Tài liệu Thực trạng và định hướng phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng: Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng
16 Phát triển Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng
I. Thực trạng phát triển các ngành nghề nơng 
thơn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Bảng 1 thể hiện một số ngành nghề nơng thơn 
(NNNT) tiêu biểu và quy mơ các nghề theo số lượng 
các cơ sở sản xuất (CSSX) hay hợp tác xã (HTX) trên địa 
bàn các quận, huyện của thành phố Đà Nẵng.
1. Về hoạt động sản xuất
Sự phát triển ngành nghề trên địa bàn thành phố 
Đà Nẵng rất đa dạng. Các ngành đá mỹ nghệ, đá chẻ, 
hoa cây cảnh cĩ xu hướng phát triển mạnh trước năm 
2010. Đã cĩ tới 500 CSSX đá mỹ nghệ thu hút được 
khoảng 3.500 lao động. Nghề đá chẻ thu hút được 58 
hộ tham gia sản xuất trên địa bàn 2 xã Hịa Sơn, Hịa 
Nhơn - huyện Hịa Vang và giải quyết được việc làm 
THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ 
NƠNG THƠN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
? QUácH THị XUÂN* - ĐINH THị Hoa Mỹ**
* TS., Viện Nghiên cứu Phát triển Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng.
** ThS., Viện Nghiên cứu Phát triển Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng.
thà...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
7 trang | 
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 763 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng và định hướng phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng
16 Phát triển Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng
I. Thực trạng phát triển các ngành nghề nơng 
thơn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Bảng 1 thể hiện một số ngành nghề nơng thơn 
(NNNT) tiêu biểu và quy mơ các nghề theo số lượng 
các cơ sở sản xuất (CSSX) hay hợp tác xã (HTX) trên địa 
bàn các quận, huyện của thành phố Đà Nẵng.
1. Về hoạt động sản xuất
Sự phát triển ngành nghề trên địa bàn thành phố 
Đà Nẵng rất đa dạng. Các ngành đá mỹ nghệ, đá chẻ, 
hoa cây cảnh cĩ xu hướng phát triển mạnh trước năm 
2010. Đã cĩ tới 500 CSSX đá mỹ nghệ thu hút được 
khoảng 3.500 lao động. Nghề đá chẻ thu hút được 58 
hộ tham gia sản xuất trên địa bàn 2 xã Hịa Sơn, Hịa 
Nhơn - huyện Hịa Vang và giải quyết được việc làm 
THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ 
NƠNG THƠN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
? QUácH THị XUÂN* - ĐINH THị Hoa Mỹ**
* TS., Viện Nghiên cứu Phát triển Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng.
** ThS., Viện Nghiên cứu Phát triển Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng.
thàNh phố đà NẵNg cĩ địa hìNh tươNg đối đa dạNg và phức tạp, vừa cĩ đồNg 
bẰNg, vừa cĩ Núi, vùNg Núi cao và dốc tập truNg ở phía tây và tây bắc, từ đây cĩ 
Nhiều dãy Núi chạy dài ra biểN, Một số đồi thấp XeN Kẽ NhữNg đồNg bẰNg hẹp veN 
biểN. với điều KiệN tự NhiêN thuậN lợi, đà NẵNg cĩ sự phát triểN KiNh tế đa dạNg gồM 
cơNg Nghiệp, NơNg - lâM - Ngư Nghiệp và du lịch. với đức tíNh cầN cù, sáNg tạo của 
Người dâN cùNg sự đa dạNg của NhữNg sảN vật NơNg - lâM - Ngư Nghiệp, bấy lâu Nay 
đà NẵNg đã Nổi tiếNg với NhữNg sảN phẩM NgàNh Nghề NơNg thơN và hìNh thàNh 
Nhiều làNg Nghề Nổi tiếNg Như đá Mỹ Nghệ NoN Nước, Nước MắM NaM ơ, báNh Khơ Mè 
cẩM lệ... troNg NhữNg NăM qua, Nhu cầu tiêu dùNg của Người dâN thàNh phố Ngày 
càNg cao NêN Một số Nghề trở NêN phổ biếN Như Nghề trồNg hoa, cây cảNh và Nay 
đã hìNh thàNh thêM các NgàNh Nghề Mới Như Nghề trồNg NấM 
bài báo tập truNg trìNh bày thực trạNg phát triểN Một số NgàNh Nghề, làNg 
Nghề ở Khu vực NơNg thơN, các Nghề thủ cơNg và làNg Nghề tại Khu vực đơ thị (sau 
đây gọi chuNg là NgàNh Nghề NơNg thơN) trêN địa bàN thàNh phố đà NẵNg. từ đĩ 
Nêu bật NhữNg tồN tại troNg quá trìNh phát triểN, Xây dựNg quaN điểM, Mục tiêu và 
đề Xuất địNh hướNg phát triểN của các NgàNh Nghề đĩ troNg thời giaN đếN.
cho 1.500 - 2.000 lao động địa phương. Tuy nhiên kể 
từ năm 2011 sản phẩm tiêu thụ bị giảm do ảnh hưởng 
của khủng hoảng kinh tế. Các nghề thuộc nhĩm này 
cần được quan tâm, đầu tư và phát triển hơn nữa khi 
thị trường hồi phục.
Nhĩm nghề chế biến nơng - lâm - thủy hải sản cĩ 
nhu cầu tăng ổn định, bất kể sự biến động của nền 
kinh tế, như nghề chế biến nước mắm, cá khơ, chả 
giị, nem tré, mắm ruốc, bánh khơ mè. Sản phẩm của 
các nhĩm nghề này được các khách hàng trong và 
ngồi thành phố biết đến và thị trường tiêu thụ cĩ 
tiềm năng mở rộng. 
Nhĩm ngành nghề cĩ nguy cơ mai một, cần được 
đầu tư phát triển như là nghề bánh tráng ở Hịa 
Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng
17Phát triển Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng
Bảng 1. Tình hình phát triển một số NNNT của thành phố Đà Nẵng năm 2011 - 2012
   Nghề/Quận, huyện Hải châu
Thanh 
Khê
cẩm 
Lệ
Ngũ Hành 
Sơn
Sơn 
Trà
Liên 
chiểu
Hịa 
Vang
Ch
ế 
bi
ến
 b
ảo
 q
uả
n 
nơ
ng
, l
âm
, t
hủ
y 
sả
n Sản xuất nước mắm 6 CS 1 HTX130 CS
Chế biến bánh khơ mè 12 CS
Sản xuất bánh tráng 3 CS
Sản xuất nem, tré, chả 50 CS
Sản xuất mắm ruốc 30 CS 15CS 20 CS
SX
 V
LX
D
, đ
ồ 
gỗ
, m
ây
 tr
e 
đa
n,
 g
ốm
 s
ứ,
dệ
t m
ay
Mây tre đan 1 HTX 1 HTX
Đá chẻ 58 CS
Dệt cổ truyền 10 CS
Dệt chiếu 4 CS
Đá mỹ nghệ 500 CS
Trồng nấm 2 HTX36 CS 40 CS 15 CS
2 HTX
78 CS
1 HTX
130 CS
Gây trồng và kinh doanh sinh vật 
cảnh
2 HTX
100 CS 50 CS 135 CS 25 CS
1 HTX
150 CS
Nguồn: Báo cáo mỗi làng một nghề - Chi cục Phát triển Nơng thơn và Quản lý Chất lượng nơng - lâm - thủy 
sản; Khảo sát đối tượng quản lý các quận, huyện.
Phong (Hịa Vang). Đối với nghề làm chiếu và sản xuất 
bánh tráng thì số hộ sản xuất kinh doanh cịn rất ít 
(làm chiếu - 4 hộ; sản xuất bánh tráng - 3 hộ sản xuất 
thường xuyên, 20 hộ thời vụ), quy mơ nhỏ, sản xuất 
cầm chừng, tự sản xuất tự tiêu thụ. Lao động chủ yếu 
là những người đã cĩ tuổi, sản xuất lúc rảnh rỗi, nơng 
nhàn và quy trình hồn tồn bằng thủ cơng. 
Nghề trồng hoa cây cảnh đã cĩ từ lâu ở Đà Nẵng, 
chủ yếu tập trung ở các phường nội thành như Khuê 
Trung. Gần đây, do trồng hoa mang lại hiệu quả kinh 
tế cao hơn so với trồng cây lương thực, thực phẩm 
nên đang được đẩy mạnh sản xuất. Nghề trồng hoa 
được phát triển ở huyện Hịa Vang và ở một số khu 
vực đất trống trên địa bàn quận Cẩm Lệ và Liên Chiểu. 
Giống hoa được trồng nhiều là hoa cúc, sản phẩm 
chủ yếu là hoa chậu để bán vào dịp tết.
Bên cạnh đĩ, một số ngành nghề mới đã hình 
thành, tạo được nhiều cơng ăn việc làm cho người 
lao động, trong đĩ cĩ nghề trồng nấm. Đà Nẵng hiện 
cĩ rất nhiều HTX cĩ trồng nấm, trong đĩ một số HTX 
chuyên về nấm như là HTX Sản xuất giống & nuơi 
trồng nấm An Hải Đơng, HTX Sản xuất dịch vụ và kinh 
doanh tổng hợp nấm Hịa Tiến, HTX nấm Kim Thanh, 
HTX nấm Hải Vân Nam, HTX nấm Như Mai. Ban đầu 
các HTX chỉ phát triển nghề trồng nấm rơm nhưng 
dần dần đã phát triển thêm các loại nấm mới như 
nấm sị, nấm kim chi. Với khoảng 100 hộ trồng nấm 
rơm trong năm 2003 đến năm 2011 số lượng hộ sản 
xuất đã tăng lên 300 hộ với sản lượng bình quân hằng 
tháng khoảng 4.500 kg nấm tươi.
2. Thị trường tiêu thụ
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của NNNT chủ yếu 
là trong thành phố và một số tỉnh lân cận. Riêng mặt 
hàng đá mỹ nghệ Non Nước cĩ thể bán ra các nước là 
nhờ đối tác mua tại CSSX rồi đĩng gĩi gửi sang nước 
ngồi. Tuy nhiên, các mặt hàng đều bị cạnh tranh cao 
bởi sản phẩm cùng loại với giá cả rẻ hơn rất nhiều. 
Chẳng hạn như, nước mắm Nam Ơ bị cạnh tranh bởi 
các sản phẩm nước mắm đã tạo được thương hiệu 
trên thị trường như nước mắm Chin Su, nước mắm 
Phú Quốc, Nha Trang... hoặc đá mỹ nghệ Non Nước 
bị cạnh tranh bởi hàng Trung Quốc kém chất lượng 
được bày bán tràn lan trong làng nghề. 
Riêng nghề mây tre đan, sản phẩm chủ yếu được 
xuất khẩu đi Tây Ban Nha, Nhật Bản, Hồng Kơng và 
châu Âu thơng qua các đầu mối trung gian.
 Việc xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm 
nghề nơng thơn chưa được chủ cơ sở quan tâm, chủ 
yếu được xây dựng bằng uy tín của cơ sở và chỉ được 
biết trong phạm vi nhỏ. Cho đến nay, cĩ làng nghề 
nước mắm Nam Ơ, bánh khơ mè Bà Liễu đã tự xây 
Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng
18 Phát triển Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng
dựng thương hiệu và nghề trồng nấm do HTX Sản 
xuất kinh doanh tổng hợp Hịa Tiến đang chuẩn bị 
triển khai thương hiệu của ngành nghề.
Bên cạnh đĩ, phương pháp quảng bá, tiếp thị cho 
sản phẩm vẫn chưa được nhìn nhận đúng đắn về 
tầm quan trọng của nĩ nên chủ yếu vẫn là “hữu xạ 
tự nhiên hương”. Do đĩ, thị trường tiêu thụ các sản 
phẩm nghề nơng thơn cịn hạn chế, chủ yếu trong 
thành phố, các CSSX, HTX chưa triển khai các hoạt 
động tìm hiểu thị trường, khảo sát thẩm mỹ, thị hiếu 
cũng như nhu cầu của người tiêu dùng. Việc quảng 
bá sản phẩm trên các trang thơng tin điện tử hầu như 
chưa được quan tâm.
3. Vốn sản xuất và lao động 
Nguồn vốn phục vụ sản xuất của các ngành nghề 
chủ yếu là vốn tự cĩ hoặc huy động từ người thân 
trong gia đình. Đối với một số ngành nghề cĩ quy mơ 
sản xuất lớn như đá mỹ nghệ Non Nước, đá chẻ Hịa 
Sơn, nhu cầu vay vốn của các CSSX khá cao, nhưng 
việc tiếp cận nguồn vốn vay cịn khĩ do thủ tục rườm 
rà và tâm lý e ngại của chủ cơ sở. Ở một số ngành 
nghề, chủ doanh nghiệp/chủ cơ sở đã vay vốn tín 
dụng và vay vốn chính sách của nhà nước thơng qua 
các hội, đồn thể như Hội Phụ nữ, Hội Nơng dân...
Đội ngũ người lao động tại các NNNT cĩ chung 
một số đặc điểm sau: lao động ở các ngành nghề chủ 
yếu là lao động phổ thơng, khơng cần đào tạo nghề 
lâu dài. Hình thức đào tạo nghề chủ yếu là người chủ 
“cầm tay chỉ việc” cho thợ. Riêng nghề đá mỹ nghệ 
Non Nước, mỗi CSSX cĩ từ 1 đến 2 thợ cĩ tay nghề và 
chịu trách nhiệm về khâu điêu khắc. Bên cạnh đĩ, cĩ 
một số lao động chịu trách nhiệm vận hành máy cắt 
đá, cịn lại đa số là lao động thủ cơng làm các cơng 
đoạn thơ sơ như mài tượng.
Một số nghề như nghề sản xuất nước mắm Nam Ơ, 
bánh tráng, bánh khơ mè, mắm ruốc, người lao động 
chủ yếu là người già và phụ nữ. Đối với, những người 
làm thuê họ chỉ xem nghề đang làm là nghề phụ, 
nghề làm thêm vào dịp tết Nguyên Đán khi nhu cầu 
tiêu thụ mặt hàng cao. Do đĩ, giữa người sử dụng lao 
động và lao động khơng cĩ ký kết hợp đồng lao động 
và người lao động khơng được hưởng các quyền lợi 
như bảo hiểm xã hội, y tế, thất nghiệp
Thu nhập bình quân của người lao động ở nghề 
làm mắm, sản xuất bánh tráng, bánh khơ mè là thấp 
nhất chỉ từ 1,5 - 2,5 triệu đồng/tháng; nghề đem lại 
thu nhập cao hơn cho người lao động trong số những 
ngành nghề trên là những nghề thường xuyên phải 
làm việc trong mơi trường bụi bặm như sản xuất đá 
mỹ nghệ, đá chẻ (từ 3 - 5 triệu đồng/tháng).
4. Nguyên liệu
Đối với một số ngành nghề sản xuất với quy mơ 
nhỏ, nguồn nguyên liệu cĩ thể được tận dụng khai 
thác tại chỗ hoặc thu mua trong địa bàn thành phố 
cũng đáp ứng được nhu cầu sản xuất. Ví dụ như nghề 
sản xuất nem tré, bánh tráng, chả nguyên liệu được 
mua trong thành phố và ổn định. Riêng nghề đá chẻ 
Hịa Sơn, tuy quy mơ sản xuất của ngành nghề tương 
đối lớn nhưng nguyên liệu sản xuất chủ yếu được 
khai thác từ các mỏ đá ở trong thành phố nên nguồn 
nguyên liệu cĩ nguy cơ ngày càng khan hiếm.
Đối với đa số NNNT khác ngồi thu mua nguyên 
liệu trong tỉnh, các CSSX cịn phải được thu mua 
chính hoặc mua thêm nguyên liệu từ các tỉnh khác 
hoặc phải mua từ nước ngồi. Chẳng hạn như, nghề 
sản xuất nước mắm, nguyên liệu cá và các phụ gia 
như muối trong thành phố khơng đáp ứng đủ nhu 
cầu sản xuất nên các hộ sản xuất phải chủ động đi 
thu mua ở các tỉnh, thành phố khác như Quảng Nam, 
Quảng Ngãi, Bình Định, Khánh Hịa Hay nghề sản 
xuất đá mỹ nghệ ở Non Nước, việc khai thác đá tại núi 
Ngũ Hành Sơn đã bị cấm nên đá chủ yếu được mua từ 
các tỉnh khác như Thanh Hĩa, Nghệ An; hoặc thậm 
Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng
19Phát triển Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng
chí nhập khẩu từ nước ngồi như Pakistan. Nghề sinh 
vật cảnh trong thành phố cũng cĩ tình trạng tương 
tự, mặc dù Trung tâm Cơng nghệ Sinh học đã hoạt 
động nhưng khơng thể cung cấp đủ nhu cầu về 
giống hoa, cây cảnh nên chủ yếu các giống hoa được 
nhập từ Đà Lạt, Hà Nội
5. Về quy trình và ứng dụng cơng nghệ, khoa 
học kỹ thuật
Nhìn chung hiện nay, các NNNT ở thành phố Đà 
Nẵng tồn tại hai quy trình làm nghề cơ bản: thuần 
túy thủ cơng và kết hợp giữa thủ cơng và máy mĩc. 
Đa số các nghề vẫn sản xuất theo phương pháp thủ 
cơng như nước mắm, bánh khơ mè, bánh tráng, mây 
tre đan...
Một số nghề đã áp dụng một số cơng đoạn cơ giới 
hĩa như bánh khơ mè, chả, đá mỹ nghệ... Tuy nhiên 
việc cơ giới hĩa đĩ mới chỉ mang tính hỗ trợ một số 
khâu như xay khơ bột, xay thịt, mài đá,... cịn lại nhìn 
chung quy trình sản xuất vẫn chủ yếu theo phương 
pháp thủ cơng. 
Việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào 
sản xuất ở các nghề khá chênh lệch nhau phụ thuộc 
vào đặc điểm của từng nghề. Việc áp dụng kỹ thuật 
mới vào các cơng đoạn sản xuất chưa đồng bộ nên 
chưa tạo được chuyển biến trong quy trình sản xuất.
6. Mơi trường
Đối với nhĩm ngành nghề sản xuất các mặt hàng 
thực phẩm, hầu hết các CSSX với quy mơ hộ gia đình 
nên chưa gây ơ nhiễm mơi trường. 
Riêng một số nghề gây ơ nhiễm mơi trường như 
đá mỹ nghệ Non Nước, đá chẻ Hịa Sơn thì người 
dân mong muốn chuyển các nghề đĩ vào cụm cơng 
nghiệp, làng nghề tập trung để xử lý tình trạng ơ 
nhiễm. Nghề đá mỹ nghệ Non Nước, trong sản xuất 
gây nên bụi, nước thải chảy tự do ra đường do chưa 
cĩ hệ thống cống thu gom nước. Bên cạnh đĩ, việc 
dùng hĩa chất axit để tẩy rửa tượng gây ảnh hưởng 
khơng tốt đến mơi trường. Mặc dù, thành phố đã 
cĩ chủ trương xây dựng cụm cơng nghiệp để di 
chuyển làng nghề nhưng tiến độ triển khai tương 
đối chậm. Quá trình sản xuất, chế biến đá chẻ gây ơ 
nhiễm nghiêm trọng, bụi bặm, tiếng ồn, gây hư hỏng 
đường giao thơng. Các CSSX cĩ đầu tư vào việc làm 
giảm thiểu ơ nhiễm mơi trường sống nhưng chỉ mới 
ở mức sơ sài như phun nước, tưới nước để giảm bụi. 
Đa số người dân xung quanh các cơ sở kiến nghị nên 
đưa vào khu ngành nghề tập trung. Nghề mây tre 
đan ở Thanh Khê gây rác thải, tiếng ồn và bụi bặm 
nhưng HTX đã quan tâm đến việc giảm ơ nhiễm bằng 
cách đốt vật liệu thải, tận dụng nhiệt để xử lý một số 
nguyên liệu đầu vào.
7. cơ sở hạ tầng 
- Về đường giao thơng: Nhìn chung, tại đa số các 
NNNT thì đường giao thơng trong khu vực sản xuất 
đều đảm bảo cho việc vận chuyển nguyên liệu và sản 
phẩm tiêu thụ. Tuy nhiên, một số ngành nghề ở các 
khu dân cư chưa ổn định như nước mắm Nam Ơ, đá 
mỹ nghệ Non Nước, đá chẻ thì đường giao thơng bị 
xuống cấp, hệ thống thu gom nước thải khơng cĩ 
do các khu vực này đang nằm trong diện giải tỏa, di 
dời.
- Về điện phục vụ sản xuất: Đa số ngành nghề sản 
xuất thủ cơng nên yêu cầu về điện sản xuất khơng 
cao, do đĩ, điện khơng phải là mối quan tâm lớn đối 
với nhiều chủ CSSX. Trong khi đĩ, một số nghề cĩ sử 
dụng các thiết bị điện vào sản xuất như nghề trồng 
hoa... địi hỏi đủ điện cho sản xuất thì việc cung cấp 
điện trong thời gian qua là chưa đảm bảo. Nguyên 
nhân chính là do các vùng sản xuất tự phát nên hệ 
thống điện chủ yếu do người dân tự đầu tư và chưa 
cĩ sự quy hoạch của thành phố.
8. Một số hạn chế trong phát triển NNNT trên 
địa bàn thành phố
Các quận, huyện khác nhau của thành phố cĩ 
những thuận lợi và khĩ khăn riêng trong phát triển 
các NNNT do vị trí địa lý và diện tích tự nhiên khác 
nhau. Quận Sơn Trà và quận Liên Chiểu cĩ lợi thế về 
sản xuất nước mắm và chế biến thủy sản. Huyện Hịa 
Vang cĩ lợi thế về trồng hoa cây cảnh và làm nấm. 
Quận Ngũ Hành Sơn cĩ truyền thống làm đá mỹ 
nghệ, cịn Cẩm Lệ cĩ thâm niên và kinh nghiệm làm 
bánh khơ mè... Tuy nhiên, khĩ khăn chung của các 
quận trong việc phát triển NNNT bao gồm khĩ khăn 
về vốn, mặt bằng, khĩ khăn trong liên kết sản xuất và 
tiêu thụ hàng hĩa, trong việc xây dựng thương hiệu, 
Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng
20 Phát triển Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng
phát triển thị trường. Một số khĩ khăn khác đĩ là vấn 
đề vệ sinh an tồn thực phẩm, vấn đề ơ nhiễm mơi 
trường, thiếu nguồn nguyên liệu, thiếu lao động tay 
nghề cao và vấn đề cơ khí hĩa, ứng dụng cơng nghệ 
thơng tin vào quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. 
Phần lớn các CSSX cĩ quy mơ nhỏ, chủ yếu là hộ 
gia đình, thiếu vốn, thiếu mặt bằng để sản xuất, chưa 
hình thành các CSSX cĩ quy mơ lớn. Phần lớn là sản 
xuất thủ cơng chưa sử dụng nhiều máy mĩc thiết bị. 
Cịn nếu cĩ thì cơng nghệ lạc hậu, dây chuyền sản 
xuất chắp vá; mẫu mã sản phẩm chưa đa dạng nên 
khả năng cạnh tranh trên thị trường thấp. Các cơ sở 
trong cùng một nghề phân bố rời rạc, hoạt động 
manh mún chưa cĩ sự liên kết, hợp tác trong sản xuất. 
Chỉ cĩ một vài ngành nghề cĩ HTX liên kết các CSSX 
nhỏ lẻ, tuy nhiên hoạt động của các HTX này cịn mờ 
nhạt, chưa kể một số bị giải thể do quản lý yếu kém.
Các cơ sở chưa quan tâm nhiều đến việc cải tiến 
cơng nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, xây dựng 
và quảng bá thương hiệu. Trình độ quản lý của chủ cơ 
sở cịn hạn chế nên chưa đưa ra được các kế hoạch, 
chiến lược kinh doanh dài hạn.
Các sản phẩm ngành nghề tham gia xuất khẩu 
như hàng mây tre đan cịn phụ thuộc vào đơn đặt 
hàng của khách, chủ yếu là xuất khẩu gián tiếp thơng 
qua các đơn vị trung gian nên giá trị xuất khẩu thu về 
cịn thấp. Các cơ sở chưa am hiểu luật pháp quốc tế.
Nguồn nguyên liệu sản xuất đang ngày càng cạn 
kiệt và thu hẹp. Cạnh tranh trong thu mua nguyên 
liệu cũng diễn ra gay gắt hơn. Để duy trì và phát 
triển sản xuất, các làng nghề buộc phải tìm kiếm các 
nguồn nguyên liệu ở xa hơn, làm tăng giá thành sản 
phẩm, giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trình độ tay nghề của người lao động tại các cơ 
sở cịn thấp, chủ yếu là lao động phổ thơng và thời 
vụ, trình độ cịn yếu. Khi được nhận vào làm việc thì 
các cơ sở vẫn phải đào tạo lại. Thu nhập của người lao 
động trong một số nghề chưa được cải thiện, chưa 
đảm bảo cuộc sống của người làm nghề. Đội ngũ lao 
động chủ yếu là người trẻ trình độ thấp nên thường 
cĩ xu hướng vào làm việc trong các khu cơng nghiệp 
hoặc ly hương làm việc ở những thành phố lớn khác 
trong cả nước.
Ngồi đá mỹ nghệ Non Nước, các nghề cịn lại 
chưa khai thác được lợi thế của thành phố về du 
lịch, chưa sẵn sàng và chưa chủ động liên kết với các 
doanh nghiệp du lịch để tăng doanh số bán hàng và 
tăng giá trị lợi ích của sản phẩm NNNT.
II. Định hướng phát triển ngành nghề nơng 
thơn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Quan điểm phát triển
- Để phát triển NNNT trên địa bàn thành phố Đà 
Nẵng trước hết phải phù hợp với quy hoạch tổng thể 
phát triển kinh tế - xã hội của thành phố đĩ là: “phát 
triển cơng nghiệp, dịch vụ nơng thơn theo hướng gắn 
với vùng nguyên liệu và thị trường, đa dạng hĩa ngành 
nghề, dịch vụ nơng thơn nhằm tạo việc làm, tăng thu 
nhập cho dân cư nơng thơn. Hỗ trợ đẩy mạnh cơng tác 
xúc tiến thương mại, phát triển làng nghề nơng thơn, tổ 
chức, củng cố các loại hình kinh tế hợp tác, kinh tế tập 
thể nhằm tạo điều kiện phát triển kinh tế hộ ổn định, 
bền vững”.1 Hơn nữa, việc phát triển ngành nghề nơng 
thơn phải gắn liền với chủ trương phát triển của các 
ngành nơng nghiệp, du lịch.
- Bên cạnh đĩ, phát triển NNNT phải gĩp phần 
thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh 
tế và cơ cấu lao động theo hướng cơng nghiệp hĩa 
hiện đại hĩa trong nơng nghiệp nơng thơn, thúc đẩy 
hình thành các vùng sản xuất hàng hĩa tập trung. Tập 
trung khơi phục, phát triển các làng nghề cũ và hình 
thành nhanh các làng nghề mới; chuyển dịch cơ cấu 
kinh tế nơng thơn theo hướng tăng nhanh tỷ trọng 
các ngành nghề cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp.
- Phải dựa trên cơ sở khai thác tiềm năng, lợi thế 
của thành phố, gắn với sản xuất nơng sản, thủy sản 
đặc biệt là các vùng nguyên liệu tập trung; gắn với 
hoạt động xúc tiến thương mại, du lịch, giữ gìn bản 
sắc văn hĩa truyền thống và bảo vệ mơi trường, bảo 
đảm phát triển bền vững, hướng tới mục tiêu “sản 
xuất sạch hơn”.
- Huy động mọi nguồn lực, mọi thành phần kinh 
tế cùng tham gia để phát triển NNNT; tuy nhiên 
trong đĩ cần ưu tiên phát triển các loại ngành nghề 
chế biến nơng sản, thủy sản nhất là các ngành nghề 
truyền thống, khai thác nguyên vật liệu tại chỗ, sử 
dụng nhiều lao động và yêu cầu ít vốn. Lựa chọn 
cơng nghệ tiên tiến, hiện đại, kết hợp với cơng nghệ 
truyền thống tinh xảo để tạo ra những sản phẩm cĩ 
chất lượng cao, nét độc đáo riêng, đủ sức cạnh tranh 
trên thị trường trong nước và quốc tế.
Mục tiêu phát triển
+ Tạo đ ược sự chuyển dịch mạnh mẽ về cơ cấu 
kinh tế và lao động khu vực nơng thơn, gĩp phần giải 
quyết những bất cập trong vấn đề tam nơng hiện nay.
+ Tăng thu nhập cho các CSSX và người lao động 
Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng
21Phát triển Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng
làm việc trong NNNT thơng qua mở rộng ngành chế 
biến hàng nơng - lâm - thủy sản, đầu tư các cơ sở chế 
biến quy mơ nhỏ, quy mơ vừa và nhỏ. Duy trì và phát 
triển các nghề cĩ nguy cơ mai một như dệt chiếu, 
thêu, thảm len, tơ lụa. Phát triển các cơ sở cưa, xẻ, 
chế biến gỗ, phát triển các CSSX khác như sản xuất 
gạch, ngĩi, vật liệu xây dựng, ngư lưới cụ, vật tư nơng 
nghiệp. Mở mới các ngành nghề làm sản phẩm lưu 
niệm phục vụ khách du lịch.
+ Xây dựng và phát triển đ ược các nghề, các HTX, 
cụm cơ sở ngành nghề tập trung, tổ hợp tác và dịch 
vụ NNNT. Phát triển các dịch vụ thương mại, hỗ trợ 
hình thành các HTX, tổ hợp tác, các hộ kinh doanh 
làm dịch vụ cung ứng vật tư đến hộ sản xuất và thực 
hiện cung ứng đầu vào và bao tiêu sản phẩm đầu ra 
cho các hộ NNNT.
+ Xây dựng đư ợc đội ngũ nghệ nhân và thợ kỹ 
thuật lành nghề phục vụ duy trì và phát triển NNNT 
trên địa bàn thành phố.
+ Gắn phát triển làng nghề với khai thác tốt tiềm 
năng du lịch và bảo vệ mơi trường thơng qua việc xây 
dựng và khai thác các gĩi du lịch sinh thái kết hợp 
tham quan làng nghề.
Trên cơ sở quan điểm phát triển và mục tiêu phát 
triển, định hướng phát triển NNNT trên địa bàn thành 
phố Đà Nẵng được đề xuất như sau:
Định hướng phát triển theo ngành nghề
Duy trì nghề dệt chiếu Cẩm Nê, nghề dệt, thêu, tơ 
lụa để phục vụ mục đích bảo tồn và du lịch làng nghề 
khi cần thiết.
Tạm thời duy trì số lượng và quy mơ các CSSX đối 
với các nghề: bánh tráng, đá mỹ nghệ, nghề đá chẻ, 
mây tre đan, và nghề trồng hoa cây cảnh. 
Mở rộng sản xuất sản xuất đối với các nghề làm 
nước mắm, mắm ruốc, cá khơ, bánh khơ mè, sản xuất 
chả, nem tré, và trồng nấm (bảng 2).
Mở mới các nghề làm thủ cơng mỹ nghệ phục vụ 
khách du lịch, đặc biệt các sản phẩm cĩ giá trị kinh 
tế cao và cĩ nhiều thuận lợi để phát triển như: chạm 
khắc tranh và tượng gỗ, sản xuất các loại sản phẩm 
lưu niệm, và các loại vật dụng từ vỏ ốc, sị.
Định hướng phát triển theo khơng gian, lãnh 
thổ
- Vùng khu vực đơ thị gồm các quận Hải Châu, Sơn 
Trà, Thanh Khê: duy trì phát triển và tăng cường đầu 
tư cho các ngành nghề truyền thống hiện cĩ như đan 
lát mây tre, sản xuất nem, tré, chả, cùng với một số 
ngành nghề mới về sản phẩm lưu niệm. Đa dạng hĩa 
sản phẩm, xúc tiến thương mại; tạo điều kiện cho các 
CSSX ngành nghề tham quan, tìm hiểu quy trình sản 
xuất tiên tiến, hiện đại. Đầu tư, nâng cấp các nhà máy 
chế biến thủy sản để đẩy mạnh xuất khẩu, hình thành 
trung tâm nghề cá hiện đại tại khu vực phường Thọ 
Quang, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.
- Vùng ven nội thành thành phố, gồm các quận 
Cẩm Lệ, Liên Chiểu, Ngũ Hành Sơn: Ưu tiên phát triển 
các ngành nghề đã cĩ thế mạnh như chế biến nước 
mắm, mắm ruốc, cá khơ, bánh khơ mè, sản xuất đá 
mỹ nghệ. Hồn thiện cơ sở hạ tầng và đưa vào sử 
dụng khu sản xuất đá mỹ nghệ tập trung.
- Khu vực huyện Hịa Vang sẽ phát triển các ngành 
chế biến nơng sản, thực phẩm, trồng nấm, trồng hoa 
cây cảnh, thủ cơng mỹ nghệ và cơ khí. Ổn định sản 
xuất nghề mây tre đan, nghề làm bánh tráng, sản 
xuất đá chẻ, ngành mộc và vật liệu xây dựng khác. 
Phát triển và chuẩn hĩa một số ngành nghề phục vụ 
du lịch sinh thái - làng nghề - làng quê. 
Trật tự ưu tiên phát triển các ngành nghề được lựa 
chọn ở các quận huyện thể hiện trong Bảng 3. Trong 
đĩ ưu tiên số một dành cho các nghề nổi tiếng, hoặc 
cĩ tiềm năng và cĩ lợi nhuận cao. Quận Liên Chiểu và 
Sơn Trà ưu tiên nghề làm nước mắm, quận Ngũ Hành 
Sơn ưu tiên sản xuất đá mỹ nghệ. Nấm được xếp ở vị 
Bảng 2: Dự báo quy mơ một số NNNT
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Nghề
Hiện trạng 
(2012)
Dự báo tới 
2020
Số 
hộ
Số lao 
động
Số 
hộ
Số 
lao 
động
Bánh khơ mè 12 90 30 100
Nem, chả, mắm 
ruốc 115 200 200 240
Mây tre đan 41 220 36 270
Nước mắm 136 240 166 330
Nấm 299 559 506 912
Hoa cây cảnh 440 1042 440 1042
Đá mỹ nghệ 500 3500 600 4800
Đá chẻ 58 2000 58 3500
Nguồn: Tổng hợp từ các ngành nghề 
của các quận, huyện
Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng
22 Phát triển Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng
trí nhất nhì ở các quận Thanh Khê, Liên Chiểu, Cẩm Lệ 
và huyện Hịa Vang. Ưu tiên tiếp theo là hoa cây cảnh. 
Đá chẻ khơng ưu tiên cao vì hiện tại đang trong giai 
đoạn khủng hoảng kinh tế, nhu cầu xây dựng giảm.
Bảng 3: Trật tự ưu tiên phát triển một số NNNT 
của các quận, huyện
Quận, 
huyện Ưu tiên số 1
Ưu tiên 
số 2
Ưu 
tiên 
số 3
Ưu 
tiên 
số 4
Thanh 
Khê Nấm
Mây tre 
đan
Liên 
Chiểu Nước mắm Nấm
Hoa 
cây 
cảnh
Cẩm 
Lệ Khơ mè Nấm
Hoa 
cây 
cảnh
Sơn 
Trà Nước mắm
Hàng 
thủ 
cơng mỹ 
nghệ, 
quà lưu 
niệm
Hoa 
cây 
cảnh, 
nấm
Hải 
Châu
Chế biến 
(mắm ruốc, 
nem, chả, 
bánh ngọt)
Hoa cây 
cảnh
Ngũ 
Hành 
Sơn
Đá mỹ nghệ
Hịa 
Vang Nấm
Hoa cây 
cảnh
Đá 
chẻ
Bánh 
tráng
Nguồn: Tổng hợp ý kiến từ các quận, huyện
III. KẾT LUẬN
Đà Nẵng là địa bàn cĩ vị trí thuận lợi trên tuyến 
giữa 3 di sản văn hĩa của thế giới, là trung điểm giao 
lưu của cả nước và là điểm cuối của Hành lang kinh 
tế Đơng Tây ra biển Đơng. Thành phố đang từng 
bước chỉnh trang đơ thị, hồn chỉnh cơ sở hạ tầng kỹ 
thuật đã tạo điều kiện tốt cho sự phát triển của các 
thành phần kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế. Với 
mức sống ngày càng cao của người dân thành phố 
cùng với sự phát triển chung của đất nước và giao lưu 
quốc tế ngày càng sâu rộng hiện nay, nhu cầu về các 
sản phẩm tiểu thủ cơng nghiệp, NNNT ngày càng gia 
tăng. Trong đĩ những sản phẩm mang những nét cổ 
truyền và bản sắc văn hĩa riêng của từng địa phương, 
của các dân tộc Việt Nam được khách hàng trong và 
ngồi nước đặc biệt quan tâm. Đây là lợi thế lớn để 
cHú THÍcH
1 Trích từ Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội 
Đà Nẵng.
TÀI LIỆU THaM KHẢo
1. Đề án: Định hướng và giải pháp phát triển NNNT trên 
địa bàn thành phố Đà Nẵng
2. Quy hoạch xây dựng và phát triển các làng nghề 
thành phố Đà Nẵng đến năm 2015, cĩ xét đến năm 2020.
3. Quy hoạch ngành nơng nghiệp và phát triển nơng 
thơn thành phố Đà Nẵng đến năm 2020.
4. Sở Cơng thương. Đề án Phát triển cơng nghiệp nơng 
thơn thành phố Đà Nẵng đến năm 2020.
5. Ủy ban nhân dân quận Ngũ Hành Sơn. Báo cáo hoạt 
động làng nghề điêu khắc đá Ngũ Hành Sơn giai đoạn 2005 
- 2010.
6. Ủy ban nhân dân quận Ngũ Hành Sơn. Báo cáo Kết 
quả thực hiện nhiệm vụ năm 2012.
7. Ủy ban nhân dân quận Liên Chiểu. Đề án Bảo tồn và 
phát triển làng nghề truyền thống nước mắm Nam Ơ trên 
địa bàn quận Liên Chiểu.
8. Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng. Báo cáo Kết 
quả thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW về nơng nghiệp, 
nơng dân, nơng thơn.
9. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội. Quy hoạch phát 
triển nghề và làng nghề thành phố Hà Nội đến năm 2010 
và định hướng đến năm 2015.
10. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành 
phố Đà Nẵng đến năm 2020.
các làng nghề và các nghề tiểu thủ cơng, NNNT của 
thành phố phát triển trong thời gian tới.
Căn cứ vào hiện trạng, xu thế phát triển NNNT 
và tiềm năng các nguồn lực hiện cĩ của các quận, 
huyện, các quan điểm, định hướng phát triển NNNT 
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Với mục tiêu phát 
triển bền vững NNNT gắn với phát triển du lịch, đáp 
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố 
Đà Nẵng thì những định hướng nêu trên sẽ gĩp phần 
để xây dựng NNNT Đà Nẵng ngày một phát triển và 
hồn thiện hơn.
Q.T.X. - Đ.T.H.M.
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
3_thuc_1219_2221293.pdf