Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 58
TỈ LỆ HIỆN MẮC ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 
Ở NGƯỜI TỪ 30 - 69 TUỔI TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH NĂM 2018 
Phạm Văn Bảo*, Trương Quang Đạt** 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Đái tháo đường (ĐTĐ) là rối loạn chuyển hóa, đặc trưng bởi tăng đường máu mạn tính; có 
ảnh hưởng rất lớn đến tính mạng, sức khỏe và chất lượng cuộc sống của con người. 
Mục tiêu: Mô tả phân bố tỉ lệ hiện mắc đái tháo đường, tiền đái tháo đường típ 2 ở người từ 30 đến 69 tuổi 
tại Bình Định năm 2018. 
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 3000 người người từ 30 đến 
69 tuổi. Kỹ thuật chọn mẫu xác suất tỉ lệ với kích thước với 30 chùm. Xác định ca bệnh ĐTĐ bằng xét nghiệm 
đường máu mao mạch. Những người tham gia nghiên cứu đều phải nhịn ăn qua đêm (>8 giờ) trước khi được lấy 
máu mao mạch để xét nghiệm đường máu bằng máy đo đường huyết OneTouch VerioPro+ của hãng Johnson 
and Johnson. Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ và tiền ĐTĐ dựa theo hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đái tháo đường 
típ 2 của Bộ Y tế năm 2017. 
Kết quả: Tỉ lệ hiện mắc ĐTĐ, tiền ĐTĐ típ 2 ở người từ 30- 69 tuổi tại tỉnh Bình Định là 6,5% và 
10,8%. Tỉ lệ ĐTĐ cao hơn ở nam (8,4%); ở người có tiền sử tăng huyết áp (11,9%), gia đình có người bị 
ĐTĐ (13,5%); ở người từ 30-39 tuổi và 60-69 tuổi là 0,9% và 11,3% (p <0,05); ở miền núi và thành thị là 
5,7% và 8,3% (p <0,05). 
Kết luận: Tỉ lệ hiện mắc ĐTĐ tại Bình Định là khá cao, không đồng nhất giữa các khu vực kinh tế-xã hội và 
có khung hướng tăng khi nhóm tuổi tăng, là vấn đề sức khỏe cộng đồng cần được chú ý can thiệp. 
Từ khóa: đái tháo đường 
ABSTRACT 
PREVALENCE OF DIABETES AND ITS RELATED FACTORS AMONG PEOPLE AGED 30 - 69 IN 
BINH DINH PROVINCE IN 2018 
Pham Van Bao, Truong Quang Dat 
 * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 58 – 62 
BackgroundsDiabetes is a metabolic disorder characterized by chronic hyperglycemia, which greatly affects 
people's life expectancy, health and quality of life. 
Objective: To describe the distribution of prevalence of diabetes and pre-diabetes in people aged 30-69 in 
Binh Dinh in 2018. 
Methods: A descriptive cross-sectional study was conducted on 3000 people from 30 to 60 years old. 
Probability proportional to size sampling with 30 clusters was used. Cases of diabetes were determined by 
capillary blood-glucose test. The study participants had had to fast overnight (>8 hours) before capillary 
blood was taken for blood sugar tests. The OneTouch VerioPro+ by Johnson and Johnson was employed to 
measure blood sugar. Criteria for diagnosis of diabetes and pre-diabetes were based on the current criteria of 
the Ministry of Health. 
Results: The prevalences of diabetes, pre-diabetes among people aged 30-69 in Binh Dinh province were 
*Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bình Định **Trường Cao đẳng Y tế Bình Định 
Tác giả liên lạc: BSCKII. Phạm Văn Bảo ĐT: 0903550324 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 59
6.5% and 10.8%, respectively. The prevalence of diabetes was higher among men (8.4%). The prevalences of 
diabetes among people with a history of hypertension, family with diabetes were 11.9% and 13.5%, 
respectively. People with diabetes aged 30-39 and 60-69 accounted for 0.9% and 11.3%, respectively, with 
the pvalue <0.05. People with diabetes in the mountainous area and urban areas were 5.7% and 8.3%, 
respectively, with the pvalue <0.05. 
Conclusion: The prevalence of diabetes in Binh Dinh was quite high, heterogeneous among socio-economic 
areas. It has a tendency to increase when age of the population is increasing. This is a public health issue that 
needs attention. 
Keywords: diabetes 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh rối loạn 
chuyển hóa không đồng nhất, có đặc điểm tăng 
glucose huyết do khiếm khuyết về tiết insulin, về 
tác động của insulin, hoặc cả hai. Tăng glucose 
mạn tính trong thời gian dài gây nên những rối 
loạn chuyển hóa carbohydrate, protide, lipide, 
gây tổn thương ở nhiều cơ quan khác nhau, đặc 
biệt ở tim và mạch máu, thận, mắt, thần kinh. 
Theo Liên đoàn Đái tháo đường Thế giới 
(IDF), năm 2015 toàn thế giới có 415 triệu người 
(trong độ tuổi 20-79) bị bệnh ĐTĐ, tương đương 
cứ 11 người có 1 người bị ĐTĐ; dự kiến đến năm 
2040 con số này sẽ là 642 triệu, tương đương cứ 
10 người có 1 người bị ĐTĐ. Bệnh ĐTĐ gây nên 
nhiều biến chứng nguy hiểm, là nguyên nhân 
hàng đầu gây bệnh tim mạch, mù lòa, suy thận 
và cắt cụt chi(2). Ở Việt Nam, năm 1990 của thế 
kỷ trước, tỉ lệ bệnh ĐTĐ chỉ là 1,1 % (ở thành 
phố Hà Nội), 2,25% (ở thành phố Hồ Chí Minh), 
0,96% (thành phố Huế)(2). 
Nghiên cứu năm 2012 của Bệnh viện Nội tiết 
Trung ương cho thấy tỉ lệ hiện mắc ĐTĐ trên 
toàn quốc ở người trưởng thành là 5,42%, tỉ lệ 
đái tháo đường chưa được chẩn đoán trong cộng 
đồng là 63,6%(2). Theo kết quả điều tra STEPwise 
về các yếu tố nguy cơ của bệnh không lây nhiễm 
do Bộ Y tế thực hiện năm 2015, ở nhóm tuổi từ 
18-69, cho thấy tỉ lệ ĐTĐ toàn quốc là 4,1%(2). 
Tuy nhiên, chúng tôi chưa thấy có nghiên cứu về 
tỉ lệ ĐTĐ tại Bình Định. Để có cơ sở xây dựng kế 
hoạch phòng chống bệnh đái tháo đường tại địa 
điểm nghiên cứu, đề tài “Tỉ lệ hiện mắc đái tháo 
đường ở người từ 30 đến 69 tuổi tại Bình Định 
năm 2018” được triển khai thực hiện. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Xác định tỉ lệ hiện mắc đái tháo đường, tiền 
đái tháo đường típ 2 ở người từ 30 đến 69 tuổi tại 
Bình Định năm 2018. 
Mô tả một số yếu tố liên quan đến tỉ lệ hiện 
mắc đái tháo đường ở người từ 30 đến 69 tuổi tại 
Bình Định năm 2018. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Tiêu chuẩn chọn 
Người dân từ 30-69 tuổi có thời gian sống tại 
Bình Định từ 1 năm trở lên đến thời điểm nghiên 
cứu và đồng ý tham gia nghiên cứu. Thời gian 
nghiên cứu: Từ tháng 8-12/2018. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Người ĐTĐ thai kỳ. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu cắt ngang phân tích. 
Cỡ mẫu 
Tính theo công thức ước tính tỉ lệ trong cộng 
đồng: DE 
Trong đó: 
n là cỡ mẫu nghiên cứu nhỏ nhất cần phải 
đạt được. d: sai số ước lượng tuyệt đối chọn 1%. 
p là tỉ lệ ĐTĐ của người từ 30-69 tuổi, chọn 
6,4% (tỉ lệ mắc bệnh ĐTĐ ở khu vực duyên hải 
miền Trung năm 2012 là 6,4%)(1). 
Z(1-α/2) là hệ số tin cậy, với độ tin cậy 95% thì 
Z(1-α/2) = 1,96. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 60
DE là hệ số ảnh hưởng thiết kế mẫu = 2. 
Tỉ lệ bỏ cuộc: 10%. 
Chúng tôi đã điều tra trên 3000 người, đảm 
bảo cỡ mẫu cần thiết. 
Phương pháp chọn mẫu 
Chọn mẫu chùm với 30 chùm (toàn tỉnh Bình 
Định có 159 xã, phường, thị trấn; mỗi chùm là 1 
đơn vị hành chính cấp xã và tương đương của 
tỉnh Bình Định) bằng kỹ thuật mẫu xác suất tỉ lệ 
với kích thước. Mỗi chùm chọn một khu 
phố/thôn bằng kỹ thuật chọn mẫu ngẫu nhiên 
đơn. Trong mỗi khu phố/thôn được chọn, chọn 
ngẫu nhiên 100 đối tượng nghiên cứu bằng kỹ 
thuật chọn mẫu hệ thống. 
Phương pháp thu thập số liệu 
Xác định ca bệnh ĐTĐ bằng xét nghiệm 
đường máu mao mạch. Những người tham gia 
nghiên cứu đều phải nhịn ăn qua đêm thời gian 
>8 giờ, được lấy máu mao mạch để xét nghiệm 
đường huyết bằng máy đo đường huyết 
OneTouch VerioPro+ của hãng Jhonson and 
Jhonson, que thử đường huyết OneTouch. 
Những trường hợp có mức đường huyết từ 
5,6 đến 6,9 mmol/l đều được làm nghiệm pháp 
tăng đường huyết bằng cách cho uống 75 gram 
đường pha với 250 ml nước lọc, uống trong 5 
phút và xét nghiệm lại sau 2 giờ. 
Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ 
Theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đái 
tháo đường týp 2 ban hành kèm theo Quyết 
định số 3319/QĐ-BYT ngày 19 tháng 7 năm 
2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế(2). Một người được 
chẩn đoán ĐTĐ khi đường huyết lúc đói ≥126 
mg/dL (7 mmol/L) hoặc đường huyết sau 2 giờ 
sau khi làm nghiệm pháp ≥200 mg/dL (hay 
11,1 mmol/L). 
Tiêu chuẩn chẩn đoán tiền ĐTĐ 
Chẩn đoán tiền ĐTĐ khi có một trong các rối 
loạn sau đây: Rối loạn glucose huyết đói: 
Glucose huyết tương lúc đói từ 100 (5,6 mmol/L) 
đến 125 mg/dL (6,9 mmol/L), hoặc rối loạn dung 
nạp glucose: glucose huyết tương ở thời điểm 2 
giờ sau khi làm nghiệm pháp dung nạp glucose 
bằng đường uống 75g từ 140 mg/dL (7,8 
mmol/L) đến 199 mg/dL (11 mmol/L). 
Các biến số chính 
Đái tháo đường, tiền ĐTĐ. Các biến số về 
nhân khẩu học: nhóm tuổi, giới tính, nơi ở, tiền 
sử bệnh tật của bản thân và gia đình được phỏng 
vấn dựa trên bộ câu hỏi được chuẩn bị. 
Xử lý số liệu 
Số liệu sau khi làm sạch, nhập vào máy tính 
với phần mềm Epi Data 3.1 và được chuyển sang 
phần mềm Stata 10.0 để phân tích số liệu. 
Nghiên cứu dùng giá trị tuyệt đối và tỉ lệ % 
để mô tả biến phân loại. 
Sử dụng kiểm định χ2 để so sánh 2 tỉ lệ; giá 
trị p <0,05 được xem là có ý nghĩa thống kê. 
KẾT QUẢ 
Tỉ lệ hiện mắc ĐTĐ của người từ 30-69 tuổi 
tại Bình Định là 6,5%; tiền ĐTĐ là 10,8% (Hình 1). 
6.5 10.8
82.7
0
20
40
60
80
100
Đái tháo đường Tiền đái tháo đường Bình thường
%
Hình 1: Tỉ lệ hiện mắc ĐTĐ, tiền ĐTĐ 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 61
Bảng 1: Tỉ lệ hiện mắc ĐTĐ theo giới tính 
Giới Tổng 
ĐTĐ Không bị 
ĐTĐ p 
n % n % 
Nam 910 76 8,4 834 91,6 
0,04 
Nữ 2090 118 5,6 1972 94,4 
Tổng 3000 194 6,5 2806 93,5 
Tỉ lệ mắc bệnh ĐTĐ ở nam (8,4%); nữ (5,6%) 
với p=0,04 (Bảng 1). 
Bảng 2: Tỉ lệ hiện mắc ĐTĐ theo nhóm tuổi 
Nhóm 
tuổi 
Tổng 
ĐTĐ Không bị ĐTĐ 
p 
n % n % 
30 – 39 442 4 0,9 438 99,1 
<0,001 
40 – 49 782 16 2,0 766 98,0 
50 – 59 927 78 8,4 849 92,6 
60 – 69 849 96 11,3 753 88,7 
Tổng 3000 194 6,5 2806 93,5 
Tỉ lệ ĐTĐ ở người từ 30- 39 tuổi (0,9%), 40-49 
(2,0%), 50- 59 (8,4%) và 60-69 (11,3%) (Bảng 2). 
Bảng 3: Tỉ lệ hiện mắc ĐTĐ theo các vùng kinh tế-xã 
hội 
Các vùng kinh 
tế-xã hội 
Tổng 
ĐTĐ Không bị ĐTĐ 
p 
n % n % 
Thành phố 900 75 8,3 825 92,7 
0,028 
Đồng bằng 1400 85 6,1 1315 93,9 
Trung du 400 17 4,2 383 95,8 
Miền núi 300 17 5,7 283 94,3 
Tổng 3000 194 6,5 2806 93,5 
Tỉ lệ ĐTĐ ở khu vực thành phố (8,3%); đồng 
bằng (6,1%); trung du (4,2%) và miền núi (5,7%) 
(Bảng 3). 
Bảng 4: Tỉ lệ hiện mắc ĐTĐ theo tiền sử ĐTD của 
gia đình 
Tiền sử ĐTĐ 
của gia đình 
Tổng 
ĐTĐ Không bị ĐTĐ 
p 
n % n % 
Có 281 38 13,5 243 86,5 
<0,001 
Không 2719 156 5,7 2563 94,3 
Tổng 3000 194 6,5 2806 93,5 
Tỉ lệ ĐTĐ ở người có tiền sử gia đình bị ĐTĐ 
(13,5%); nhóm còn lại (5,7%) với giá trị p <0,001 
(Bảng 4). 
Bảng 5: Tỉ lệ hiện mắc ĐTĐ theo tiền sử tăng huyết áp 
Tiền sử THA Tổng 
ĐTĐ Không bị ĐTĐ 
p 
n % n % 
Có 695 83 11,9 612 88,1 
0,001 
Không 2305 111 4,8 2194 95,2 
Tổng số 3000 194 6,5 2806 93,5 
Tỉ lệ ĐTĐ ở người có tiền sử tăng huyết áp 
(11,9%); không có tăng huyết áp (4,8%) với 
p=0,001 (Bảng 5). 
BÀN LUẬN 
Tỉ lệ hiện mắc ĐTĐ, tiền ĐTĐ 
Nghiên cứu ghi nhận tỉ lệ hiện mắc ĐTĐ của 
người từ 30-69 tuổi tại Bình Định là 6,5%; tiền 
ĐTĐ là 10,8%; xấp xỉ với tỉ lệ ĐTĐ tại khu vực 
duyên hải miền Trung (6,37%) nhưng cao hơn tỉ 
lệ mắc bệnh chung của cả nước (5,4%) và khu 
vực Tây Nguyên (3,82%), miền núi phía Bắc 
(4,82%), đồng bằng sông Hồng (5,81%), Đông 
Nam Bộ (5,95%). Tuy nhiên thấp hơn miền Tây 
Nam Bộ (7,18%)(1). Tỉ lệ ĐTĐ tại Bình Định cũng 
cao hơn so với kết quả của nghiên cứu tại thành 
phố Hồ Chí Minh (5,9%)(4), các tỉnh như Tuyên 
Quang 3,59%(5) nhưng thấp hơn so với Hà Nội 
(7,9%)(7). Những sự khác biệt này có thể là do đối 
tượng nghiên cứu khác nhau, ví dụ tỉ lệ ĐTĐ tại 
thành phố Hồ Chí Minh ghi nhận ở người từ 40 
tuổi trở lên(7) hoặc có thể do thời gian tiến hành 
nghiên cứu khác nhau, ví dụ nghiên cứu trên 
toàn quốc thực hiện năm 2012(1). Tỉ lệ ĐTĐ tại 
Bình Định cao, phù hợp với nhận định của Hiệp 
hội ĐTĐ Thế giới rằng càng ngày tỉ lệ mắc bệnh 
ĐTĐ càng tăng, cứ sau 15 năm thì tỉ lệ mắc bệnh 
tăng lên gấp 2- 3 lần(10). 
Tỉ lệ mắc ĐTĐ theo giới 
Tỉ lệ mắc bệnh ĐTĐ ở nam (8,4%) cao hơn 
nữ (5,6%) có ý nghĩa thống kê. Mối liên quan này 
cũng được tìm thấy trong nghiên cứu tại Hà Nội 
năm 2014(4), nhưng một số báo cáo khác ghi nhận 
không có sự khác biệt về tỉ lệ ĐTĐ giữa nam và 
nữ; ví dụ như ở Tuyên Quang(5), Thái Bình(3), Bà 
Rịa-Vũng Tàu(8) và Kon Tum(6). 
Tỉ lệ ĐTĐ theo nhóm tuổi 
Kết quả cho thấy tỉ lệ ĐTĐ có khuynh hướng 
tăng theo nhóm tuổi, thấp nhất ở người từ 30-39 
tuổi (0,9%) và cao nhất ở người từ 60-69 tuổi 
(11,3%) (kiểm định bằng test chi bình phương 
cho khuynh hướng ghi nhận χ2=65,2 và 
p<0,001). Điều này phù hợp với kết quả nghiên 
cứu tại Hà Nội năm 2014(4) và nhận định của 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 62
Liên đoàn Đái tháo đường thế giới và Tổ chức Y 
tế Thế giới, tuổi là yếu tố hàng đầu trong các yếu 
tố nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ, tuổi càng cao thì tỉ lệ 
mắc bệnh càng cao(9,10). Kết quả này cũng phù 
hợp với các nghiên cứu trước đây của thế giới và 
Việt Nam, phù hợp với điều tra dịch tễ bệnh 
ĐTĐ của Việt Nam năm 2012(1). 
Tỉ lệ ĐTĐ theo khu vực 
Nghiên cứu cho thấy có sự không đồng nhất 
về phân bố ĐTĐ giữa các khu vực kinh tế-xã hội 
của tỉnh Bình Định (p=0,028). Đái tháo đường ở 
khu vực thành phố (8,3%) cao hơn ở đồng bằng 
(6,1%); trung du (4,2%) và miền núi (5,7%). Kết 
quả này phù hợp với kết quả của một số nghiên 
cứu khác; ví dụ ở Bà Rịa-Vũng Tàu (nội thành 
6%, ngoại thành 2,5%)(8), phù hợp với nhận định 
của Liên đoàn Đái tháo đường thế giới và Tổ 
chức Y tế Thế giới(9,10). 
Tỉ lệ ĐTĐ theo tiền sử gia đình 
Tỉ lệ ĐTĐ cao hơn ở nhóm người có tiền sử 
gia đình bị ĐTĐ (13,5%) so với nhóm còn lại 
(5,7%) với giá trị p<0,001. Lý giải sự phụ thuộc 
này có thể là do yếu tố di truyền, hoặc lối sống. 
Một số báo cáo ghi nhận rằng có mối liên quan 
huyết thống với người mắc bệnh ĐTĐ thì có 
nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ cao gấp 4-6 lần người 
bình thường(1). 
Tỉ lệ ĐTĐ theo tiền sử tăng huyết áp 
Nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt giữa tỉ 
lệ ĐTĐ và tiền sử tăng huyết áp (p=0,001). 
Người có tiền sử tăng huyết áp có tỉ lệ ĐTĐ 
(11,9%) cao hơn người không có tăng huyết áp 
(4,8%). Kết quả cũng tìm thấy tương tự trong các 
nghiên cứu khác rằng tăng huyết áp được coi là 
nguy cơ phát triển bệnh ĐTĐ týp 2 và ngược lại, 
tỉ lệ ĐTĐ týp 2 ở người bệnh tăng HA cao hơn 
rất nhiều so với những người bình thường cùng 
lứa tuổi(9,10). 
KẾT LUẬN 
Tỉ lệ hiện mắc ĐTĐ, tiền ĐTĐ ở người từ 30-
69 tuổi tại tỉnh Bình Định năm 2018 là 6,5% và 
10,8%. Phân bố tỉ lệ hiện mắc ĐTĐ cao hơn ở 
nam (8,4%); ở người có tiền sử tăng huyết áp 
(11,9%); gia đình có người bị ĐTĐ (13,5%) và có 
khuynh hướng tăng khi nhóm tuổi tăng. Phân 
bố tỉ lệ hiện mắc ĐTĐ không đồng nhất giữa các 
vùng kinh tế-xã hội. 
KIẾN NGHỊ 
Ngành y tế cần tăng cường công tác truyền 
thông phòng chống bệnh ĐTĐ, tăng cường 
khám sàng lọc phát hiện bệnh ĐTĐ ở cộng 
đồng để quản lý tư vấn, chăm sóc bệnh ĐTĐ 
sau sàng lọc. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bệnh viện Nội tiết Trung Ương (2012). Báo cáo kết quả hoạt 
động điều tra lập bản đồ dịch tễ học bệnh đái tháo đường toàn 
quốc năm 2012. Báo cáo tổng kết Dự án phòng chống bệnh đái 
tháo đường năm 2012, triển khai công tác năm 2013. 
2. Bộ Y tế (2017). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đái tháo đường 
típ 2. Quyết định 3319/QĐ-BYT ngày 19/7/2017. 
3. Đỗ Thanh Giang (2005). Tình hình mắc bệnh đái tháo đường từ 
30- 64 tuổi và một số yếu tố liên quan tại nông thôn tỉnh Thái 
Bình. Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết 
chuyển hóa lần thứ III, pp.715- 721. 
4. Hoàng Đức Hạnh, Chu Thị Thu Hà, Bùi Công Đức (2016). Tỉ lệ 
hiện mắc bệnh đái tháo đường tuýp 2 và tiền đái tháo đường 
của người dân từ 30-69 tuổi tại TP. Hà Nội, năm 2014. Tạp chí Y 
học Dự phòng, 2(175):94-100. 
5. Lê Cảnh Chiến (2007). Kết quả điều tra dịch tễ bệnh đái tháo 
đường tại thị xã Tuyên Quang. Hội nghị khoa học toàn quốc 
chuyên ngành nội tiết chuyển hóa lần thứ III, pp.317 - 320. 
6. Nguyễn Bá Trí, Lê Trí Khải, Đào Duy Khánh và cộng sự (2017). 
Tỉ lệ hiện mắc bệnh đái tháo đường ở người 45-69 tuổi và một 
số yếu tố liên quan tại thị trấn Sa Thầy, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon 
Tum năm 2016. Tạp chí Y học Dự phòng, 8:146-153. 
7. Võ Thị Xuân Hạnh, Cao Nguyễn Hoài Thương, Phan Thị Kim 
Hoàng và cộng sự (2017). Tỉ lệ tăng huyết áp, đái tháo đường 
qua khảo sát trên mẫu đại diện cộng đồng dân cư tại quận nội 
thành thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Y học Dự phòng, 8:79-85. 
8. Tiêu Văn Linh (2005). Khảo sát tỉ lệ đái tháo đường và yếu tố 
nguy cơ nhóm tuổi 30- 64 tại Bà Rịa- Vũng Tàu. Hội nghị khoa 
học toàn quốc chuyên ngành nội tiết chuyển hóa lần thứ III, 
pp.722- 736. 
9. WHO (2018). Diabetes. URL: https://www.who.int/news-
room/fact-sheets/detail/diabetes. 
10. WHO (2016). Global Report On Diabetes. URL: 
https://apps.who.int/iris/handle/10665/204871. 
Ngày nhận bài báo: 15/08/2019 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2019 
Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019