ dấu hiệu phục hồi trước đầu năm 2010. Những cảnh báo kể trên của IMF là cĩ cơ sở trong bối cảnh các nền kinh tế lớn trên thế giới đều đang lún sâu vào suy thối, bất chấp hàng nghìn tỷ USD đã được sử dụng để chống khủng hoảng tài chính và kích cầu kinh tế. - Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) + Tại châu Á - khu vực kinh tế năng động nhất thế giới hiện nay, năm 2009 sẽ đầy thách thức. Tỷ lệ tăng trưởng trung bình của các nền kinh tế đang trỗi dậy tại Đơng Á sẽ giảm xuống 5,7%, so với mức ước đạt 6,9% năm 2008. + Kinh tế Mỹ, nền kinh tế lớn nhất thế giới, sau khi suy thối kinh tế đẩy hàng loạt nhà sản xuất vào cảnh phá sản, tỷ lệ thất nghiệp tăng vọt lên 6,7% trong tháng 11, tình trạng giảm phát đang hiện hữu. Bộ Lao động Mỹ ngày 16/12 cho biết chỉ số giá tiêu dùng đã giảm 1,7% trong tháng 11 vừa qua và là mức giảm lớn nhất kể từ tháng 2/1947. Một số nhà kinh tế lo ngại, vì chỉ số này giảm 2 tháng liên tiếp và chứng tỏ xu hướng thiểu phát của nền kinh tế. + Kinh tế khu vực đồng Euro và Anh cũng đang ngày một lún sâu hơn vào suy thối. Tính đến tháng 12/2008, tồn bộ 15 nước thành viên khối khu vực đồng Euro thơng báo nền kinh tế của những nước này trong quý 3 đều trong tình trạng xấu nhất từ trước đến nay. Đến nay, các hoạt động trong lĩnh vực kinh tế tư nhân tại khu vực đồng Euro đã tăng trưởng âm trong 7 tháng liên tục. GDP của khu vực này dự đốn sẽ tăng trưởng âm 0,6% trong quý 4/2008. Nền kinh tế khu vực xấu đi đã gây sức ép buộc Ngân hàng trung ương châu Âu phải xem xét khả năng tiếp tục cắt giảm mức lãi suất, trong khi mức lãi suất hiện đã giảm xuống cịn 2,5%. -Trước nguy cơ kinh tế tồn cầu suy thối, WB cũng đã đưa ra cảnh báo tương tự như IMF và ADB. Trong những mối đe dọa lớn nhất dự kiến cĩ thể xảy ra trong năm tới, cĩ cả việc các hệ thống tín dụng khơng hiệu quả, nạn thất nghiệp gia tăng ở tất cả các nước và tình trạng khĩ khăn ngày càng nghiêm trọng hơn đối với các nước nghèo nhất thế giới. 6. HẬU QUẢ NẶNG NỀ TỪ CUỘC KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH MỸ Hậu quả của cuộc khủng hoảng tín dụng cho nước Mỹ và thế giới là rất lớn. Thị trường bất động sản và thị trường chứng khốn bị ảnh hưởng nặng nề. Thị trường trái phiếu hình thành từ chứng khốn hĩa bị mất khả năng thanh khoản. Ngành xây dựng Mỹ đĩng gĩp 15% GDP cĩ thể phải cắt giảm một nửa sản lượng và cắt 1-2 triệu cơng việc. Các khoản cho vay thế chấp khơng cĩ khả năng thu hồi và giá trị tài sản đảm từ những ngơi nhà bị sụt giảm là nguyên nhân giá trị đánh giá lại (mark to market) của các gĩi trái phiếu phát hành bị giảm giá khơng phanh, đặc biệt là các gĩi trái phiếu cĩ rủi ro cao (gĩi Z). Các nhà đầu tư nắm giữ trái phiếu hình thành từ chứng khốn hĩa nợ dưới chuẩn là người chịu hậu quả nặng nề. Dự báo số tổn thất do giảm giá trị trái phiếu cho tồn thị trường lên tới khoảng 220 tỷ – 450 tỷ USD. Hàng loạt ngân hàng đầu tư trĩt nắm giữ các gĩi trái phiếu rủi ro mà chưa kịp chuyển giao cho thị trường đã phải ghi nhận các khoản tổn thất lên đến hàng trăm tỷ USD như Citi (21 tỷ USD), Merrill Lynch (25 tỷ USD), UBS (18 tỷ USD), Morgan Stanley (10 tỷ USD), JP Morgan (2,2 tỷ USD), Bear Stearns (2 tỷ USD), Lehman Brothers (1,5 tỷ USD), Goldman Sachs (1,3 tỷ USD). Tổng thiệt hại tài chính của các ngân hàng đầu tư trong năm 2007 ước tính lên tới gần trăm tỷ USD. Citi và Merrill Lynch phải cầu viện tăng vốn khẩn cấp từ các quỹ đầu tư Châu Á. Hàng ngàn nhân viên phố Wall bị sa thải. Khơng chỉ thiệt hại về giảm giá trái phiếu, mảng kinh doanh béo bở từ chứng khốn hĩa của các ngân hàng đầu tư cũng bị tạm ngưng hoạt động. Cổ phiếu các ngân hàng đầu tư rớt thảm hại trong 6 tháng cuối năm 2007. Với tổn thất nặng nề này, các ơng chủ phố Wall lần lượt phải ra đi, cụ thể là các ơng chủ UBS, Citigroup, Merrill Lynch và Bear Stearns. 7. NHỮNG BÀI HỌC RÚT RA TỪ CUỘC KHỦNG HOẢNG "...Sự sụp đổ dây chuyền của hàng loạt những tập đồn như Washington Mutual, Wachovia, Lehman Brothers, AIG, Bear Stearns, Merrill Lynch hay rất nhiều các tổ chức khác đều sớm bắt nguồn từ các chiến lược đầy nghi ngờ...". Mỗi lần nền kinh tế trải qua những cơn khủng hoảng, thì đĩ chính là những bài học cho các cơng ty cịn trụ vững lại. Thế nhưng, nếu khơng biết rút kinh nghiệm, rất cĩ thể họ vẫn đi vào vết xe đổ của các cơng ty đi trước. Mỗi lần nền kinh tế trải qua những cơn khủng hoảng, thì đây chính là cơ hội cho các nhà lãnh đạo kiệt xuất được tơi luyện qua thử thách, đã gợi ra nhiều bài học cần suy ngẫm. Tuy nhiên, chỉ cĩ thể học hỏi được được điều gì đĩ khi chúng ta thực sự thấu hiểu bản chất của cuộc khủng hoảng – đĩ khơng phải là hệ quả của những sai lầm trước đây hay do bất kỳ vận mệnh đen đủi nào. Vậy đâu mới là nguyên nhân? Dưới đây là sáu bài học mà nếu biết tiếp thu từ cách đây một thập kỷ, thì cĩ lẽ chúng ta khơng phải trải qua tình thế như hiện nay. a) Khơng nên để các nhà giao dịch tự do biến mọi khoản tiền thành các khoản trả trước. Liệu cĩ phải chính người cho vay thâu tĩm các tài sản thế chấp, giám đốc ngân hàng tung ra các trái phiếu, hay người bán hàng cĩ quyền chấm dứt các bản hợp đồng trước khi kết thúc quý cuối năm? Thực ra, chính các nhà giao dịch mới là người phải chịu trách nhiệm với sự sống cịn của những quyết định này cho tới tận nhiều năm sau. Những cá nhân đảm nhiệm vai trị tạo ra các thương vụ nên gắn chặt các khoản phúc lợi bồi thường với tình hình hoạt động lâu dài của những thương vụ đĩ. Cơng ty viễn thơng Green Tree Financial đã cảnh báo về việc mọi chuyện sẽ nguy hiểm như thế nào nếu tách rời các khoản phí trả trước khỏi trách nhiệm lâu dài. Vào những năm 90 của thế kỷ trước, Green Tree cĩ cung cấp loại hình dịch vụ thế chấp các căn nhà di động (mobile homes), và các hợp đồng thế chấp thường kéo dài khoảng 30 năm. Trong khi đĩ, những tài sản (nhà di động) được mang ra đảm bảo thường chỉ cĩ vịng đời sử dụng khoảng từ 10 tới 15 năm. Tuy nhiên, phần lớn thu nhập của Green Tree – từ Tổng Giám đốc Điều hành cho tới các nhân viên cấp dưới – đều gắn với tốc độ tăng trưởng của số lượng các tài sản thế chấp. Chính vì thế đã dẫn đến tình trạng các khoản nợ xấu gia tăng với tốc độ chưa từng thấy tại cơng ty. Khi các vấn đề bắt đầu phát sinh, Green Tree thực sự phải dàn xếp để bán lại cho Tập đồn Bảo hiểm Conseco với giá gần 6 tỷ USD vào năm 1999. Sau đĩ, Conseco tuyên bố xĩa bỏ tất cả các khoản lợi nhuận mà Green Tree từng lưu giữ và hãng này cũng rơi vào tình trạng thua lỗ kéo dài dẫn đến phải đệ đơn xin phá sản (2002). Bỏ qua những bài học của Green Tree, những người cho vay dưới chuẩn (subprime lenders)[1] cũng hồn tồn bị mê hoặc và chạy theo những khoản phí trả trước, tạo ra một con số đáng kinh ngạc về các khoản nợ xấu, mà sau đĩ đều được chuyển thành chứng khốn và được mang ra giao dịch. b) Các rủi ro cĩ thể cĩ mối tương quan ngầm mà đơi khi bạn khơng nghĩ tới. Nĩi một cách khác, dù chỉ là một vấn đề đơn lẻ phát sinh, nhưng khi chúng thực sự trầm trọng, thì sẽ dẫn tới những hậu quả khơn lường. Quỹ phịng chống rủi ro cho rằng bản thân họ đã thực hiện đa dạng hĩa rủi ro ngay từ những năm 90. Nhưng sau đĩ, chính quỹ này phải chứng kiến sự xuống dốc đồng loạt của tồn bộ danh mục đầu tư và cuối cùng cũng đi tới kết cục bị sụp đổ vào năm 1998. Cĩ lẽ bài học này đã bị lãng quên, nên một kết cục tương tự vừa xảy ra với Tập đồn tài chính Merrill Lynch hay Ngân hàng WaMu (Washington Mutual Inc), họ đã xây dựng hàng loạt danh mục đầu tư khổng lồ các chứng khốn phát hành dựa trên những khoản vay cầm cố địa ốc. Những danh mục này chủ yếu dựa trên các số liệu quá khứ cho thấy thị trường địa ốc đã bị khu biệt – hay nĩi một cách dễ hiểu là thị trường ở Denver độc lập với Sacramento, và ở Sacramento lại độc lập với Pittsburgh. Dù vậy, trên thực tế, cuộc khủng hoảng tín dụng (credit crunch) đã đánh bại hồn tồn tất cả mọi thị trường và tất cả các thể loại người cho vay, khơng trừ một ai. c) Khi xảy ra khủng hoảng, tính thanh khoản cĩ thể biến mất ngay trong chốc lát. Quỹ phịng chống rủi ro từng cho rằng, khi các vấn đề nảy sinh, họ hồn tồn cĩ thể tháo gỡ từng vấn đề một cách ổn thỏa. Nhưng trên thực tế lúc đĩ đã khơng cịn sự hiện diện của bất kỳ một khách hàng nào nữa - mọi người mua đều đã ra đi. Điều tương tự cũng xảy ra với Merrill Lynch, WaMu và một số tập đồn khác. Tâm lý hoang mang, sợ hãi lan nhanh trong thị trường tới nỗi khơng một ai muốn bỏ tiền ra mua lại các khoản nợ của họ - dù ở bất kỳ mức giá nào. Trong khi đĩ, lúc Ngân hàng Hoa Kỳ (Bank of America) quyết định thực hiện thương vụ mua lại Merrill Lynch với mức giá hời – 50 tỷ USD, cũng chính là lúc họ thu về được một khoản nợ xấu lên tới 64 tỷ USD, mà theo tính tốn thì cuối cùng nĩ sẽ vượt quá cả chi phí thực của vụ mua bán. d) Sẽ là rủi ro khơn lường khi tiến hành mua lại cơng việc kinh doanh trong khi bạn khơng hiểu về nĩ đến chân tơ kẽ tĩc. Conseco là một minh chứng cho bài học này. Tập đồn này cĩ một danh sách dài các cơng ty được sáp nhập và mua lại, tuy nhiên tồn bộ các cơng ty đĩ đều trong tình trạng phải bảo hiểm. Conseco lại khơng hề cĩ chút kinh nghiệm gì về lĩnh vực thế chấp tài sản. Chính vì thế, họ gần như mất phương hướng, khơng cĩ manh mối gì để giải quyết các vấn đề liên quan tới mơ hình kinh doanh của Green Tree, đến nỗi họ ra sức đẩy mạnh việc kinh doanh thế chấp ngay vào thời điểm đang xuống dốc và hệ quả tất yếu là sự sụp đổ. AIG (American International Group – Tập đồn Bảo hiểm lớn nhất tại Hoa Kỳ) cũng đi phải vết xe đổ của Conseco khi tập đồn này bắt đầu cung cấp dịch vụ bảo hiểm khả năng vỡ nợ tín dụng (credit-default insurance) cho các chứng khốn đảm bảo bằng tài sản thế chấp (mortgage-backed securities)[4], trong khi họ gần như khơng hiểu biết gì về nĩ. Merrill Lynch lặp lại sai lầm tương tự khi quyết định bắt chước Goldman Sachs (Cơng ty chứng khốn và ngân hàng đầu tư tồn cầu) và rĩt vốn vào các khoản đầu tư mà bản thân chúng đều là các khoản nợ khĩ địi. Và Ngân hàng Hoa Kỳ cĩ thể cũng khơng tránh khỏi sai lầm này khi đồng ý mua lại Merrill Lynch, mà tồn bộ hoạt động mơi giới chứng khốn (retail brokerage operation), ngân hàng đầu tư và danh mục đầu tư của Merrill Lynch đều vượt quá chuyên mơn của Ngân hàng Hoa Kỳ. Một đồng nghiệp của chúng tơi đã từng nĩi: Ai đĩ cĩ thể thơng minh, sáng suốt hơn bạn. Nhưng đừng cho rằng họ cũng sẽ hiểu hơn bạn về những rủi ro mà bạn đang phải gánh chịu! e) Bất cứ khi nào ai đĩ nĩi với bạn rằng họ đã giải quyết êm xuơi để loại bỏ mọi rủi ro, hãy cẩn trọng. Quỹ phịng chống rủi ro từng tuyên bố danh mục đầu tư của họ hồn tồn “miễn dịch” với rủi ro. AIG và các tập đồn khác cũng nĩi tương tự về chứng khốn mà họ phát hành trên các tài sản thế chấp dưới chuẩn. Chúng ta cũng chẳng nghi ngờ gì về việc nếu các cơng ty khác sẽ tiếp tục nĩi ra cùng một điều như vậy khi họ tranh luận đưa ra các phương thức tận dụng sai lầm của người ngay khi xuất hiện các dấu hiệu của cuộc khủng hoảng hiện tại. f) Cĩ lẽ bài học lớn nhất chính là: Những chiến lược tồi cĩ thể khơng chừa bất kỳ một cơng ty lớn hay bất kỳ một con người khơn khéo, sắc sảo nào. Thậm chí, chúng khơng chừa cả những cơng ty đang tiến hành các nghiên cứu tưởng chừng vơ cùng kỹ lưỡng và tuân thủ đúng những mục đích, dự định tốt nhất. Ghi nhớ kỹ bài học trên đây, cùng với sự khiêm nhường nhất định, sẽ giúp cho những cơng ty và những nhà quản lý tài ba nhất cĩ thể dần dần làm cho quá trình hoạt động và cơ cấu văn hĩa thấm nhuần ý nghĩa của bài học đáng giá này. Thế hệ kế tiếp những nhà lãnh đạo kiệt xuất sẽ là những người cĩ thể thẩm thấu được hết ý nghĩa cũng như giá trị của các bài học này. Bất kỳ ai khơng làm được điều đĩ sẽ khơng tránh khỏi vết xe đổ của những tấm gương đi trước, và lặp lại đúng những sai lầm của họ. 8. KẾT LUẬN CHUNG: Cuộc khủng hoảng nợ dưới chuẩn 2007 của Mỹ bắt nguồn từ sự quản lý lỏng lẻo trong cho vay tín dụng dưới chuẩn và từ lịng tham của thị trường. Chứng khốn hĩa là một cơng cụ tài chính thơng minh song đã bị lợi dụng vào việc xấu gây nên hậu quả khơn lường. Các nhà đầu tư cần thấu hiểu các rủi ro trước khi mua các sản phẩm tài chính phức tạp nhằm tránh những tổn thất nặng nề. Đây là những bài học khơng thừa cho bất cứ quốc gia nào trong quá trình hội nhập và phát triển.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTiểu luận Cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ và tác động đến kinh tế thế giới.doc
Tài liệu liên quan