Tiềm năng sản xuất điện từ rác thải của thành phố Hà Nội

Tài liệu Tiềm năng sản xuất điện từ rác thải của thành phố Hà Nội: 14 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật TÓM TẮT Bài báo này trình bày những đánh giá lượng rác thải, quá trình thu gom và xử lý của thành phố Hà Nội trong những năm gần đây. Bài viết trình bày các công nghệ sản xuất điện từ nguồn rác thải sinh hoạt đang được sử dụng phổ biến trên thế giới. Dựa trên kết quả nghiên cứu nguồn rác thải và các công nghệ sản xuất điện từ rác thải hiện có, tác giả chỉ ra tiềm năng đầu tư các dự án sản xuất điện từ nguồn rác thải trong tương lai của thành phố Hà Nội. Đồng thời, tác giả đề xuất một số giải pháp phát triển sản xuất điện từ rác thải góp phần bảo vệ môi trường, tạo ra nguồn năng lượng hữu ích cho xã hội. Từ khóa: Điện, rác thải, năng lượng tái tạo, môi trường. ABSTRACT: This paper presents the evaluation amount, the collection and processing of waste of Hanoi in recent years. The paper presents the technology producing electricity from waste is being widely used in the world. Based on the research results was...

pdf11 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 242 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiềm năng sản xuất điện từ rác thải của thành phố Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
14 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật TÓM TẮT Bài báo này trình bày những đánh giá lượng rác thải, quá trình thu gom và xử lý của thành phố Hà Nội trong những năm gần đây. Bài viết trình bày các công nghệ sản xuất điện từ nguồn rác thải sinh hoạt đang được sử dụng phổ biến trên thế giới. Dựa trên kết quả nghiên cứu nguồn rác thải và các công nghệ sản xuất điện từ rác thải hiện có, tác giả chỉ ra tiềm năng đầu tư các dự án sản xuất điện từ nguồn rác thải trong tương lai của thành phố Hà Nội. Đồng thời, tác giả đề xuất một số giải pháp phát triển sản xuất điện từ rác thải góp phần bảo vệ môi trường, tạo ra nguồn năng lượng hữu ích cho xã hội. Từ khóa: Điện, rác thải, năng lượng tái tạo, môi trường. ABSTRACT: This paper presents the evaluation amount, the collection and processing of waste of Hanoi in recent years. The paper presents the technology producing electricity from waste is being widely used in the world. Based on the research results waste resources and technologies that produce electricity from waste out there, the author points out the potential investment in the projects producing electricity from waste in the Hanoi’s future. At the same time, the author also proposes a number of measures to promote the development of electricity from waste contribute to protecting the environment, creating a useful source of energy for society. Keywords: Electricity, waste, renewable energy, the environment. TIỀM NĂNG SẢN XUẤT ĐIỆN TỪ RÁC THẢI CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI POTENTIAL PRODUCE ELECTRICITY FROM WASTE OF HANOI CITY Nguyễn Hùng Cường* *ThS. GV. Trường Đại học Công nghệ Giao thông vận tải. Email:ctm4hu@gmail.com; Điện thoại: 0915088660 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Cuộc sống hiện đại của chúng ta sản sinh ra lượng rác thải tăng cao hơn bao giờ hết. Rác đang được nhận diện là một trong những nguy cơ đe dọa cao đối với môi trường và cuộc sống của con người tại mọi quốc gia trên thế giới. Theo báo cáo trong “Chiến lược quốc gia về quản lý chất thải rắn tổng hợp đến năm 2025, tầm nhìn 2050”, đến năm 2015 lượng rác thải sinh hoạt cả nước là 22,2 triệu tấn, năm 2030 tăng lên đến 30 triệu tấn và hiện nay lượng rác thải sinh hoạt hàng ngày của thành phố Hà Nội thu gom vào khoảng 5000 tấn/ngày, trong đó, thành phần hữu cơ chiếm khoảng 50 – 55%. Trong khi các nguồn nhiên liệu hóa thạch ở nước ta đang ngày càng cạn kiệt, nguồn năng lượng tái tạo từ gió, mặt trời, sinh khối từ bã mía, trấu vẫn chưa phát triển thì rác đang trở thành nguồn nhiên liệu tiềm năng có thể cung cấp cho hệ thống điện quốc gia một nguồn điện rất lớn. Tuy nhiên hiện nay, hầu hết rác thải sinh hoạt tại Việt Nam đang được xử lý bằng phương pháp chôn lấp thủ công dẫn tới chất lượng cuộc sống của người dân tại một địa điểm san lấp giảm sút nghiêm trọng, gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí và chiếm nhiều diện tích đất. Trên thế giới, có nhiều phương pháp xử lý rác thải sinh hoạt nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tận thu năng lượng sinh ra từ xử lý rác. Chôn lấp hợp vệ sinh là công nghệ ra đời đầu 15 Tiềm năng sản xuất điện ... tiên để xử lý rác thải sinh hoạt. Tiếp theo đó là công nghệ đốt ra đời để khắc phục những nhược điểm của công nghệ chôn lấp là mất nhiều diện tích, thời gian xử lý lâu và khả năng thu năng lượng thấp. Khi khoa học phát triển và giá năng lượng ngày càng tăng thì công nghệ đốt, khí hóa và phân hủy kỵ khí xử lý rác được chú ý. Hiện nay, nhiều quốc gia tiên tiến trên thế giới như Mỹ, Canada, Úc, các nước Châu Âu và một số nước Châu Á như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Thái Lan đã sử dụng nhiều công nghệ khác nhau để xử lý rác thải sinh hoạt nhằm giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường, đồng thời tận thu nguồn khí sinh và nhiệt sinh ra để phát điện phục vụ cho cuộc sống. Hơn nữa, Theo dự báo của Quy hoạch phát triển điện lực Quốc gia giai đoạn 2011–2020 có xét đến năm 2030 (Tổng sơ đồ điện 7), nhu cầu điện năng của Việt Nam sẽ tăng mạnh từ 87 tỷ kWh (năm 2009) lên 570 tỷ kWh (năm 2030), trong khi đó các nhà máy thuỷ điện gần như đã được khai thác ở mức tối đa và các nhà máy nhiệt điện được dự báo sẽ gặp nhiều khó khăn về việc cung cấp nhiên liệu. Chính vì vậy, việc phát triển sản xuất điện từ rác thải được xem như một nguồn năng lượng tái tạo đầy tiềm năng góp phần hoàn thành kế hoạch phát triển năng lượng quốc gia và bảo vệ môi trường. 2. MỤC TIÊU CỦA NGHIÊN CỨU Mục tiêu của đề tài: nghiên cứu sẽ đánh giá tiềm năng sản xuất điện từ rác thải sinh hoạt ở khu vực Hà Nội. Nghiên cứu đưa ra các công nghệ sản xuất điện từ nguồn rác thải sinh hoạt đang được sử dụng trên thế giới. Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số giải pháp thúc đẩy sự phát triển sản xuất điện từ nguồn rác thải sinh hoạt trong tương lai của Hà Nội. 3. TÌNH HÌNH RÁC THẢI CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.1. Lượng rác thải phát sinh của Hà Nội Hiện nay, theo Urenco, mỗi ngày trên địa bàn Hà Nội, chỉ tính ở 7 quận nội thành có khoảng 1.200 - 1.250 tấn rác thải (không kể rác thải xây dựng), trong đó có hơn 100 tấn rác thải công nghiệp và bệnh viện. Sở Tài nguyên & Môi trường Hà Nội cho biết, cách đây 5 năm, tổng lượng chất thải rắn phát sinh của Hà Nội mới chỉ khoảng 1.500 - 1.600 tấn/ngày-đêm và chất thải công nghiệp nguy hại khoảng 24.000 - 25.000 tấn/năm. Hiện tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt đã tăng gấp ba lần, lên đến 5.000 tấn/ngày-đêm, trong đó 3.500 tấn là chất thải sinh hoạt đô thị. Tỷ lệ rác thải của Hà Nội tăng 10 - 15%/ năm. Trong những ngày lễ, Tết... lượng rác thải của thành phố có thể lên tới 5.000 tấn/ ngày. 3.2. Thành phần rác thải Việc thu thập và tính toán thành phần rác thải có ý nghĩa rất lớn đối với việc đề xuất các biện pháp xử lý rác thải, giúp người quản lý lựa chọn được các công nghệ thu gom, vận chuyển, phân loại và xử lý có hiệu quả. Thành phần rác thải đô thị rất phức tạp, có thể chia thành 3 loại: rác thải nhà bếp, rác thải có thể cháy và rác thải có thể tái chế. Rác thải nhà bếp chiếm 53% đến 73% tổng lượng rác thải, xếp thứ nhất. Thứ hai là thành phần rác thải có thể cháy chiếm từ 10-20% và thứ ba là thành phần có thể tái chế chiếm 8-13%. Tuy nhiên, cơ cấu thành phần rác thải hoàn toàn có thể thay đổi. Nó phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, văn hoá và tập quán sinh hoạt của người dân đô thị. Nói một cách khác, nó sẽ thay đổi theo thời gian phụ thuộc vào tốc độ tăng trưởng kinh tế, trình độ công nghệ, khả năng tái chế, tái sử dụng chất thải, nhu cầu của dân cư, tập quán sinh hoạt Thông thường khi mức sống của dân cư được nâng cao thì thành phần rác thải sẽ tăng tỉ lệ những rác thải có thể tái sinh, tái sử dụng. 3.3. Thu gom, vận chuyển Theo Phó Giám đốc Sở TN&MT Hà Nội Phạm Văn Khánh cho biết, hiện có khoảng 16 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật 3.000 tấn chất thải được thu gom tại các quận và thị xã Sơn Tây; khoảng 2.200 tấn rác thải tập trung ở 18 huyện ngoại thành. Toàn thành phố đã có 23 đơn vị thu gom vận chuyển rác thải. Tỷ lệ thu gom rác ở Hà Nội đạt trung bình khoảng 83%, trong đó các quận nội thành có tỷ lệ thu gom trên 90%. Địa điểm tập trung rác thải chủ yếu tại bãi rác Nam Sơn (Sóc Sơn), bãi rác Xuân Sơn (Sơn Tây) và chủ yếu dùng công nghệ chôn lấp. Thế nhưng, không phải loại rác nào cũng có thể xử lý theo kiểu chôn lấp, bởi có những loại rác không thể tiêu hủy hoặc có những loại rác nếu tiêu hủy rất nguy hại đối với môi trường không khí, đất và nước. Bên cạnh đó, tồn tại hình thức thu gom vận chuyển rác thải từ những cá nhân thu mua phế liệu và nhặt rác. Tuy nhiên, lực lựng này chỉ thu gom các loại rác có thể tái chế như: đồ nhựa, giấy-bìa, túi ni lông, đồ thủy tinh, sắt thép vụn Xét trên nhiều phương diện, đây là hoạt động mang lại lợi ích cho nhiều bên, trước hết là tạo việc làm và thu nhập cho lực lượng tư nhân này. Ngoài ra nó làm giảm lượng rác thải đến khu xử lý, làm tăng lượng rác thải được tái chế, tái sử dụng. Hình 1: Sơ đồ chung của quá trình thu gom rác thải Nguồn: Jica, 2011 3.4. Tình hình xử lý rác thải 3.4.1. Chôn lấp rác Rác thải sinh hoạt sau khi được thu gom sẽ được vận chuyển đến khu chôn lấp. Phần lớn rác thải sinh hoạt hiện nay được xử lý bằng phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh. Phương pháp chôn lấp này được dự báo vẫn sẽ là chủ đạo trong tương lai gần. Ưu điểm của nó so với các phương pháp khác là dễ vận hành, chi phí vừa phải. Do đó, nó phù hợp với điều kiện nước ta còn nghèo, các công nghệ còn lạc hậu. Tuy nhiên với phương pháp này có các nhược điểm như: tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường như ô nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn nước ngầm, ô nhiễm đất. Những ô nhiễm này sẽ xảy ra trong thời gian dài và rất khó khắc phục. Hiện 17 Tiềm năng sản xuất điện ... nay bãi rác Nam Sơn là bãi rác chính của thành phố Hà Nội, được quy hoạch trở thành khu xử lý rác chính của thành phố Hà Nội. 3.4.2. Chế biến phân vi sinh Hiện nay, chỉ có xí nghiệp chế biến phế thải Cầu Diễn thuộc công ty Môi trường Đô thị Hà Nội được thành lập từ 1996, có nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng công nghệ xử lý rác làm phân vi sinh hữu cơ. Theo thiết kế công nghệ thì nhà máy xử lý rác thải hữu cơ làm phân vi sinh theo phương pháp ủ đống tĩnh, thổi gió cưỡng bức với công suất thiết kế 30.000 m3/năm và xử lý khoảng 15.000 m3 chất thải/năm, đạt 1% tổng lượng chất thải đô thị phát sinh trong ngày, thu hồi được 7.500 tấn phân vi sinh phục vụ cho nông nghiệp. Rác thải dùng để ủ phân là rác hữu cơ được thu gom tại các chợ. Công nghệ đang được thực hiện qua các công đoạn ở trong nhà có mái che nên đảm bảo không gây mùi ra bên ngoài. Công nghệ hầu như không phát sinh nước thải mà tận dụng được nước rác ở trong các nhà chế biến đưa quay vòng bể ủ lên men để bổ sung lượng ẩm. Công nghệ này vừa giảm được diện tích chôn lấp vừa tiết kiệm được một khoản tiền do chi phí chôn lấp. Tuy nhiên do chưa có sự phân loại tại nguồn thu gom nên nhà máy gặp nhiều khó khăn trong khâu phân loại tự động và bằng công nhân. Rác thải chưa được phân loại từ nguồn nên làm giảm chất lượng hữu cơ trong rác làm tăng chi phí sản xuất lên khá cao, khoảng 150.000 đ/ tấn. 3.4.3. Thiêu đốt rác Thiêu đốt rác là phương pháp có chi phí cao nhất so với các phương án trên và hiện nay chưa được sử dụng để xử lý rác thải sinh hoạt. Công nghệ này mới chỉ được áp dụng đối với rác thải nguy hại bệnh viện nhưng hiện nay gây ra ô nhiễm không khí do khói từ quá trình đốt gây ra. 4. CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT ĐIỆN TỪ RÁC THẢI HỮU CƠ TRÊN THẾ GIỚI Hiện nay, có nhiều công nghệ khác nhau để chuyển hóa chất thải rắn thành năng lượng, bao gồm chôn lấp hợp vệ sinh, đốt, khí hóa, nhiệt phân và phân hủy kỵ khí. Đây là những công nghệ đã được thương mại hóa. Ngoài ra, còn một số quá trình khác cũng đang hoàn thiện như khí hóa plasma, phân hủy nhiệt nhanh. Mỗi quá trình đều có những ưu điểm, nhược điểm riêng. Dưới đây nhóm tác giả trình bày các quá trình chính đã được sử dụng phổ biến trong xử lý rác trên thế giới. 4.1. Công nghệ chôn lấp Công nghệ chôn lấp hợp vệ sinh là giải pháp ra đời đầu tiên để xử lý rác tránh ô nhiễm môi trường đồng thời thu năng lượng cho sản xuất điện.Với công nghệ này, lựa chọn vị trí là yếu tố quan trọng đối với phương pháp chôn lấp. Các yếu tố quan trọng nhất khi chọn vị trí xây dựng là: khoảng cách đến khu dân cư, vùng đất khô, không có nguy cơ động đất, lũ lụt, cấu trúc đất ổn định. Quá trình chuẩn bị mặt bằng cho chôn lấp phải theo đúng tiêu chuẩn công nghệ quy định như đầu tiên rải lớp vật liệu chống thấm, lớp vật liệu để bảo vệ màng chống thấm, thiết kế hệ thống thu hồi khí, thu hồi nước thải. Độ ẩm duy trì tối thiểu 40% để tạo môi trường phân hủy tối đa. Quá trình phân hủy và thu khí diễn ra trong khoảng 10 năm. Trong khi đó nếu chôn lấp bình thường thì thời gian khoảng 50 năm và hiệu suất thu khí thấp. Khí thu hồi có thành phần chính là khí mêtan, ngoài ra có CO 2 , hơi nước và một số khí khác có được do quá trình phân hủy rác sinh ra như SO 2 , NO x , Dưới đây là sơ đồ nhà máy sản xuất điện theo công nghệ chôn lấp. 18 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Rác trước khi đem chôn lấp sẽ được phân loại nhằm tách các thành phần có thể tái sử dụng như kim loại, các loại nhựa, nilông... Ban đầu rác được tách thủ công bởi các công nhân phân loại rác, sau đó rác cho đi qua thiết bị tách kim loại, sàng tuyển để loại các các cấu tử nặng. Thường công nghệ chôn lấp yêu cầu không cao trong việc phân loại rác. Ở nhiều nơi, rác thải đã được phân loại tại nguồn được chôn lấp luôn mà không cần qua giai đoạn phân loại. Rác sau khi được phân loại chủ yếu là thành phần hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học sẽ được đem chôn lấp. Xu hướng hiện nay trên thế giới, cũng như ở Việt Nam là hạn chế tỷ lệ chôn lấp, tăng tỷ lệ tái sinh, do vậy, công nghệ chôn lấp không còn là lựa chọn thích hợp. Ưu điểm: chi phí đầu tư ban đầu thấp, công nghệ đơn giản. Nhược điểm: tốn nhiều diện tích đất, nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao, hiệu suất thu hồi năng lượng thấp, thời gian xử lý lâu. 4.2. Công nghệ đốt Công nghệ đốt được chia thành các loại: công nghệ đốt một giai đoạn, công nghệ đốt hai giai đoạn và công nghệ đốt tầng sôi. Hiện nay, ở Châu Âu có khoảng 450 nhà máy, ở Mỹ có 87 nhà máy và ở Châu Á có hơn 400 nhà máy đốt rác. Hình 2: Sơ đồ nhà máy phát điện từ rác Nguồn: Sudhir Kumar, 2000 19 Tiềm năng sản xuất điện ... Hình 3: Sơ đồ sản xuất điện bằng công nghệ đốt rác Nguồn: Sudhir Kumar, 2000 Ưu điểm của công nghệ đốt: có thể giảm đến 75% lượng thải và 90% thể tích. Nhược điểm: gây ô nhiễm môi trường (do phát sinh nhiều loại khí độc khác nhau). Chi phí đầu tư hệ thống kiểm soát môi trường và chi phí bảo trì, bảo dưỡng trong quá trình vận hành tốn kém. Hiện nay, các nước Châu Âu đang hạn chế sử dụng công nghệ đốt. Thường công nghệ đốt để xử lý rác thải công nghiệp, rác thải y tế (thành phần chủ yếu là gỗ, nhựa, giấy, là những chất có nhiệt trị cao). 4.3. Công nghệ khí hóa Công nghệ khí hóa đã ra đời nhằm hạn chế việc gây ô nhiễm môi trường khi sử dụng công nghệ đốt. Quá trình khí hóa là đốt rác hữu cơ để sản xuất khí tổng hợp có thành phần chủ yếu là H 2 và CO với lượng nhỏ các khí như CH 4 , N 2 , H 2 O và CO 2 . Với việc đốt ở nhiệt độ cao, trong điều kiện thiếu oxy để hạn chế việc tạo các chất thải nguy hại. 20 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Hình 4: Sơ đồ sản xuất điện sử dụng công nghệ khí hóa Nguồn: Sudhir Kumar, 2000 Hiện tại công nghệ khí hóa để xử lý rác thải mới chỉ được áp dụng thương mại ở Nhật Bản với khoảng 7 nhà máy đã được xây dựng cách đây 10 năm với nguồn nguyên liệu chủ yếu là rác thải công nghiệp đã được phân loại sơ bộ và nhựa thải. Ưu điểm: giảm phát thải so với công nghệ đốt rác. Nhược điểm: sử dụng hiệu quả đối với loại nguyên liệu có nhiệt trị cao như giấy, gỗ, nhựa, công nghệ phức tạp, chi phí đầu tư và chi phí vận hành cao. 4.4. Công nghệ nhiệt phân Nhiệt phân là quá trình phân hủy nhiệt trong một khoảng nhiệt độ với điều kiện thiếu oxy. Trên thế giới, chỉ có Nhật Bản có nhà máy hoạt động ở công suất lớn với tổng cộng 6 nhà máy. 21 Tiềm năng sản xuất điện ... Hình 5: Sơ đồ sản xuất điện sử dụng công nghệ nhiệt phân Nguồn: Sudhir Kumar, 2000 Hiện nay, công nghệ nhiệt phân đang tồn tại một số vấn đề như năng lượng thu được thấp, dễ gây nổ trong thiết bị phản ứng và rác thải phải được xử lý sơ bộ trước khi đưa vào thiết bị phản ứng. Ngoài các vấn đề trên thì công nghệ còn có tổng mức đầu tư, chi phí vận hành cao và công nghệ phức tạp. Ưu điểm: giảm phát thải so với công nghệ khí hóa. Nhược điểm: sử dụng hiệu quả đối với loại nguyên liệu như gỗ, giấy, nhựa, công nghệ phức tạp, chi phí đầu tư và chi phí vận hành cao hơn so với công nghệ khí hóa, chưa có nhiều dự án được thương mại hóa. 4.5. Công nghệ phân hủy kỵ khí Hiện nay, công nghệ phân hủy kỵ khí được sử dụng thương mại hóa phổ biến ở nhiều nước trên thế giới như châu Âu, Mỹ, Canada, Úc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Thái Lan, Ở châu Âu có hơn 100 nhà máy xử lý rác thải xử lý rác thải sinh hoạt với khoảng 15 công ty cung cấp công nghệ về xử lý rác thải sinh hoạt. Quá trình xử lý sơ bộ rác thải đối với công nghệ phân hủy kỵ khí thường đòi hỏi yêu cầu cao hơn như thành phần trơ (không phải hữu cơ) dưới 2% khối lượng, kích thước nguyên liệu thường nhỏ hơn 10mm. Do vậy, ngoài các công đoạn tách phân loại như đối với các công nghệ sử dụng nhiệt (đốt, khí hóa, nhiệt phân), quá trình xử lý sơ bộ còn thêm loại các thành phầ nhỏ như đất, cát và qua hệ thống nghiền nhỏ. 22 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Hình 6: Sơ đồ sản xuất điện theo công nghệ phân hủy kỵ khí Nguồn: Sudhir Kumar, 2000 Ưu điểm: hạn chế tối đa phát thải khí gây ô nhiễm môi trường, tạo ra sản phẩm có thể ứng dụng trong nhiều lĩnh vực (khí sinh học với thành phần mêtan có thể dùng để phát điện, làm nhiên liệu cho giao thông, có thể là nguồn nguyên liệu cho hóa dầu). Bã thải của quá trình được sử dụng làm phân bón hữu cơ. Có chi phí thấp hơn so với các công nghệ đốt, khí hóa. Công nghệ đã được sử dụng phổ biến trên thế giới. Nhược điểm: chỉ xử lý được loại rác thải có thể phân hủy sinh học, quá trình xảy ra chậm. Dưới đây là đồ thị so sánh tương quan giữa các loại công nghệ áp dụng cho xử lý nguồn rác thải sinh hoạt trên thế giới. 23 Tiềm năng sản xuất điện ... Hình 7: Đồ thị so sánh tương quan giữa các loại công nghệ Nguồn: ArrowBio-2011 Trên đồ thị cho thấy rằng công nghệ phân hủy kỵ khí hiện nay có nhiều ưu điểm hơn so với các công nghệ khác như hạn chế khả năng gây ô nhiễm môi trường, chi phí tương đối thấp và thu được nhiều sản phẩm (điện, nhiệt, phân hữu cơ, sản phẩm tái chế), nhưng công nghệ này lại đòi hỏi phải có quỹ đất lớn. Do đó việc lựa chọn công nghệ nào để đầu tư lại phụ thuộc vào đặc điểm và điều kiện của từng khu vực của thành phố Hà Nội như: địa chất, địa hình, nguồn rác đầu vào, khả năng thu gom Chính vì vậy cần phải có đánh giá chi tiết trước khi ra quyết định đầu tư để đảm bảo sử dụng công nghệ hiệu quả và phù hợp nhất. 5. KẾT LUẬN Dự kiến đến năm 2020, trên địa bàn Hà Nội khối lượng rác thải rắn sinh hoạt phải sử lý lên đến 8.500 tấn/ngày và đến năm 2030 là 11.300 tấn/ngày. Tỷ lệ rác thải hữu cơ là rất lớn trong rác thai sinh hoạt hiện nay. Tuy nhiên, phương pháp xử lý chủ yếu hiện nay là chôn lấp và đa phần các bãi chôn lấp về lâu dài gây ô nhiễm môi trường và sử dụng không hiệu khi sử lý quả rác hữu cơ. Chính vì vậy, tiềm năng về sản xuất điện từ rác thải hữu cơ là rất lớn. Đồng thời cùng với các công nghệ sản xuất điện từ rác thải sinh hoạt đang được sử dụng trên thế giới hiện nay, thành phố Hà Nội cần có chính sách hỗ trợ phát triển các nhà máy sản xuất điện từ rác thải sinh hoạt nhằm góp phần giảm ô nhiễm môi trường, đồng thời tạo ra nguồn năng lượng sạch có ích cho đời sống và xã hội. 6. KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP 6.1. Giải pháp về chính sách hỗ trợ Thành phố xây dựng cơ chế liên kết giữa các dự án điện sản xuất từ rác thải sinh hoạt với các công ty thu gom, có thể là cùng góp vốn tham gia dự án hoặc cam kết cung cấp thường xuyên lượng nguyên liệu ổn định cho dự án. Các công ty vẫn thực hiện công tác thu gom trên địa bàn đã được giao. Và lượng rác thu gom hàng ngày sẽ được chuyển đến tận kho chứa của nhà máy. Công ty thu gom, vận chuyển vẫn nhận được chi phí thu gom, vận chuyển đã được tỉnh, thành phố phê duyệt. Nhà máy có được nguồn nguyên liệu ổn định và không phát sinh chi phí nguyên liệu. Thành phố Hà nội hỗ trợ việc đấu nối vào mạng lưới điện và đảm bảo nguồn năng lượng 24 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật sạch luôn được ưu tiên sử dụng và được mua hết. Chính phủ có thể hỗ trợ chi phí xây dựng đường dây nối và hỗ trợ đấu nối và lươi điện quốc gia. Thành phố cần ban hành điều khoản về hỗ trợ giá bán điện đối với điện sản xuất rác sao cho dự án có lợi nhuận, từ đó kích thích hơn nữa đầu tư của xã hội vào nguồn năng lượng sạch này. Cần khuyến khích sử dụng phân hữu cơ vi sinh thay thế cho phân vô cơ, giáo dục ý thức người dân sử sụng các sản phẩm nông nghiệp sản xuất hoàn toàn hữu cơ. Nhà nước có thể sử dụng các công cụ hoặc chính sách điều chỉnh vào thị trường phân bón, trợ giá, hoặc áp dụng mức thưởng đối với nguồn phân bón vi sinh này. 6.2. Giải pháp về vốn đầu tư. Thành phố Hà nội có thể huy động vốn đầu tư xây dụng nhà máy sản xuất điện từ rác thải sinh hoạt có thể từ các nguồn sau: Vay vốn ưu đãi từ các tổ chức tài chính như Quỹ Bảo Vệ Môi trường Việt Nam (VEPF): Tất cả các tổ chức, cá nhân có chương trình, dự án hoặc phương án bảo vệ môi trường đều được hỗ trợ tài chính có thể vay 70-75% tổng vốn đầu tư trong thời gian 10 năm, với lãi suất ưu đãi 5.4%/ năm. Vay vốn ưu đãi từ nguồn vốn vay ODA của chính phủ: theo quyết định số 29/2011/QĐ-TTg về việc Ban hành danh mục ngành, lĩnh vực được hưởng mức lãi suất ưu đãi khi vay lại nguồn vốn vay ODA của Chính phủ thì dự án sản xuất điện từ rác thải thuộc danh mục dự án được vay vốn ưu đãi từ nguồn vốn ODA của chính phủ. Xã hội hóa đầu tư sản xuất điện từ rác thải sinh hoạt theo phương thức đối tác Công-Tư. Thành phố Hà Nội đứng ra bảo lãnh, tạo mọi điều kiện về đất đai, thuế, tài chính, đấu nối lưới điện và tiêu thu và khối tư nhân bỏ vốn, công nghệ và quản lý vận hành nhà máy. Với cơ chế này hà nội vừa giải quyết vấn đề môi trường từ rác thải, sản xuất ra điện phục vụ xã hội, mà không gây tăng gánh nặng ngân sách và nợ công của thành phố. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Báo cáo “Nghiên cứu quản lý môi trường đô thị Việt Nam”, Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản-Jica, 2011. [2]. Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án Đầu Tư Xây Dựng Khu Liên Hợp Xử Lý Chất Thải Sóc Sơn-Giai Đoạn II, Ban quản lý dự án hạ tầng đô thị Hà Nội, 2011. [3]. Báo cáo “Nghiên cứu khả năng sản xuất điện từ nguồn rác thải hữu cơ tại Việt Nam”, Viện dầu khí quốc gia Việt Nam, 2014. [4]. G. Galeno, M. Minutillo, A. Perna, From waste to electricity through integrated plasma gasification/fuel cell (IPGFC) system, Hydrogen energy, 2011. [5]. Nghị định số 04/2009/NĐ-CP,Ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường. ngày 14 tháng 01 năm 2009. [6]. Nghị định Số: 59/2007/NĐ-CP, Quản lý chất thải rắn, Ngày 09 tháng 4 năm 2007. [7]. Phương Anh, Hà Nội: Mở lối cho xử lý chất thải, Tài nguyên và môi trường, 2015. [8]. Sudhir Kumar, Technology options for municipal solid waste-to-energy project, TERI Information Monitor on Environmental Science, 2000. [8]. Thông tư Số: 121 /2008/TT-BTC, Hướng dẫn cơ chế ưu đãi và hỗ trợ tài chính đối với hoạt động đầu tư cho quản lý chất thải rắn, Ngày 12 tháng 12 năm 2008.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf44_6414_2121738.pdf
Tài liệu liên quan