Thực trạng và biện pháp quản lí hoạt động trải nghiệm ở các trường Trung học Cơ sở huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang - Cao Thanh Sơn

Tài liệu Thực trạng và biện pháp quản lí hoạt động trải nghiệm ở các trường Trung học Cơ sở huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang - Cao Thanh Sơn: VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr 61-65 61 Email: sonct.c2ngoquoctri@haugiang.edu.vn THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN VỊ THỦY, TỈNH HẬU GIANG Cao Thanh Sơn - Trường Trung học cơ sở Vị Thủy, huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang Ngày nhận bài: 20/5/2019; ngày chỉnh sửa: 25/6/2019; ngày duyệt đăng: 30/6/2019. Abstract: Base on theoretical research and surveys; assessing the current status of managing experiential activities of students in secondary schools in Vi Thuy district, Hau Giang province. Therefore, we propose measures to manage experiential activities of students in oder to meet the requirements of education innovation today. Keywords: Experiential activities, students, secondary school. 1. Mở đầu Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT đã xác định phải đổi mới chương trình giáo dục phổ thông theo hướng tiếp cận năng lực: đổi mới chương trình nhằm phát triển năng l...

pdf5 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 294 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng và biện pháp quản lí hoạt động trải nghiệm ở các trường Trung học Cơ sở huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang - Cao Thanh Sơn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr 61-65 61 Email: sonct.c2ngoquoctri@haugiang.edu.vn THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN VỊ THỦY, TỈNH HẬU GIANG Cao Thanh Sơn - Trường Trung học cơ sở Vị Thủy, huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang Ngày nhận bài: 20/5/2019; ngày chỉnh sửa: 25/6/2019; ngày duyệt đăng: 30/6/2019. Abstract: Base on theoretical research and surveys; assessing the current status of managing experiential activities of students in secondary schools in Vi Thuy district, Hau Giang province. Therefore, we propose measures to manage experiential activities of students in oder to meet the requirements of education innovation today. Keywords: Experiential activities, students, secondary school. 1. Mở đầu Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT đã xác định phải đổi mới chương trình giáo dục phổ thông theo hướng tiếp cận năng lực: đổi mới chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài hòa đức, trí, thể, mĩ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề [1]. Trong đó, các phẩm chất và năng lực của học sinh (HS) sẽ dần được hình thành và phát triển thông qua các môn học và các hoạt động giáo dục trải nghiệm. Hoạt động trải nghiệm (HĐTN) trong nhà trường phổ thông cần được hiểu là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự hướng dẫn của các nhà giáo dục, từng cá nhân HS được tham gia trực tiếp vào các hoạt động khác nhau trong nhà trường cũng như ngoài xã hội với vai trò là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân. Thực tế cho thấy, trong những năm qua, HĐTN của HS các trường trung học cơ sở (THCS) huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang đã được triển khai thực hiện. Tuy nhiên, việc tổ chức các HĐTN cho HS chưa được triển khai rộng rãi, chất lượng và hiệu quả chưa cao. Công tác chỉ đạo các cấp, các ngành chưa quyết liệt, các nhà trường chưa nhận thức đầy đủ ý nghĩa, mục đích của HĐTN. Giáo viên (GV) còn lúng túng, khó khăn trong khâu xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện các HĐTN,... Xuất phát từ những lí do trên, bài viết đề cập công tác quản lí HĐTN ở các trường THCS huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang. 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Thực trạng quản lí hoạt động trải nghiệm ở các trường trung học cơ sở huyện Vị Thuỷ, tỉnh Hậu Giang Để đánh giá thực trạng quản lí HĐTN ở các trường THCS huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang làm cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp, chúng tôi tiến hành khảo sát vào tháng 2-3/2019 thông qua phiếu hỏi, đối tượng khảo sát là 10 Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng các trường THCS, 80 GV của 6 trường THCS huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang (Trường THCS Vĩnh Thuận Tây, Trường THCS Vị Thắng, Trường THCS Ngô Quốc Trị, Trường THCS Vị Đông, Trường THCS Vị Thanh, Trường THCS Vị Thủy). Kết quả thu được như sau: 2.1.1. Thực trạng nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên về mức độ cần thiết của các nội dung của hoạt động trải nghiệm ở trường trung học cơ sở (xem bảng 1) Bảng 1. Nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lí (CBQL), GV về mức độ cần thiết của các nội dung HĐTN ở trường THCS TT Nội dung của các HĐTN Ý kiến đánh giá Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết Số lượng (SL) Tỉ lệ (%) SL Tỉ lệ (%) SL Tỉ lệ (%) 1 Giáo dục đạo đức 67 74,4 20 22,3 3 3,3 2 Giáo dục kĩ năng sống 60 66,7 27 30,0 3 3,3 3 Giáo dục giá trị sống 44 48,9 38 42,2 8 8,9 4 Giáo dục trí tuệ 57 63,3 31 34,4 2 2,3 5 Giáo dục văn hóa, truyền thống 57 63,3 31 34,4 2 2,3 VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr 61-65 62 6 Giáo dục thẩm mĩ 53 58,9 36 40,0 1 1,1 7 Giáo dục thể chất 57 63,3 32 35,6 1 1,1 8 Giáo dục lao động 54 60,0 25 27,8 11 12,2 9 Giáo dục an toàn giao thông 53 58,9 32 35,6 5 5,5 10 Giáo dục môi trường 70 77,8 18 20,0 2 2,2 11 Giáo dục phòng chống ma túy, HIV/AIDS và tệ nạn xã hội 57 63,3 31 34,4 2 2,3 Số liệu bảng 1 cho thấy, ý kiến về các nội dung của HĐTN là rất khác nhau. Đa số ý kiến cho rằng cần thiết và rất cần thiết (trên 85%); song vẫn còn những ý kiến cho là không cần thiết (tỉ lệ từ 1,1-12,2%). Các ý kiến đều cho rằng nội dung giáo dục trải nghiệm được tổ chức ở trường THCS có tính thiết thực, hướng tới giáo dục toàn diện cho HS và đang tiếp cận dần với thực tiễn, phần nào đáp ứng được nhu cầu hoạt động của các em. Tuy nhiên, vẫn còn những nội dung bị đánh giá là chưa tốt, chưa đem lại hiệu quả giáo dục như giáo dục thẩm mĩ, giáo dục thể chất, giáo dục an toàn giao thông, 2.1.2. Nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên về phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm ở trường trung học cơ sở Kết quả khảo sát tại bảng 2 cho thấy, đa số CBQL, GV đều nắm được các phương pháp cơ bản để tổ chức các HĐTN. Trong đó, phương pháp giải quyết vấn đề, phương pháp thuyết trình, phương pháp làm việc nhóm, Bảng 2. Nhận thức của CBQL, GV về phương pháp, hình thức tổ chức HĐTN ở trường THCS TT Phương pháp Ý kiến đánh giá Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết SL Tỉ lệ (%) SL Tỉ lệ (%) SL Tỉ lệ (%) 1 Phương pháp giải quyết vấn đề 72 80,0 18 20,0 0 0,0 2 Phương pháp sắm vai 68 75,6 18 20,0 4 4,4 3 Phương pháp thuyết trình 80 88,9 10 11,1 0 0,0 4 Phương pháp làm việc nhóm 75 83,3 15 16,7 0 0,0 5 Phương pháp trò chơi 76 84,4 14 15,6 0 0,0 6 Phương pháp dạy học dự án 43 47,8 31 34,4 16 17,8 Hình thức 1 Câu lạc bộ 68 75,6 17 18,9 5 5,6 2 Trò chơi 69 76,7 21 23,3 0 0,0 3 Diễn đàn 53 58,9 31 34,4 6 6,7 4 Sân khấu tương tác 60 66,7 25 27,8 5 5,6 5 Tham quan, dã ngoại 59 65,6 23 25,6 8 8,9 6 Hội thi/cuộc thi 78 86,7 12 13,3 0 0,0 7 Tổ chức sự kiện 55 61,1 28 31,1 7 7,8 8 Giao lưu 51 56,7 35 38,9 4 4,4 9 Hoạt động chiến dịch 67 74,4 23 25,6 0 0,0 10 Hoạt động nhân đạo 73 81,1 17 18,9 0 0,0 11 Hoạt động tình nguyện 70 77,8 20 22,2 0 0,0 12 Lao động công ích 74 82,2 16 17,8 0 0,0 13 Sinh hoạt tập thể 69 76,6 29 32,2 0 0,0 14 Hoạt động nghiên cứu khoa học 42 46,7 34 37,8 14 15,6 VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr 61-65 63 phương pháp trò chơi có 100% ý kiến đánh giá là cần thiết và rất cần thiết, trong đó ý kiến đánh giá rất cần thiết chiếm tỉ lệ cao (80% trở lên); phương pháp sắm vai có 95,6% ý kiến cho rằng rất cần thiết và cần thiết, 4,4% ý kiến cho rằng không cần thiết; phương pháp dạy học dự án có 17,8% ý kiến cho rằng không cần thiết (vì cho rằng không phù hợp, khó thực hiện, mất nhiều thời gian). Về hình thức của HĐTN: với các hình thức tổ chức HĐTN đưa ra, 100% CBQL và GV các trường cho là rất cần thiết và cần thiết. 2.1.3. Nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên về mức độ kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động trải nghiệm của học sinh ở trường trung học cơ sở (xem bảng 3) Kết quả khảo sát ở bảng 3 đã phản ánh: trong các nội dung đánh giá, nội dung HS tự đánh giá, HS đánh giá HS, đánh giá của GV được thường xuyên sử dụng với tỉ lệ từ 60% trở lên. Tuy tỉ lệ thực hiện việc kiểm tra, đánh giá kết quả HĐTN của HS còn chưa cao như: HS tự đánh giá (chiếm 25,6%), HS đánh giá HS (chiếm 30,0%), đánh giá của GV (chiếm 17,8), đánh giá của phụ huynh HS (chiếm 36,7) và có một tỉ lệ nhỏ CBQL, GV cho rằng không thực hiện việc kiểm tra, đánh giá. 2.1.4. Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch hoạt động trải nghiệm ở trường trung học cơ sở (xem bảng 4) Bảng 4 cho thấy: tất cả 5 nội dung quản về xây dựng kế hoạch HĐTN đã thực hiện thường xuyên đạt tỉ lệ thấp (dưới 50%). Tỉ lệ không thực hiện chiếm tỉ lệ cao, cụ thể: nội dung xây dựng kế hoạch HĐTN chung cho toàn trường không thực hiện (chiếm 26,7%), xây dựng kế hoạch cho từng hoạt động cụ thể (chiếm 8,9%), xây dựng kế hoạch cho các HĐTN đột xuất mang tính sự kiện (chiếm 22,2%), xây dựng kế hoạch HĐTN gắn với nội dung học tập các môn văn hóa ngoài giờ lên lớp (chiếm 32,2%), xây dựng kế hoạch về kiểm tra, giám sát và đánh giá HĐTN (chiếm 17,8%). Như vậy, công tác xây dựng kế hoạch HĐTN ở các trường THCS huyện Vị Thủy chưa được quan tâm. Thông qua tìm hiểu, kế hoạch HĐTN của một số đơn vị không được xây dựng từ đầu năm học bởi các trường chưa có sự chỉ đạo cụ thể về HĐTN một cách thường xuyên, liên tục mà chỉ khuyến khích GV thực hiện nên rất khó khăn cho việc triển khai các HĐTN, hiệu quả của HĐTN chưa cao. Bảng 3. Nhận thức của CBQL, GV về mức độ đánh giá kết quả HĐTN của HS ở trường THCS TT Phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả HĐTN Mức độ Thường xuyên Thỉnh thoảng Không thực hiện SL Tỉ lệ (%) SL Tỉ lệ (%) SL Tỉ lệ (%) 1 HS tự đánh giá 59 65,6 23 25,6 8 8,8 2 HS đánh giá HS (đánh giá đồng đẳng) 54 60,0 27 30,0 9 10,0 3 Đánh giá của phụ huynh HS 38 42,2 33 36,7 19 21,1 4 Đánh giá của GV 72 80,0 16 17,8 2 2,2 Bảng 4. Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch HĐTN ở trường THCS TT Nội dung Ý kiến đánh giá Thường xuyên Thỉnh thoảng Không thực hiện SL Tỉ lệ (%) SL Tỉ lệ (%) SL Tỉ lệ (%) 1 Xây dựng kế hoạch HĐTN chung cho toàn trường 40 44,4 26 28,9 24 26,7 2 Xây dựng kế hoạch cho từng hoạt động cụ thể 43 47,8 39 43,3 8 8,9 3 Xây dựng kế hoạch các HĐTN đột xuất mang tính sự kiện 34 37,8 36 40,0 20 22,2 4 Xây dựng kế hoạch HĐTN gắn với nội dung học tập các môn văn hóa ngoài giờ lên lớp. 38 42,2 23 25,6 29 32,2 5 Xây dựng kế hoạch về kiểm tra, giám sát và đánh giá HĐTN 40 44,4 34 37,8 16 17,8 VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr 61-65 64 2.1.5. Thực trạng công tác tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động trải nghiệm ở trường trường trung học cơ sở (xem bảng 5) Kết quả khảo sát bảng 5 cho thấy: tất cả các nội dung tổ chức thực hiện kế hoạch HĐTN được tiến hành thường xuyên ở mức độ trung bình, không cao, từ 56,7-68,9%. Các nội dung được đánh giá mức chưa thường xuyên (thỉnh thoảng) còn khá cao, từ 28,9- 41,1%, trong đó nội dung thành lập ban chỉ đạo triển khai HĐTN của nhà trường được đánh giá là không thực hiện (chiếm 12,2%), nội dung chuẩn bị mọi nguồn lực để thực hiện, tạo điều kiện thuận lợi để cho đội ngũ CBQL, GV thực hiện nhiệm vụ được đánh giá không thực hiện (chiếm 8,9%). Tóm lại, từ phân tích, đánh giá thực trạng quản lí HĐTN ở các trường THCS huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang, lấy ý kiến của các đối tượng khảo sát đã cho thấy: đội ngũ CBQL, GV đã phần nào nhận thức được tầm quan trọng của HĐTN, tuy nhiên vẫn còn một bộ phận nhỏ chưa hiểu rõ nội hàm mục đích, ý nghĩa và các vấn đề liên quan đến HĐTN. Các trường đã tổ chức HĐTN theo chương trình của Bộ GD-ĐT với một số hình thức và phương pháp nhất định. Trong quản lí đã tiến hành lập kế hoạch hoạt động; phân công và phối hợp các lực lượng trong quá trình thực hiện; thường xuyên đôn đốc, động viên, bước đầu tạo điều kiện thuận lợi cho GV tổ chức HĐTN. Tuy nhiên, so với yêu cầu thực hiện các hoạt động giáo dục trong nhà trường, HĐTN vẫn chưa được quan tâm, đầu tư đúng mức; nội dung và hình thức tổ chức HĐTN cho HS còn đơn giản, chưa phong phú. Các trường chưa chủ động đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp thực hiện HĐTN. Công tác kiểm tra, đánh giá về HĐTN đã được các trường thực hiện nhưng chưa có tiêu chí đánh giá cụ thể, rõ ràng; các biện pháp chưa đồng bộ, việc kiểm tra chưa thường xuyên nên chưa mang lại hiệu quả cao. Điều này đã ảnh hưởng tới chất lượng và hiệu quả của HĐTN và ảnh hưởng tới chất lượng giáo dục của nhà trường. Vì vậy, để khắc phục những hạn chế nêu trên, dưới đây chúng tôi đề xuất một biện pháp quản lí HĐTN để HĐTN nhằm hình thành và phát triển phẩm chất nhân cách, các năng lực tâm lí - xã hội,... cũng như khả năng sáng tạo của HS, nâng cao hiệu quả dạy học. 2.2. Một số biện pháp quản lí hoạt động trải nghiệm cho học sinh các trường trung học cơ sở huyện Vị Thuỷ, tỉnh Hậu Giang 2.2.1. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên và các lực lượng giáo dục về vai trò của hoạt động trải nghiệm ở trường trung học cơ sở Để việc tổ chức HĐTN ngày càng đạt hiệu quả cao, trước hết, cần nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV và các lực lượng giáo dục khác về vai trò của các HĐTN, về năng lực cần có của GV để tổ chức các HĐTN cho HS. Từ đó, giúp cho đội ngũ CBQL, GV xây dựng được kế hoạch tổ chức thực hiện và quản lí HĐTN ở các trường THCS một cách cụ thể và khoa học, đạt hiệu quả cao. Bảng 5. Thực trạng công tác tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch HĐTN ở trường THCS TT Nội dung tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch HĐTN Ý kiến đánh giá Thường xuyên Thỉnh thoảng Không thực hiện SL Tỉ lệ (%) SL Tỉ lệ (%) SL Tỉ lệ (%) 1 Thành lập ban chỉ đạo triển khai HĐTN của nhà trường 53 58,9 26 28,9 11 12,2 2 Phân công cụ thể công việc cho từng tổ, nhóm, cá nhân phụ trách 53 58,9 37 41,1 0 0,0 3 Chuẩn bị mọi nguồn lực để thực hiện, tạo điều kiện thuận lợi để CBQL, GV thực hiện nhiệm vụ 51 56,7 31 34,4 8 8,9 4 Có cơ chế phối hợp cụ thể giữa GV, đoàn thể và các lực lượng giáo dục khác 51 56,7 39 43,3 0 0,0 5 Phát huy vai trò của GV chủ nhiệm trong tổ chức thực hiện HĐTN 61 67,8 29 32,2 0 0,0 6 Thường xuyên giám sát, đôn đốc, nhắc nhở 62 68,9 28 31,1 0 0,0 VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr 61-65 65 2.2.2. Xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở trường trung học cơ sở theo định hướng phát triển năng lực Kế hoạch HĐTN giúp GV có cái nhìn bao quát về hoạt động diễn ra trong một năm và có sự phân phối các nguồn lực cho hoạt động này một cách hợp lí, các bộ phận và cá nhân chủ động trong việc chuẩn bị các hoạt động đã dự kiến ngay từ đầu năm học; tạo tính chủ động trong phân phối sử dụng nguồn lực, phối hợp triển khai và đánh giá việc thực hiện các HĐTN cho HS. Đảm bảo tính ổn định tương đối, tính hệ thống và tính định hướng của các hoạt động, tạo môi trường trải nghiệm cho HS để phát triển toàn diện nhân cách. 2.2.3. Thường xuyên bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên Nâng cao chất lượng nghiệp vụ chuyên môn, rèn luyện kĩ năng tổ chức các HĐTN cho GV nhằm nâng cao chất lượng của các HĐTN. Vì vậy, vấn đề đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức, kĩ năng tổ chức HĐTN cho đội ngũ GV ở các trường THCS là rất quan trọng. Để hình thành và phát triển phẩm chất, nhân cách, các năng lực tâm lí xã hội,... cho HS thì GV cần có kĩ năng tổ chức HĐTN thông qua các phương pháp, hình thức phù hợp, hiệu quả. 2.2.4. Phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường để tổ chức có hiệu quả các hoạt động trải nghiệm Kết quả giáo dục là sự phối hợp của các lực lượng giáo dục: gia đình - nhà trường - xã hội. Liên kết giữa các lực lượng giáo dục là một yêu cầu tất yếu nhằm huy động được các lực lượng giáo dục trong và ngoài trường tham gia tổ chức các HĐTN cho HS; tạo được sự đồng thuận thông qua cơ chế phối hợp chặt chẽ, thống nhất giữa các lực lượng giáo dục trong quá trình tổ chức các HĐTN; phát huy sức mạnh tập thể, tăng cường thêm các điều kiện cần thiết để tổ chức thành công các HĐTN. 2.2.5. Đảm bảo các điều kiện, phương tiện cần thiết để thực hiện hoạt động trải nghiệm Huy động các nguồn lực về nhân lực, vật lực, tài lực và nguồn lực công nghệ thông tin là những điều kiện đảm bảo chất lượng cho việc tổ chức các HĐTN. Việc đáp ứng về cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài chính phục vụ cho HĐTN là điều kiện cần thiết và có vai trò quan trọng nhằm hỗ trợ cho quá trình tổ chức hiệu quả các HĐTN, tạo hứng thú tập cho HS. 2.2.6. Tăng cường kiểm tra, đánh giá quá trình tổ chức thực hiện các hoạt động trải nghiệm Tăng cường kiểm tra, đánh giá quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch tổ chức các HĐTN cho HS để thu thập thông, đánh giá đúng ưu điểm, hạn chế trong việc thực hiện kế hoạch, qua đó kịp thời điều chỉnh, uốn nắn những sai lệch, đảm bảo cho các HĐTN được thực hiện hiệu quả và có chất lượng. 3. Kết luận HĐTN là một bộ phận không thể thiếu của quá trình giáo dục toàn diện ở trường THCS hiện nay; là con đường quan trọng để hình thành các phẩm chất và năng lực thực tiễn cho HS, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu xây dựng con người mới phù hợp với sự phát triển chung của thời đại. Đây là hoạt động gắn kết nhà trường với thực tiễn, hướng cho HS tạo lập năng lực thích ứng cao, rèn luyện kĩ năng mềm khi xử lí tình huống, lí thuyết với thực hành, giáo dục của nhà trường với thực tiễn xã hội. Trên cơ sở lí luận và khảo sát thực trạng quản lí HĐTN ở trường THCS huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang, chúng tôi đã đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động này; các biện pháp có mối quan hệ qua lại với nhau và có thể vận dụng linh hoạt ở các trường dựa trên điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương. Tài liệu tham khảo [1] Ban Chấp hành Trung ương (2013). Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. [2] Nguyễn Thanh Bình (2011). Giáo trình chuyên đề giáo dục kĩ năng sống. NXB Đại học Sư phạm. [3] Nguyễn Thị Kim Dung - Nguyễn Thị Hằng (2014). Một số phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh phổ thông. Viện Nghiên cứu sư phạm, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. [4] Nguyễn Văn Đệ (2013). Giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học quản lí giáo dục. NXB Giáo dục Việt Nam. [5] Nguyễn Ngọc Quang (chủ biên) - Ngô Quang Quế (2007). Giáo trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. NXB Đại học Sư phạm. [6] Đinh Thị Kim Thoa (2015). Xây dựng chương trình hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương trình giáo dục phổ thông. Tạp chí Quản lí giáo dục, số đặc biệt, tháng 4/2015. [7] Nguyễn Sỹ Thư (chủ biên) - Đinh Thị Kim Thoa (2013). Phát triển năng lực giáo dục học sinh. NXB Giáo dục Việt Nam.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf12cao_thanh_son_3736_2181737.pdf
Tài liệu liên quan