Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 112
TIÊU CHUẨN HÓA CAO CHIẾT HỖN HỢP TỪ BỐN LOẠI DƯỢC LIỆU 
Phạm Đình Duy*, Trần Văn Thành*, Trương Thị Thu Trang**, Trịnh Thị Thu Loan* 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Y học cổ truyền từ rất lâu đã có các bài thuốc từ dược liệu điều trị viêm họng hiệu quả, an toàn, 
kinh tế. Trong số các dược liệu đó, có thể kể đến Cam thảo bắc, Cát cánh, Rẻ quạt, Sâm đại hành. Tuy nhiên, các 
bài thuốc này thường được sử dụng riêng lẻ, bào chế theo các phương pháp truyền thống, không che được mùi vị 
khó chịu, bất tiện cho người bệnh. Vì vậy, việc phối hợp các dược liệu dưới dạng cao chiết trong cùng một dạng 
bào chế hiện đại, dễ sử dụng là một vấn đề đang được quan tâm. Xuất phát từ những thực tế nêu trên và nhằm 
góp phần đáp ứng nhu cầu điều trị hiệu quả, đa dạng hóa sản phẩm, đề tài được thực hiện với mục tiêu là tiêu 
chuẩn hóa cao chiết hỗn hợp từ 4 dược liệu: Cam thảo bắc, Cát cánh, Rẻ quạt, Sâm đại hành. Hỗn hợp cao chiết 
được tiêu chuẩn hoá có thể sử dụng để điều chế các dạng bào chế hiện đại hoá thuận tiện cho người dùng. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: Cao dược liệu được chiết từ sự phối hợp 
của 4 loại dược liệu gồm Cam thảo bắc, Cát cánh, Rẻ quạt, Sâm đại hành. Phương pháp nghiên cứu: Cao dược 
liệu hỗn hợp được chiết từ 4 loại dược liệu gồm Cam thảo bắc, Cát cánh, Rẻ quạt, Sâm đại hành được Bộ môn 
Dược cổ truyền, khoa Y học cổ truyền, Đại học Y Dược Tp.HCM cung cấp sẽ được tiêu chuẩn hóa dựa theo 
những chỉ tiêu được qui định trong DĐVN V gồm: cảm quan, tỉ trọng, mất khối lượng do làm khô, cắn không 
tan trong nước, tro toàn phần, tro không tan trong acid hydrocloric, tro sulfat, giới hạn nhiễm khuẩn, định tính, 
định lượng. Riêng định tính và định lượng sẽ định tính và định lượng nhóm hoạt chất chính là saponin bằng sắc 
ký lỏng hiệu năng cao. 
Kết quả: Đã tiêu chuẩn hoá được cao chiết dược liệu từ sự phối hợp của 4 loại dược liệu. 
Kết luận: Cao chiết dược liệu của hỗn hợp 4 loại dược liệu đã được tiêu chuẩn hoá có thể dùng làm nguyên 
liệu đầu vào để điều chế thành các thành phẩm bào chế. 
Từ khóa: cao dược liệu chuẩn hoá, cam thảo bắc, cát cánh, rẻ quạt, sâm đại hành 
ABSTRACT 
STANDARDIZATION OF THE EXTRACT FROM FOUR HERBAL PLANTS 
Pham Dinh Duy, Tran Van Thanh, Truong Thi Thu Trang, Trinh Thi Thu Loan 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 112 - 120 
Objectives: Traditional medicine has various precious remedies from medicinal herbs to treat sore throat 
effectively, safely and economically. Among those herbs, there are Glycyrrhiza uralensis, Platycodon 
grandiflorum, Belamcanda chinensis, Eleutherine bulbosa. However, these remedies are often used alone and 
prepared according to traditional methods that can not cover unpleasant taste and unconviene for the patients. 
Therefore, the combination of various plant extracts and transform in modern and easy-to-use dosage form is a 
matter of concern. From the above mentioned arguments, this research is carried out with the goal of 
standardization of plant extracts containing 4 medicinal herbs. 
Materials and Methods: Subjects of study: Plant extract containing simultaneously four herbals: 
Glycyrrhiza uralensis, Platycodon grandiflorum, Belamcanda chinensis, Eleutherine bulbosa. Herbal extract 
which was obtained from 4 medicinal herbs including Glycyrrhiza uralensis, Platycodon grandiflorum, 
*Khoa Dược, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh **Công ty Huỳnh Tấn 
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Trần Văn Thành ĐT: 0919000008 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 113
Belamcanda chinensis, Eleutherine bulbosa, supplied by Department of Traditional Pharmaceutics, Faculty of 
Traditional Medicine, University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh City was standardized based on the 
criterias specified in Vietnamese pharamcopoeia V including: botanic characteristic, density, mass loss due to 
drying, water insoluble ash, total ash, insoluble ash in hydrochloric acid, sulfate ash, bioburdern, qualitative, 
quantitative. Herbal extract was quantified based on the main active ingredient, saponin, by HPLC (high-
performance liquid chromatography). Althought there are various active ingredients in this extract, however, only 
acid glycyrrhizic must be quantified due to the monograph of Glycyrrhiza uralensis in Vietnamese 
pharmacopoeia. There is not quantification request yet for other herbal extract as described in Vietnamese 
pharmacopoeia. 
Results: The herbal extract was standardized according to Vietnamese pharmacopoeia V. 
Conclusion: This herbal extract was standardized that could be used as active ingredients to make the final 
pharmaceutical dosage form. 
Keywords: glycyrrhiza uralensis, platycodon grandiflorum, iris domestica, eleutherine bulbosa 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Y học cổ truyền từ rất lâu đã có các bài thuốc 
từ dược liệu điều trị viêm họng hiệu quả, an 
toàn, kinh tế. Trong số các dược liệu đó, có thể 
kể đến Cam thảo bắc, Cát cánh, Rẻ quạt, Sâm đại 
hành(3,4,5). Tuy nhiên, các bài thuốc này thường 
được sử dụng riêng lẻ, bào chế theo các phương 
pháp truyền thống (ngâm, hầm, hãm, sắc), 
không tiện cho việc sử dụng, không che được 
mùi vị khó chịu, khó bảo quản, hoạt chất không 
ổn định. Vì vậy, việc phối hợp các dược liệu 
dưới dạng cao chiết trong cùng một dạng bào 
chế hiện đại, dễ sử dụng là một vấn đề đang 
được quan tâm. Hơn nũa, cùng với xu hướng 
thế giới quay trở về với thiên nhiên, tận dụng 
nguồn dược liệu tự nhiên ưu đãi, kết hợp đông 
dược với công nghệ sản xuất tiên tiến, các dạng 
bào chế hiện đại có nguồn gốc thảo dược mang 
lại nhiều sự tiện lợi cho người sử dụng. 
Xuất phát từ những thực tế nêu trên và 
nhằm góp phần đáp ứng nhu cầu điều trị hiệu 
quả, đa dạng hóa sản phẩm, đề tài được thực 
hiện với mục tiêu là tiêu chuẩn hóa cao chiết hỗn 
hợp từ 4 dược liệu: Cam thảo bắc, Cát cánh, Rẻ 
quạt, Sâm đại hành nhằm sử dụng cho việc bào 
chế viên ngậm trị viêm họng. 
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu thí nghiệm. 
Nguyên liệu, thiết bị 
Cao dược liệu được chiết từ sự phối hợp của 
4 loại dược liệu gồm Cam thảo bắc, Cát cánh, Rẻ 
quạt, Sâm đại hành. 
Nguồn gốc: Bộ môn Bào chế, khoa Y học cổ 
truyền, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. 
Acid glycyrrhizic chuẩn (Tinh khiết 97,3%, 
Ban NCKH - ĐHYD), petroleum ether (Trung 
Quốc, TC USP30), cloroform (Trung Quốc, TC 
USP30), ethyl acetat (Trung Quốc, TC USP30), 
acid acetic, n-butanol (Trung Quốc, TC USP30), 
anhydrid acetic (Trung Quốc, TC USP30), acid 
sulfuric đậm đặc (Trung Quốc, TC USP30), 
methanol (Merck-Đức, TK cho HPLC), 
acetonitril (Merck-Đức, TK cho HPLC), acid 
acetic (Merck-Đức, TK cho HPLC). 
Cân phân tích Precisa (Thụy Sĩ), cân xác định 
độ ẩm Ohaus (Thụy Sĩ), lò nung Carbolite (Anh), 
máy HPLC Shimadzu (Nhật), máy quang phổ 
UV Viber (Pháp). 
Phương pháp nghiên cứu 
Cao dược liệu hỗn hợp được chiết từ 4 loại 
dược liệu gồm Cam thảo bắc, Cát cánh, Rẻ quạt, 
Sâm đại hành được Bộ môn Bào chế khoa Y học 
cổ truyền, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
cung cấp sẽ được tiêu chuẩn hóa dựa theo 
những chỉ tiêu được qui định trong dược điển 
Việt Nam (DĐVN) V gồm: cảm quan, tỉ trọng, 
mất khối lượng do làm khô, cắn không tan trong 
nước, tro toàn phần, tro không tan trong acid 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 114
hydrocloric, tro sulfat, giới hạn nhiễm khuẩn, 
định tính, định lượng. Riêng định tính và định 
lượng sẽ định tính và định lượng nhóm hoạt 
chất chính là saponin. 
Cảm quan 
Chất lỏng sánh, màu nâu đen, có mùi đặc 
trưng, vị hơi đắng chát. 
Tỉ trọng 
Thực hiện theo DĐVN V, Phụ lục 6.5. 
Mất khối lượng do làm khô 
Thực hiện theo DĐVN V, Phụ lục 9.6. 
Cắn không tan trong nước 
Thực hiện theo DĐVN V, Phụ lục 9.10. 
Tro toàn phần 
Thực hiện theo DĐVN V, Phụ lục 9.8. 
Tro không tan trong acid hydrocloric 
Thực hiện theo DĐVN V, Phụ lục 9.7. 
Tro sulfat 
Thực hiện theo DĐVN V, Phụ lục 9.9. 
Giới hạn nhiễm khuẩn 
Thực hiện theo DĐVN V, Phụ lục 13.6. 
Định tính saponin trong cao dược liệu 
Được thực hiện theo tài liệu(1,2,5). 
Phản ứng tạo bọt 
Cân khoảng 0,5 g cao dược liệu cho vào 
becher 100 ml. Thêm 20 ml nước cất, đun nóng 
nhẹ trên bếp cách thủy, khuấy đều, lọc qua giấy 
lọc. Lấy khoảng 5 ml dịch lọc cho vào ống 
nghiệm 1,6 cm x 16 cm. Đậy nắp ống nghiệm và 
lắc mạnh theo chiều dọc của ống trong 1 phút. 
Để yên ống nghiệm, quan sát lớp bọt. Nếu có bọt 
bền trong 15 phút, kết luận trong cao có saponin. 
Phản ứng Fontan - Kaudel 
Cân khoảng 0,5 g cao dược liệu cho vào 
becher 100 ml. Thêm 20 ml nước cất, đun nóng 
nhẹ trên bếp cách thủy, khuấy đều, lọc qua giấy 
lọc. Lấy 2 ống nghiệm, cho vào mỗi ống 5 ml 
dịch lọc. Sau đó, thêm vào ống nghiệm thứ nhất 
5 ml acid hydrochloric 0,1 N (pH=1) và ống 
nghiệm thứ hai 5 ml natri hydroxyd 0,1 N 
(pH=13). Đậy nắp 2 ống nghiệm và lắc với lực 
như nhau theo chiều dọc của ống trong 1 phút. 
Để yên rồi quan sát chiều cao cột bọt của 2 ống 
nghiệm. Nếu chiều cao cột bọt trong 2 ống tương 
đương nhau thì sơ bộ kết luận trong cao dược 
liệu có saponin nhóm triterpenoid. 
Phản ứng Liebermann - Burchard 
Cân khoảng 2 g cao dược liệu cho vào bình 
lắng gạn và lắc với ether dầu hỏa (3 lần, mỗi lần 
20 ml). Gạn bỏ lớp ether, chuyển phần cao ra 
bình nón, chiết bằng methanol (3 lần, mỗi lần 20 
ml methanol). Gộp chung các dịch chiết, lọc qua 
giấy. Cô cạn dịch lọc đến cắn, hòa tan cắn trong 
2 ml anhydrid acetic rồi thêm vào 2 ml 
cloroform. Thêm thật chậm 1-2 ml acid sulfuric 
đậm đặc theo thành ống nghiệm. Nếu xuất hiện 
vòng ngăn cách có màu từ hồng đến đỏ tím, có 
thể sơ bộ kết luận trong cao dược liệu có chứa 
saponin nhóm triterpenoid. 
Sắc ký lớp mỏng 
Phương pháp 
Phân tách các chất chiết được trong cao 
thành ba phân đoạn có độ phân cực khác nhau, 
tiến hành sắc ký mỗi phân đoạn với một hệ 
dung môi khai triển, thực hiện song song và so 
sánh với 2 dược liệu chuẩn là Cam thảo bắc và Cát 
cánh (Viện Y Dược học dân tộc TP. Hồ Chí Minh). 
Điều kiện sắc ký 
Bản mỏng 
Silica gel F254 (3 x 12 cm). 
Hệ dung môi khai triển 
Hệ 1: CHCl3 - MeOH (9:1). 
Hệ 2: CHCl3 - MeOH (7:3). 
Hệ 3: n-butanol - acid acetic - H2O (4:1:5). 
Thể tích chấm: 5 µl. 
Thuốc thử phát hiện 
Thuốc thử vanillin – sulfuric. 
Chuẩn bị dung dịch thử 
Cân 2 g cao dược liệu cho vào bình nón 100 
ml. Lắc với ether dầu hỏa 3 lần, mỗi lần 20 ml, 
gạn bỏ lớp ether. Chiết phần cao còn lại bằng 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 115
methanol 3 lần, mỗi lần 20 ml (đun 20 phút trên 
bếp cách thủy, nhiệt độ 80°C). 
Gộp các dịch chiết methanol, cô cạn trên bếp 
cách thủy rồi hòa tan cắn vào 20 ml nước cất. 
Chuyển vào bình lắng gạn rồi lắc với 20 ml 
cloroform. Tách lấy lớp cloroform, đem chấm sắc 
ký với hệ dung môi khai triển 1. 
Lớp nước còn lại được lắc tiếp với 20 ml 
ethyl acetat. Tách lấy lớp ethyl acetat, đem chấm 
sắc ký với hệ dung môi khai triển 2. 
Phần nước còn lại được cô đến cắn rồi hòa 
tan cắn vào trong 5 ml methanol để chấm sắc ký 
với hệ dung môi khai triển 3. 
Chuẩn bị dung dịch đối chiếu 
Cân 5 g mỗi dược liệu chuẩn Cam thảo bắc, 
Cát cánh đem chiết với methanol 3 lần, mỗi lần 
với 20 ml (đun 20 phút trên bếp cách thủy, nhiệt 
độ 80°C). 
Gộp các dịch chiết methanol, cô cạn trên bếp 
cách thủy. Hòa tan cắn trong 5 ml methanol. 
Tiến hành chấm sắc ký 
Chấm riêng biệt lên bản mỏng 5 ml mỗi 
dung dịch thử và dung dịch đối chiếu. Triển 
khai sắc ký cho đến khi dung môi cách mép trên 
của bản mỏng 1 cm thì lấy bản mỏng ra, để khô 
ở nhiệt độ phòng. 
Lần lượt soi bản mỏng dưới đèn UV 254 nm 
và UV 365 nm. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử 
phải cho vết có cùng màu và cùng giá trị Rf với 
các vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu. 
Cuối cùng là phun thuốc thử vanilin - 
sulfuric rồi hơ nhẹ bản mỏng trên bếp điện để 
hiện rõ các vết. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử 
phải cho vết có cùng màu và cùng giá trị Rf với 
các vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu. 
Định tính acid glycyrrhizic trong cao dược liệu 
bằng phương pháp HPLC 
Thời gian lưu của pic acid glycyrrhizic trên 
sắc ký đồ mẫu thử phải tương ứng với thời gian 
lưu trên sắc ký đồ acid glycyrrhizic chuẩn. 
Định lượng saponin trong cao dược liệu 
Định lượng saponin toàn phần bằng phương 
pháp cân 
Nguyên tắc 
Chiết saponin ra khỏi cao dược liệu bằng 
methanol. Dựa vào khả năng kết tủa của 
saponin với aceton để tách riêng saponin. Cân 
và tính hàm lượng saponin toàn phần trong 
cao dược liệu. 
Tiến hành 
Cân chính xác khoảng 1 g cao dược liệu cho 
vào bình nón nút mài 100 ml. Lắc với ether dầu 
hỏa (3 lần, mỗi lần 20 ml), gạn bỏ lớp ether. Chiết 
cao với methanol (3 lần, mỗi lần 20 ml) ở 80°C, 
trong 20 phút, thỉnh thoảng lắc đều, lọc qua 
bông. Gộp toàn bộ dịch chiết, lọc qua giấy lọc. 
Dịch chiết được cô trên bếp cách thủy (ở 80°C) 
đến khi còn khoảng 20 ml. Cho từ từ từng giọt 
dịch chiết cô đặc vào 1 becher chứa sẵn 100 ml 
aceton, khuấy đều. Lọc lấy tủa, sấy khô đến khối 
lượng không đổi ở 105°C rồi đem cân. 
Hàm lượng saponin toàn phần được tính 
theo công thức: 
Trong đó: 
X (%): hàm lượng saponin toàn phần. 
P (g): lượng cao đã cân ban đầu. 
m (g): khối lượng tủa thu được. 
Định lượng acid glycyrrhizic trong cao dược 
liệu bằng HPLC 
Acid glycyrrhizic là hoạt chất chính của Cam 
thảo bắc, đại diện cho nhóm có tác dụng trị liệu 
của cao dược liệu, vì vậy chọn acid glycyrrhizic 
là chất chỉ điểm cho việc định lượng. 
Chuẩn bị mẫu 
Dung dịch chuẩn: cân chính xác khoảng 4,8 
mg acid glycyrrhizic chuẩn (độ tinh khiết 97,3%) 
cho vào bình định mức 100 ml, thêm 20 ml 
methanol, siêu âm 10 phút để nguội, thêm 
methanol đến vạch, lắc đều. Lọc qua màng lọc 
0,45 µm. Dung dịch chuẩn có nồng độ 46,8 µg/ml. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 116
Dung dịch thử: cân chính xác khoảng 5,36 
g cao dược liệu cho vào bình định mức 50 ml, 
thêm 20 ml methanol, siêu âm 10 phút, thêm 
methanol đến vạch, lắc đều. Lọc qua màng lọc 
0,45 µm. 
Tiến hành chạy sắc ký hai dung dịch (dung 
dịch thử và dung dịch chuẩn), mỗi dung dịch 3 
lần, ghi nhận diện tích pic và lấy kết quả trung bình. 
Hàm lượng acid glycyrrhizic trong cao được 
tính theo công thức: 
X (%) = x Cc x x k x 100 
Trong đó: 
X (%): hàm lượng acid glycyrrhizic trong cao 
dược liệu. 
Sc: diện tích pic trung bình của mẫu chuẩn. 
St: Diện tích pic trung bình của mẫu thử. 
Cc: nồng độ của mẫu chuẩn. 
F: độ pha loãng của mẫu thử. 
k: độ tinh khiết của chất chuẩn. 
H: độ ẩm của cao dược liệu. 
m: khối lượng cao dược liệu. 
Điều kiện sắc ký 
Pha động: Acid acetic-Acetonitril-Nước 
(3:41:59). 
Cột sắc ký: Phenomenex, C 18 (150 x 4,6 mm, 
5 µm). 
Đầu dò: PDA, 285 nm. 
Tốc độ dòng: 1 ml/phút. 
Thể tích tiêm: 20 µl. 
Thẩm định qui trình định lượng acid 
glycyrrhizic bằng phương pháp HPLC 
Qui trình định lượng acid glycyrrhizic được 
thẩm định định về tính phù hợp hệ thống, độ 
đặc hiệu, độ tuyến tính, độ chính xác, độ đúng 
theo qui định chung. 
KẾT QUẢ 
Kết quả tổng hợp các thông số chỉ tiêu chất 
lượng của cao dược liệu về cảm quan, tỉ trọng, 
mất khối lượng do làm khô, cắn không tan trong 
nước, tro toàn phần, tro không tan trong acid 
hydrocloric, tro sulfat, giới hạn vi sinh, định tính, 
định lượng được trình bày trong Bảng 1. 
Bảng 1. Bảng tổng hợp kết quả các thông số chỉ tiêu chất lượng của cao dược liệu 
STT Thông số Kết quả đạt được 
1 Cảm quan 
Chất lỏng sánh, màu nâu đen, có mùi 
đặc trưng, vị đắng chát 
2 Tỉ trọng (n = 3) 1,267 ± 0,006 
3 Mất khối lượng do làm khô (n = 3) 52,6 ± 0,79% 
4 Cắn không tan trong nước (n =3) 2,84 ± 0,28% 
5 Tro toàn phần (n = 3) 3,83 ± 0,2% 
6 Tro không tan trong acid hydrocloric (n=3) 0,41 ± 0,012% 
7 Tro sulfat (n = 3) 4,46 ± 0,25% 
8 
Giới hạn vi sinh: 
- Tổng số vi khuẩn hiếu khí: ≤ 5.104 cfu/g (ml) 
- Tổng số Enterobacteria: ≤ 500 cfu/g (ml) 
- Tổng số nấm mốc và men: ≤ 500 cfu/g (ml) 
- Không được có Salmonella trong 10g (ml), Escherichia coli, Pseudomonas 
aeruginosa, S.aureus trong 1g (ml) 
Đạt 
9 
Định tính: 
- Saponin: 
+Phản ứng tạo bọt 
+Phản ứng Fontan - Kaudel 
+Phản ứng Liebermann - Burchard 
+ Sắc ký lớp mỏng: trên sắc ký đồ, cao cho các vạch tương ứng với các vạch của 
dịch chiết Cam thảo bắc và Cát cánh chuẩn. 
- Acid glycyrrhizic: thời gian lưu của pic AG trên sắc ký đồ mẫu thử tương ứng với 
thời gian lưu trên sắc ký đồ mẫu AG chuẩn. 
Dương tính 
Dương tính 
Dương tính 
Đúng 
Đúng 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 117
STT Thông số Kết quả đạt được 
10 
Định lượng: 
- Hàm lượng saponin toàn phần (n = 3) 
- Hàm lượng acid glycyrrhizic (n = 3) 
9,13% 
0,083% 
Kết quả định tính saponin bằng các phản ứng 
(Hình 1) 
Đối với phản ứng tạo bọt 
Dung dịch sau khi lắc có bọt bền trong 15 phút. 
Đối với phản ứng Fontan - Kaudel 
Sau khi lắc mạnh rồi đề yên trong 15 phút, 
cột bọt trong hai ống cao ngang nhau và bền 
như nhau. 
Đối với phản ứng Liebermann - Burchard 
Xuất hiện vòng ngăn cách có màu từ hồng 
đến đỏ tím. 
Vậy có thể kết luận trong cao dược liệu có 
chứa saponin nhóm triterpenoid. 
Kết quả định tính saponin bằng sắc ký lớp 
mỏng ở cả 3 phân đoạn ở bước sóng UV 254 
nm, UV 365 nm và sau khi phun thuốc thử 
Trên sắc ký đồ sắc ký lớp mỏng (SKLM), 
mẫu cao cho các vạch tương ứng với các vạch 
của dịch chiết Cam thảo bắc và Cát cánh chuẩn 
(Hình 2). 
 A B C 
Hình 1. Kết quả định tính. A: phản ứng tạo bọt, B: phản ứng Fontan - Kaudel, 
C: phản ứng Liebermann – Burchard 
 A B C 
Hình 2. Kết quả SKLM với 1: Cam thảo bắc, 2: Cao dược liệu, 3: Cát cánh. A: SKLM phân đoạn trong cloroform 
ở bước sóng UV 254, UV 365 và sau khi phun thuốc thử. B: SKLM phân đoạn trong ethyl acetat ở bước sóng UV 
254, UV 365 và sau khi phun thuốc thử. C: SKLM phân đoạn trong methanol ở bước sóng UV 254, UV 365 và 
sau khi phun thuốc thử 
1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 118
Thông số kỹ thuật của cao dược liệu 
Bảng 2. Thông số kỹ thuật cao dược liệu 
STT Chỉ tiêu Mức chất lượng đạt được 
1 Cảm quan Chất lỏng sánh, màu nâu đen, có mùi đặc trưng, vị đắng chát 
2 Tỉ trọng 1,264 - 1,276 
3 Mất khối lượng do làm khô 51,5 - 53,5% 
4 Cắn không tan trong nước 2,5 - 3,5 % 
5 Tro toàn phần 3,5 - 4,2 % 
6 Tro không tan trong HCl 0,4 - 0,45% 
7 Tro sulfat 4 - 5% 
8 Giới hạn nhiễm khuẩn 
- Tổng số vi khuẩn hiếu khí: ≤ 5.10
4
cfu/g (ml) 
- Tổng số Enterobacteria: ≤500
cfu/g (ml) 
- Tổng số nấm mốc và men: ≤500
cfu/g (ml) 
- Không được có: Salmonella trong 10g (ml) Escherichia coli, 
Pseudomonas aeruginosa, S.aureus trong 1 g (ml) 
9 
Định tính: 
- Saponin: 
+Phản ứng tạo bọt 
+Phản ứng Fontan - Kaudel 
+Phản ứng Liebermann - Burchard 
+ Sắc ký lớp mỏng 
- Định tính acid glycyrrhizic 
Dương tính 
Dương tính 
Dương tính 
Trên sắc ký đồ, cao dược liệu cho các vạch tương ứng với các vạch 
của dịch chiết Cam thảo bắc và Cát cánh chuẩn 
Thời gian lưu của pic AG trên sắc ký đồ mẫu thử tương ứng với thời 
gian lưu trên sắc ký đồ AG chuẩn 
10 
Định lượng: 
- Hàm lượng saponin toàn phần 
- Hàm lượng acid glycyrrhizic 
8-10% 
0,080-0,087% 
Từ những kết quả nghiên cứu, thông số kỹ 
thuật của cao được đề nghị như sau (Bảng 2). 
Kết quả thẩm định qui trình định lượng acid 
glucyrrhizic bằng phương pháp HPLC 
Tính phù hợp hệ thống 
Kết quả khảo sát tính phù hợp hệ thống 
được trình bày ở Bảng 3 cho thấy qui trình định 
lượng đạt tính phù hợp hệ thống. 
Bảng 3. Kết quả khảo sát tính phù hợp hệ thống 
Lần bơm Thời gian 
lưu (phút) 
Diện tích pic 
(mAu x phút) 
Hệ số bất 
đối As 
Số đĩa lý 
thuyết N 
1 9,70 158671 1,183 2208 
2 9,69 152524 1,176 2197 
3 9,93 157457 1,150 2170 
4 10,02 155486 1,146 2199 
5 9,98 152960 1,149 2167 
6 9,98 154150 1,135 2162 
TB 9,88 155208 1,157 2184 
RSD (%) 1,5 1,59 1,6 0,91 
Độ đặc hiệu 
Kết quả độ đặc hiệu được trình bày trong 
Hình 3 cho thấy: 
Sắc ký đồ mẫu trắng và mẫu giả định không 
xuất hiện pic của acid glycyrrhizic. 
Sắc ký đồ mẫu thử cho thấy pic của acid 
glycyrrhizic có thời gian lưu tương ứng với 
thời gian lưu trên sắc ký đồ mẫu acid 
glycyrrhizic chuẩn. 
Vậy qui trình định lượng đạt độ đặc hiệu. 
Độ tuyến tính 
Kết quả độ tuyến tính của phương pháp 
được trình bày trong Bảng 4 cho thấy có sự 
tương quan tuyến tính giữa nồng độ acid 
glycyrrhizic và diện tích pic, phương trình hồi 
qui có dạng ŷ = 7510,3 x (hệ số b không có ý 
nghĩa, p = 0,098 > 0,05). 
Bảng 4. Kết quả khảo sát độ tuyến tính 
Mẫu 1 2 3 4 5 
Nồng độ (µg/ml) 5,353 10,705 21,410 53,525 107,050 
Diện tích pic 25363 61687 155598 373289 792938 
Độ chính xác 
Kết quả định lượng 6 mẫu thử được trình 
bày trong Bảng 5 cho thấy qui trình định lượng 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 119
acid glycyrrhizic đạt độ chính xác. 
Độ đúng 
Kết quả khảo sát độ đúng được trình bày 
trong Bảng 6 cho thấy phương pháp đạt yêu cầu 
về độ đúng. 
 A B 
 C D 
Hình 3. Sắc ký đồ khảo sát độ đặc hiệu: (A) mẫu trắng, (B) mẫu giả định, (C) mẫu chuẩn, (D) mẫu thử
Bảng 5. Kết quả khảo sát độ chính xác 
Mẫu 1 2 3 4 5 6 TB RSD 
Diện tích pic 79980 79457 78856 79032 79238 78225 
Hàm lượng (mg) 0,1160 0,1164 0,1137 0,1131 0,1141 0,1152 0,1148 1,15 
Bảng 6. Kết quả khảo sát độ đúng 
Mức khảo sát (%) Lượng thêm vào (mg) Lượng tìm thấy (mg) Tỉ lệ phục hồi (%) Tỉ lệ phục hồi trung bình 
80 
2,28 2,259 99,08 
100,02 2,29 2,277 99,43 
2,30 2,335 101,54 
100 
2,70 2,733 101,22 
101,56 2,71 2,756 101,70 
2,68 2,727 101,75 
120 
3,29 3,299 100,27 
100,30 3,33 3,347 100,51 
3,30 3,304 100,12 
BÀN LUẬN 
Cao chiết của hỗn hợp 4 dược liệu được 
đánh giá các chỉ tiêu chung theo hướng dẫn 
trong Dược điển Việt Nam V. Các chỉ tiêu cảm 
quan, tỉ trọng, cắn không tan trong nước, tro 
toàn phần, tro sulfat, giới hạn nhiễm khuẩn là 
các chỉ tiêu cần được yêu cần chung cho tất cả 
các chiết xuất dược liệu. Trong cao chiết hỗn hợp 
này, acid glycirrhizic là chất có tác động kháng 
viêm, kháng khuẩn và tăng sức đề kháng được 
qui định định lượng trong Dược điển Việt Nam 
V nên được sử dụng là chất chỉ điểm trong định 
lượng. Tuy nhiên, phương pháp định lượng 
trong Dược điển Việt Nam V không thể áp dụng 
cho cao chiết hỗn hợp nên chúng tôi đã xây 
dựng phương pháp định lượng bằng Sắc ký lỏng 
hiệu năng cao. Phương pháp định lượng acid 
glycyrrhizic bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao 
được xây dựng và thẩm định đạt các yêu cầu 
như tính đặc hiệu, tính tuyến tính, độ đúng, độ 
lặp lại. Đối với các dược liệu còn lại, trong Dược 
điển Việt Nam V chỉ yêu cầu định tính bằng các 
phản ứng hoá học. Phản ứng định tính hoá học 
cho Rẻ quạt và Sâm đại hành bị nhiễu khi có sự 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 120
hiện diện của các dược liệu còn lại nên không 
được thực hiện. Cũng vì lý do tương tự nên việc 
khảo sát để chọn hệ dung môi chạy định tính 
trên sắc ký bản mỏng cũng không thể tiến hành 
với dược liệu Rẻ quạt và Sâm đại hành. 
KẾT LUẬN 
Cao hỗn hợp được chiết từ 4 loại dược liệu 
gồm Cam thảo bắc, Cát cánh, Rẻ quạt và Sâm đại 
hành đã được tiêu chuẩn hóa. Những thông số 
kỹ thuật của cao đã được xác định. Cao đã được 
dùng trong bào chế viên nén ngậm trị viêm họng 
(sẽ được công bố ở công trình khác). Phương 
pháp HPLC định lượng acid glycyrrhizic trong 
cao cũng đã được xây dựng và thẩm định, 
phương pháp đạt yêu cầu về tính phù hợp hệ 
thống, độ đặc hiệu, độ tuyến tính, độ chính xác 
và độ đúng. 
Lời cảm ơn: Nhóm nghiên cứu chân thành 
cảm ơn ThS. Phạm Thị Hóa đã cung cấp cao 
dược liệu để thực hiện đề tài này. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Y tế (2005). Kiểm nghiệm dược phẩm. NXB Y học Hà Nội, 
pp.131-137. 
2. Bộ Y tế (2019). Dược điển Việt Nam V. NXB Y học Hà Nội, PL-
1.20, PL-6.5, PL-9.6, PL-9.7, PL-9.8, PL-9.9, PL-11.3, PL-11.6, PL-
13.6. 
3. He J, Chen L, Heber D, et al (2006). “Antibacterial compounds 
from Glycyrrhiza uralensis”. Journal of Natural Products, 69:121-
124. 
4. Maiti B, Nagori BP, Singh R, et al (2011). “Recent trends in 
herbal drugs: a review”. International Journal of Drug Research and 
Technology, 1(1):17-25. 
5. Ngô Văn Thu, Trần Hùng (2011). Dược liệu học, NXB Y học Hà 
Nội, 1:205-211, 215-221, 227-231, 256, 424-425. 
6. Ren P, Sun G (2008). “HPLC determination of glycyrrhizic acid 
and glycyrrhetic acid in Fuzilizhong Pills”. Asian Journal of 
Traditional Medicines, 3(3): 110-116. 
Ngày nhận bài báo: 28/07/2019 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/08/2019 
Ngày bài báo được đăng: 14/09/2019