Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 118
TỈ LỆ THIẾU MÁU SAU MỔ LẤY THAI 
VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ 
Lê Thị Thu Hà* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ thiếu máu sau mổ lấy thai (MLT) và các yếu tố liên quan tại bệnh viện 
Từ Dũ. 
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 576 trường hợp MLT trong 
thời gian từ tháng 1/01/2016 đến ngày 30/06/2016 tại bệnh viện Từ Dũ. 
Kết quả: Tỉ lệ thiếu máu sau mổ lấy thai là 59,8%, thiếu máu nhẹ chiếm 17,7%, thiếu máu trung bình chiếm 
34,3%, thiếu máu nặng là 7,6%, không ghi nhận trường hợp nào thiếu máu rất nặng. Các yếu tố liên quan đến 
thiếu máu sau mổ lấy thai bao gồm: số lần sinh trên 3, số lần mổ lấy thai từ 2 lần trở lên, cân nặng bé lúc sinh > 
4000g, có thiếu máu trong thai kỳ và mất máu > 1000ml trong mổ. 
Kết luận: Tỉ lệ thiếu máu sau MLT khá cao. Để sản phụ phục hồi sức khỏe tốt chúng ta nên kết hợp khám 
lâm sàng và thực hiện các xét nghiệm máu nhằm phát hiện sớm, từ đó có hướng xử trí phù hợp. 
Từ khóa: thiếu máu, mổ lấy thai. 
ABSTRACT 
PREVALENCE OF ANEMIA AFTER CESAREAN SECTION 
AND ASSOCIATED FACTORSAT TUDU HOSPITAL 
Le Thi Thu Ha * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 118 - 122 
Objective: To determinate the rate of anemia cesarean section and associated factors at Tu Du Hospital. 
Methods: A cross – sectional study is performed on 576 cases of cesarean delivery during the period from 
1/01/2016 until 6/30/2016 months at Tu Du Hospital. 
Results: Prevalence of anemia after caesarean section was 59.8%, mild anemia was 17.7%,average anemia 
was 34.3%, severe anemia was 7.6%, not recorded any cases of anemia very heavy. Factors related to anemia after 
caesarean section include: number of births than 3, the number of caesarean sections from two or more times, 
infant birth weight> 4000g, anemia in pregnancy and blood loss> 1000ml of surgery. 
Conclusion: The prevalence of anemia after caesarean section is high. For postpartum women in good health 
recover we should have a combination of examination and blood tests for early detection, from which we have 
appropriate treatments. 
Key words: anemia, cesarean. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Mổ lấy thai (MLT) là phẫu thuật sản khoa 
phổ biến trên toàn thế giới. Mổ lấy thai dẫn đến 
nguy cơ của tổn thương cấu trúc vùng chậu, 
nhiễm trùng, và thiếu máu. Thiếu máu sau mổ 
lấy thai gây ra những hậu quả nghiêm trọng trên 
mẹ như: mệt mỏi, suy nhược, trầm cảm sau sinh, 
chậm lành vết thương, dễ bị nhiễm trùng trong 
giai đoạn hậu phẫu, hậu sản, giảm chất và lượng 
nguồn sữa mẹ và ảnh hưởng đến sự phục hồi 
sau mổ(2,6). Thiếu máu mẹ sau mổ lấy thai có thể 
dẫn đến những ảnh hưởng trên con: thiếu nguồn 
sữa mẹ đủ chất và lượng dẫn đến thiếu dinh 
* BV. Từ Dũ TP.Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: TS. BS. Lê Thị Thu Hà ĐT: 0903.718.441 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 119
dưỡng, ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất và 
tinh thần về sau; thiếu sự chăm sóc chu đáo của 
người mẹ. Do vậy, khảo sát tình trạng thiếu máu 
sau MLT là cần thiết và quan trọng. 
Hầu hết tất cả sự mất máu xảy ra trong 2 giờ 
đầu tiên sau sanh, trong 72 giờ tiếp theo, chỉ có 
khoảng 80ml máu mất thêm(6). 
Có khá nhiều nghiên cứu về thiếu máu trong 
thai kỳ nhưng rất ít nghiên cứu về thiếu máu sau 
MLT. Tại Việt Nam chúng tôi chưa tìm thấy 
nghiên cứu nào về tỉ lệ thiếu máu trong giai 
đoạn hậu phẫu MLT. Chúng tôi thực hiện đề tài 
này nhằm trả lời hai câu hỏi: Tỷ lệ thiếu máu sau 
MLT tại bệnh viện Từ Dũ là bao nhiêu? Các yếu 
tố nào liên quan đến thiếu máu sau MLT, từ đó 
đề xuất kế hoạch dự phòng và điều trị sớm 
những ảnh hưởng của thiếu máu trên sản phụ. 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu cắt ngang. 
Đối tượng nghiên cứu 
Sản phụ ngày 3 hậu phẫu MLT tại BV Từ Dũ 
từ ngày 1/01/2016 đến ngày 30/06/2016. 
Tiêu chuẩn chọn mẫu 
Sản phụ mang thai đủ tháng được MLT tại 
BV Từ Dũ trong thời gian 1/01/2016 đến ngày 
30/06/2016 và đồng ý tham gia nghiên cứu. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
- Đa thai, thai chết lưu, nhau bong non, nhau 
tiền đạo, nhau cài răng lược, cắt tử cung 
trong mổ. 
- Có bệnh lý về máu: bạch cầu cấp, suy tủy, 
thalassemia có truyền máu. 
- Có các bệnh lý: sốt rét, sốt xuất huyết trong 
3 ngày đầu sau mổ. 
Cỡ mẫu 
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu dựa trên sự 
ước lượng của một tỉ lệ trong dân số: 
N= C x Z21-α/2 x p(1-p)/d2 
Với C= 1.5 (hệ số thiết kế nghiên cứu); α =0,05; Z= 1,94; d= 
0,05; P = 0,50 
Cỡ mẫu tối thiểu trong nghiên cứu: N = 576. 
Phương pháp chọn mẫu 
Ngẫu nhiên có hệ thống. 
Hemoglobin (Hb) trước MLT được ghi nhận 
từ xét nghiệm máu trong vòng 3 ngày trước 
MLT. Hb sau MLT được ghi nhận từ xét nghiệm 
máu vào ngày thứ 3 sau MLT. 
Theo WHO, thiếu máu trong thai kỳ được 
định nghĩa là khi nồng độ Hb <11g/dL ở tam cá 
nguyệt I và tam cá nguyệt III, < 10,5 g/dL ở tam 
cá nguyệt II. Thiếu máu sau sinh trong 7 ngày 
đầu hậu sản khi nồng độ Hb< 11g/dL.Thiếu máu 
mức độ nhẹ: Hb từ 10 – 10,9g/dL; trung bình: Hb 
từ 7 – 9,9g/dL; nặng: Hb từ 4 – 6,9g/dL và rất 
nặng khi Hb < 4g/dL. 
Xử lý và phân tích số liệu 
Các dữ liệu được xử lý bằng phần mềm 
SPSS 16.0. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Trong thời gian từ tháng 1/01/2016 đến ngày 
30/06/2016 tại bệnh viện Từ Dũ,chúng tôi đã thu 
được 576 trường hợp thỏa tiêu chí chọn mẫu của 
nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu được trình bày 
chi tiết như sau: 
Tỉ lệ thiếu máu sau MLT 
Tỉ lệ thiếu máu sau MLT trong nghiên cứu 
là 59,8%. 
Mức độ thiếu máu sau MLT 
Bảng 1. Mức độ thiếu máu sau MLT 
Mức độ thiếu máu* N=576 % 
Không thiếu máu 232 40,2 
Thiếu máu 344 59,8 
 Nhẹ 102 17,7 
Trung bình 198 34,3 
Nặng 44 7,6 
Rất nặng 0 0 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 120
Mối liên quan giữa đặc điểm dịch tễ và tiền căn sản phụ khoa (SPK) với tình trạng thiếu 
máu sau MLT 
Bảng 2. Mối liên quan giữa đặc điểm dịch tễ, tiền căn SPK với tình trạngthiếu máu sau MLT 
Đặc điểm N (%) N= 576 Không thiếu máu N=232 Thiếu máu N= 344 P 
Tuổi mẹ 
(năm) 
<18 89 (15,5) 37 (41,5%) 52 (58,5%) 
0,408 18- 35 383 (66,5) 156 (40,7%) 227 (59,3%) 
>35 104 (18,0) 39 (37,5%) 65 (62,5) 
Số lần sinh 
0 211 (36,6) 108 (51,1%) 103 (48,9%) 
0,001 1-2 278 (48,3) 99 (35,6%) 179 (64,4%) 
≥3 87 (15,1) 25 (28,7%) 62 (71,3%) 
Tiền căn 
MLT 
0 356 (61,8) 165 (46,3%) 191 (33,7%) 
0,001 1 163 (28,3) 58 (35,6%) 105 (64,4%) 
≥2 57 (9,9) 9 (15,1) 48 (84,9%) 
Trình độ 
học vấn 
≤ Cấp 2 305 (52,9) 120 (39,3%) 185 (60,7%) 
0,32 
≥ Cấp 3 271 (47,1) 112 (41,3%) 159 (58,7%) 
Kinh tế 
gia đình 
Nghèo 72 (12,5) 28(38,9%) 44 (61,1%) 
0,04 Đủ ăn 245 (42,5) 98 (40,0%) 147 (60,0%) 
Khá giả 259 (45,0) 106 (40,9%) 153 (59,1%) 
Địa chỉ 
Nội thành 275 (47,8) 118 (42,9%) 157 (57,1) 
0,452 Ngoại thành 174 (30,2) 66 (37,9%) 108 (62,1%) 
Tỉnh khác 127 (22,0) 45 (35,4%) 82 (64,6%) 
Mối liên quan giữa tình trạng thiếu máu sau MLT và các yếu tố khác 
Bảng 3. Mối liên quan giữa thiếu máu sau MLT và các yếu tố khác (N= 576) 
Đặc điểm N (%) N= 576 Không thiếu máu n=232 (%) Thiếu máu n= 344 (%) P 
Cân nặng thai 
nhi (gam) 
< 4000 512 (88,9) 223 (43,6%) 289 (56,4%) 0,001 
≥ 4000 64 (11,1) 9 (14,1%) 55 (85,9%) 
Thiếu máu trước 
mổ 
Có 138 (24,0) 3 (2,1%) 135 (97,9%) 
0,0001 
Không 438 (76,0) 229 (52,3%) 209 (47,7%) 
Máu mất trong 
mổ (ml) 
<500 321 157 (48,9%) 164 (51,1%) 0,0001 
501 - 999 187 70 (37,4%) 117 (62,6%) 
≥1000 68 5 (7,3) 63 (92,7%) 
Giờ phẫu thuật 
 Giờ hành chính 275 (47,7) 118 (42,9%) 157 (57,1) 0,452 
 Ngoài giờ hành chính 301 (52,3) 114 (37,9%) 187 (62,1%) 
Phương pháp 
vô cảm 
Tê tủy sống 434 (75,3) 181 (42,6%) 253 (57,4%) 
0,04 
Tê ngoài màng cứng 45 (7,8) 20 (42,2%) 25 (57,8%) 
Mê NKQ 97 (16,9) 31 (31,9%) 66 (68,1) 
Thời gian mổ 
(phút) 
< 60 449 194 (43,2%) 255 (56,8%) 
0,001 
≥ 60 127 38 (29,9%) 89 (70,1%) 
BÀN LUẬN 
Tỉ lệ thiếu máu sau MLT 
Mổ lấy thai là 1 phẫu thuật sản khoa được 
thực hiện rộng rãi trên toàn thế giới. Từ năm 
1970 đến năm 2010, tỷ lệ MLT tại Mỹ tăng từ 
4,5% đến 32,8%. MLT dẫn đến những nguy cơ 
vốn có của phẫu thuật vùng bụng, gồm: tổn 
thương cấu trúc vùng chậu, nhiễm trùng, và mất 
máu. Tỉ lệ MLT tại bệnh viện Từ Dũ từ năm 2010 
đến năm 2014 khoảng 40 – 45%. Theo thống kê 
từ 2010 đến 2015 tại Bệnh viện Từ Dũ, trung bình 
mỗi năm có trên 26.000 ca MLT, riêng năm 2013 
có gần 28.000 trường hợp MLT. Tất cả các trường 
hợp MLT tại bệnh viện Từ Dũ đều được làm xét 
nghiệm tổng phân tích tế bào máu (TPTTBM) 
trước mổ. Từ nhiều năm nay, hầu như tất cả các 
ca MLT tại bệnh viện Từ Dũ đều được làm xét 
nghiệm TPTTBM vào ngày thứ 3 sau mổ. Nồng 
độ Hb sau mất máu cấp trên 12 giờ được xem là 
chuẩn để đánh giá tình trạng thiếu máu. Hầu hết 
tất cả sự mất máu xảy ra trong 1 giờ đầu tiên sau 
sanh, trong 72 giờ tiếp theo, chỉ có khoảng 80ml 
máu mất thêm. Vì vậy, việc dựa vào nồng độ Hb 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 121
ngày thứ 3 sau mổ để đánh giá thiếu máu ở giai 
đoạn hậu sản là phù hợp. 
Kết quả nghiên cứu chúng tôi cho thấy tỉ lệ 
thiếu máu sau MLT là 59,8%. Trong nghiên 
cứu chúng tôi đã loại trừ các trường hợp đặc 
biệt gây mất máu nhiều trong sản khoa như đa 
thai, thai chết lưu, nhau bong non, nhau tiền 
đạo, nhau cài răng lược; những trường hợp có 
bệnh lý về máu như bạch cầu cấp, suy tủy, 
thalassemia có truyền máu và những trường 
hợp có tiền căn sốt rét hoặc mắc bệnh sốt xuất 
huyết trong 3 ngày đầu sau mổ. Ngoài ra, hầu 
hết các trường hợp mất nhiều máu trong lúc 
mổ (>1000ml) đều được truyền hồng cầu lắng 
trong hoặc ngay sau mổ. Do vậy, nếu tính 
chung tất cả các trường hợp kể trên thì tỉ lệ 
thiếu máu sau MLT còn cao hơn nữa. 
Trên thế giới, các nghiên cứu về tỷ lệ thiếu 
máu giai đoạn hậu sản, cụ thể là sau MLT vẫn 
còn khá ít. Nghiên cứu của Milasinovic và 
cộng sự (2000)(5) cho thấy tỉ lệ thiếu máu sau 
sanh là 25,41%, và không có sự khác biệt giữa 
sanh thường hay sanh mổ. Theo Milman N và 
cs (2011)(6), tỉ lệ thiếu máu 48 giờ sau sinh ở 
những nước phát triển vào khoảng 50%, tỉ lệ 
này nằm trong khoảng 50 – 80% ở những nước 
đang phát triển(4). 
Tại Việt Nam, cho đến nay, chúng tôi chưa 
tìm thấy nghiên cứu nào khảo sát về tỷ lệ thiếu 
máu sau MLT. Hầu hết các nghiên cứu về thiếu 
máu ở phụ nữ đều tập trung ở giai đoạn mang 
thai(4). Tỉ lệ thiếu máu trong thai kỳ giảm dần 
theo thời gian. Vào những năm 1994 – 1996, tỉ lệ 
thiếu máu trong thai kỳ từ 40,4% đến 52,3% 
(nghiên cứu của Viện BVSKBM-TE 1994, Đỗ 
Trọng Hiếu 1995, Viện Dinh Dưỡng Quốc gia 
1996). Những năm 2000 – 2005 tỉ lệ này giảm 
xuống còn 26,5 – 38,1% (nghiên cứu của Dương 
Thị Nhan, Đặng Thị Hà). Những nghiên cứu gần 
đây cho thấy tỉ lệ thiếu máu trong thai kỳ nằm 
trong khoảng 19,9 – 21% (Võ Thị Thu Nguyệt 
2006 – 2007). 
Tỉ lệ thiếu máu sau MLT trong nghiên cứu 
này là 59,8% cao hơn gấp 3 lần so với tỷ lệ thiếu 
máu trong thai kỳ do nhiều nguyên nhân và 
những yếu tố nguy cơ trong phẫu thuật. 
Mức độ thiếu máu sau MLT 
Những tháng cuối thai kỳ, tốc độ tưới máu ở 
tử cung khoảng 500-750 ml/phút(8). Điều này dẫn 
đến sự mất máu trung bình trong mổ lấy thai 
khoảng 1000ml(7). Ngày nay, nhờ sự tiến bộ của 
nhóm thuốc co hồi tử cung và kỹ thuật PTV rút 
ngắn thời gian mổ đã làm giảm lượng máu mất 
đáng kể. Tại bệnh viện Từ Dũ, lượng máu mất 
trung bình trong MLT là 200-300ml. 
Trong tổng số 344 trường hợp thiếu máu, có 
102 trường hợp thiếu máu nhẹ (Hb từ 10 – 
10,9g/dL) chiếm 29,6%, 198 (57,6%) trường hợp 
là thiếu máu mức độ trung bình (Hb từ 7 – 
9,9g/dL) và có 44 (12,8%) thiếu máu mức độ 
nặng (Hb từ 4 – 6,9g/dL) và không ghi nhận 
trường hợp nào thiếu máu mức độ rất nặng 
(Hb< 4g/dL) có lẽ do những trường hợp mất 
máu nhiều (>1000ml) trong mổ đều được truyền 
hồng cầu lắng ngay tại phòng mổ. Đối với 
những trường hợp thiếu máu mức độ nhẹ hầu 
như không ảnh hưởng đến sức khỏe của người 
mẹ và không can thiệp đáng kể ngoài việc bổ 
sung sắt thường qui trong những ngày đầu hậu 
sản. Những trường hợp thiếu máu nặng đều 
được truyền máu, lượng máu truyền trung bình 
là 1,8 đơn vị hồng cầu lắng, dao động từ 1 đến 4 
đơn vị. Riêng đối với 198 trường hợp thiếu máu 
mức độ trung bình, có 87 trường hợp được 
truyền hồng cầu lắng, số còn lại được bổ sung 
chất sắt. 
Các yếu tố liên quan đến thiếu máu sau 
MLT 
Có nhiều yếu tố liên quan đến lượng máu 
mất trong phẫu thuật mổ lấy thai: yếu tố do 
mẹ: cân nặng, PARA, tiền sử MLT, những 
bệnh lý nội khoa kèm; yếu tố do thai: đa thai, 
đa ối, ngôi thai bất thường; yếu tố do phần 
phụ: nhau tiền đạo, nhau bong non, nhau cài 
răng lược; yếu tố khác: thời gian phẫu thuật, 
phương pháp vô cảm(1,3,8),... 
Trong nghiên cứu này, chúng tôi loại khỏi 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 122
mẫu những trường hợp đặc biệt gây mất máu 
nhiều trong sản khoa như đa thai, thai chết lưu, 
nhau bong non, nhau tiền đạo, nhau cài răng 
lược vì đó là những yếu tố hiển nhiên gây mất 
máu lượng nhiều và dẫn đến hậu quả là thiếu 
sau về sau. 
Bảng 2 cho thấy không có mối liên quan giữa 
tuổi mẹ, trình độ học vấn, kinh tế gia đình và địa 
chỉ với tình trạng thiếu máu sau MLT. Tỉ lệ thiếu 
máu sau MLT ở những sản phụ sinh con lần đầu 
là 48,9%; ở những sản phụ sinh con lần hai và ba 
là 64,4% (OR=1,2; CI 95% (4,9 – 13,2)), và đặc biệt 
những sản phụ đa sản (sinh lần thứ tư trở đi) tỉ 
lệ thiếu máu sau MLT là 71,3% (OR=1,5; CI 95% 
(5,1 – 14,5)). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê 
với p < 0,001. 
Tương tự, tiền căn MLT cũng làm gia tăng tỉ 
lệ thiếu máu sau MLT. Những trường hợp có 
tiền căn MLT 1 lần có nguy cơ thiếu máu gấp 1,5 
lần so với chưa mổ lần nào, nếu có tiền căn MLT 
từ 2 lần trở lên thì nguy cơ MLT tăng lên 1,8 lần, 
với p< 0,001. 
Bảng 3 cho thấy không có mối liên quan giữa 
giờ phẫu thuật và phương pháp vô cảm với tình 
trạng thiếu máu sau MLT. 
Cân nặng bé lúc sinh ≥4000g làm tăng nguy 
cơ thiếu máu sau MLT gấp 1,6 lần so với nhóm 
có cân nặng < 4000g, p<0,001. 
Có 24% trường hợp thiếu máu trước MLT, tỉ 
lệ này tăng lên 58,9% sau MLT. Đặc biệt có 97,9% 
trường hợp thiếu máu sau MLT ở những sản 
phụ có thiếu máu trước sinh. Trong 138 trường 
hợp thiếu máu trước MLT, có 14 (10,1%) trường 
hợp được truyền máu trong mổ và 68 (49,3%) 
trường hợp được truyền máu sau MLT. Có thiếu 
máu trước MLT tăng nguy cơ thiếu máu sau 
MLT gấp 2,2 lần với p=0,0001. 
Tỉ lệ thiếu máu sau MLT ở những sản phụ có 
máu mất trong mổ < 500ml là 51,1%; ở những 
sản phụ có máu mất trong mổ từ 501 – 999ml là 
62,6% (OR=1,2; CI 95% (3,8 – 10,1)), và đặc biệt ở 
những sản phụ có máu mất trong mổ > 1000ml 
thì tỉ lệ thiếu máu sau MLT là 92,7% (OR=1,8; CI 
95% (7,9 – 18,3)), với p < 0,001. 
Thời gian mổ kéo dài trên 60 phút làm tăng 
nguy cơ thiếu máu sau MLT gấp 1,2 lần so với 
nhóm có thời gian mổ dưới 60 phút. Thời gian 
mổ kéo dài thường do những vấn đề trong phẫu 
thuật như gỡ dính, thắt động mạch tử cung, may 
cầm máu diện nhau bám, may mũi B-Lynch, bóc 
nhân xơ tử cung. 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu 576 trường hợp MLT từ 
1/01/2016 đến ngày 30/06/2016 tại bệnh viện Từ 
Dũ, chúng tôi ghi nhận: tỉ lệ thiếu máu sau MLT 
là 59,8%, thiếu máu nhẹ chiếm 17,7%, thiếu máu 
trung bình chiếm 34,3%, thiếu máu nặng là 7,6%, 
không ghi nhận trường hợp nào thiếu máu rất 
nặng. Các yếu tố làm tăng nguy cơ thiếu máu 
sau MLT bao gồm số lần sinh>3, số lần MLT từ 2 
lần trở lên, cân nặng bé lúc sinh > 4000g, có thiếu 
máu trong thai kỳ và mất máu nhiều trong mổ. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Ashraf AH, Ramadani HM (2006). Assessment of Blood Loss 
During Cesarean Section Under General Anesthesia and 
Epidural Analgesia Using Different Methods. AJAIC-Vol. (9) 
No1: 25-33. 
2. Breymann C, Bian X, Blanco-Capito LR, et al (2010). Expert 
recommendations for the diagnosis and treatment of iron-
deficiency anemia during pregnancy and the postpartum 
period in the Asia- Pacific region. Journal of Perinatal Medicine 
38:1-8 
3. Combs CA, Murphy EL, Laros RK (1991). Factos associated 
with hemorrhage in cesarean eliveries. Obstet Gynecol 77: 77-82. 
4. Karine T, Friedman JF (2007). An Update on Anemia in Less 
Developed Countries. Am. J. Trop. Med. Hyg., 77(1), pp. 44–51. 
5. Milasinović L, Kapamadzija A, Dobrić L, Petrović D (2000). 
Postpartum anemia--incidence and etiology. Med Pregl.53(7-
8):394-9 
6. Milman N (2011). Postpartum anemia I: definition, prevalence, 
causes, and consequences. Ann Hematol. 90(11):1247-53. 
7. Reveiz L, Gyte GMI, Cuervo LG (2007). Treatments for iron-
deficiency anaemia in pregnancy. The Cochrane Database of 
Systematic reviews. 
8. Sule ST, Nwasor EO (2005). Factors affecting blood loss at 
cesarean section. Int J Gynecol Obstet ; 88 (2): 150-51. 
Ngày nhận bài báo: 18/11/2016 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2016 
Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017