Thực trạng thừa cân, béo phì và một số yếu tố liên quan ở học sinh tiểu học thị trấn Củ Chi, TP Hồ Chí Minh, năm 2016

Tài liệu Thực trạng thừa cân, béo phì và một số yếu tố liên quan ở học sinh tiểu học thị trấn Củ Chi, TP Hồ Chí Minh, năm 2016: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Y tế Công cộng 355 THỰC TRẠNG THỪA CÂN, BÉO PHÌ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở HỌC SINH TIỂU HỌC THỊ TRẤN CỦ CHI, TP.HCM, NĂM 2016 Đỗ Thị Mỹ Hạnh*, Trần Thị Minh Hạnh** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Thừa cân, béo phì (TCBP) đang có xu hướng gia tăng nhanh tại các thành phố lớn trong nước. Việc theo dõi, đánh giá và tìm các yếu tố nguy cơ để có kế hoạch phòng chống tại các vùng sinh thái là rất cần thiết. Mục tiêu: Nhằm xác định tỉ lệ thừa cân/ béo phì và các yếu tố nguy cơ ở học sinh tiểu học (6-11 tuổi) tại Thị trấn Củ Chi, TP.HCM. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 401 trẻ em học sinh tiểu học (6-11 tuổi) tại trường tiểu học Thị trấn Củ Chi, TP.HCM từ tháng 9 năm 2015 đến tháng 9 năm 2016. Đối với trẻ từ 5-9 tuổi: thừa cân/ béo phì được phân loại theo WHO 2007 ( BMI/T) và trẻ từ 10-11 tuổi: thừa cân/ béo phì được phân loại theo % BMI theo tuổi và giới theo tiêu chuẩn c...

pdf5 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 07/07/2023 | Lượt xem: 156 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng thừa cân, béo phì và một số yếu tố liên quan ở học sinh tiểu học thị trấn Củ Chi, TP Hồ Chí Minh, năm 2016, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Y tế Công cộng 355 THỰC TRẠNG THỪA CÂN, BÉO PHÌ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở HỌC SINH TIỂU HỌC THỊ TRẤN CỦ CHI, TP.HCM, NĂM 2016 Đỗ Thị Mỹ Hạnh*, Trần Thị Minh Hạnh** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Thừa cân, béo phì (TCBP) đang có xu hướng gia tăng nhanh tại các thành phố lớn trong nước. Việc theo dõi, đánh giá và tìm các yếu tố nguy cơ để có kế hoạch phòng chống tại các vùng sinh thái là rất cần thiết. Mục tiêu: Nhằm xác định tỉ lệ thừa cân/ béo phì và các yếu tố nguy cơ ở học sinh tiểu học (6-11 tuổi) tại Thị trấn Củ Chi, TP.HCM. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 401 trẻ em học sinh tiểu học (6-11 tuổi) tại trường tiểu học Thị trấn Củ Chi, TP.HCM từ tháng 9 năm 2015 đến tháng 9 năm 2016. Đối với trẻ từ 5-9 tuổi: thừa cân/ béo phì được phân loại theo WHO 2007 ( BMI/T) và trẻ từ 10-11 tuổi: thừa cân/ béo phì được phân loại theo % BMI theo tuổi và giới theo tiêu chuẩn của WHO 2000. Kết quả:Tỉ lệ trẻ thừa/ cân béo phì là 25,2% (16% thừa cân, 9,2% béo phì). Các yếu tố liên quan đến thừa cân/ béo phì: Trẻ trai có nguy cơ thừa cân, béo phì cao hơn trẻ gái gấp 3 lần (PR = 3,11; p<0,0001). Trẻ háu ăn có tỉ lệ thừa cân/ béo phì cao hơn trẻ không háu ăn gấp 5 lần (PR = 5,37 p<0,001); trẻ ăn thức ăn ngọt trước khi ngủ có tỉ lệ thừa cân/ béo phì cao hơn nhóm không ăn 2 lần(PR =2,03; p<0,02); trẻ bú mẹ trên 06 tháng tuổi ít có nguy cơ thừa cân/ béo phì hơn trẻ bú mẹ dưới 06 tháng (PR =0,6; p<0.02). Có mối liên quan giữa thừa cân, béo phì ở cha mẹ (tương ứng PR = 2,09 & PR = 1,81; p = 0,001) với trẻ. Kết luận:Tỷ lệ thừa cân/ béo phì gia tăng nhanh ở trẻ em học sinh tiểu học tại thị trấn Củ Chi, TP.HCM. Có một mối quan hệ giữa thừa cân / béo phì với thói quen ăn uống ở trẻ em như ăn ngọt trước khi đi ngủ, cai sữa sớm và bố mẹ béo phì. Đây là một vấn đề sức khoẻ cộng đồng cần được phòng chống. Từ khóa: Thừa cân, béo phì, học sinh tiểu học. ABSTRACT OVERWEIGHT/ OBESITY STATUS AND RELATED FACTORS IN PRIMARY SCHOOL CHILDREN IN CU CHI TOWN, HO CHI MINH CITY IN 2016. Do Thi My Hanh, Tran Thi Minh Hanh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 354 - 358 Background: Overweight and obesity is tending to increase rapidly in many big cities in Vietnam. Monitoring, evaluation and finding risk factors for planning in ecological areas is essential. Objective: To determine the prevalence of overweight, obesity and risk factors in primary school children (6- 11 years old) in Cu Chi Town, HCMC. Method: Cross-sectional study. The study was conducted on 401 elementary school children (6-11 years old) in the primary school in Cu Chi Town, HCMC from September 2015 to September 2016. For children 5-9 years of age: Overweight and obesity were classified by the World Health Organization in 2007 (BMI/A) and children 10-11 years of age: classification % BMI by age and sex using WHO standards 2000. Results: The prevalence of overweight and obesity among children was 25.2% (16% overweight, 9.2% obesity). Factors related to overweight and obesity in children: Boys have about 3 times higher prevalence of * Trường cao đẳng y tế Bình Dương, ** Trung tâm Dinh dưỡng TPHCM Tác giả liên lạc: ThS. Đỗ Thị Mỹ Hạnh ĐT: 0918764121 Email: dtmhanh0680@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Y tế Công cộng – Khoa học Cơ bản 356 overweight/ obesity than girls (PR = 3.11; p <0.0001); gluttonous children have over 5 times higher prevalence of overweight/ obesity than children do not have gluttony (PR = 5.37, p <0.001); children who ate sweet food before sleep have 2 times higher prevalence of overweight/ obesity than non-feeders (PR = 2.03; p <0.02); breast-fed infants over 6 months of age had a lower risk of overweight/obesity than those who had breastfeeding time less than 6 months (PR = 0.6; p<0.02). There was a link between overweight and obesity in parents (respectively PR = 2.09 & PR = 1.81; p = 0.001) with children. Conclusions: The prevalence of overweight obesity has increased rapidly in children in primary school children in Cu Chi Town, HCMC. There is a relationship between overweight / obesity with eating habits such as gluttony in children, eating sweet before bedtime, early weaning and obese parents. This is a public health problem that needs to be prevented. Keywords: Overweight, obesity, primary school children. ĐẶT VẤN ĐỀ Thừa cân, béo phì (TCBP) đang trở thành mối đe dọa mang tính toàn cầu đến sức khỏe con người, không chỉ ở các nước phát triển mà còn xuất hiện ở các nước đang phát triển. Các nghiên cứu gần đây cho thấy ở các nước đang phát triển đang có xu hướng giảm dần tỉ lệ suy dinh dưỡng trong khi TCBP gia tăng rất nhanh chóng, nhất là trẻ em lứa tuổi học đường(1). Người TCBP có nhiều nguy cơ mắc các bệnh mạn tính không lây có liên quan như bệnh tim mạch, các bệnh rối loạn chuyển hóa như đái tháo đường, rối loạn chuyển hóa lipid, gút(1,8). Các căn bệnh này xuất hiện sớm khi các em còn nhỏ sẽ tác động xấu đến sự phát triển thể chất và chất lượng cuộc sống của các em sau này(1). Cùng với xu hướng phát triển kinh tế-xã hội và đô thị hóa, đời sống người dân Thị trấn Củ Chi ngày được cải thiện, lối sống hiện đại ngày càng ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng và sức khỏe của người dân, đặc biệt là học sinh tiểu học. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có nghiên cứu cụ thể nào về tình trạng dinh dưỡng tại đây. Vì vậy, chúng tôi tiến hành khảo sát tỷ lệ TCBP ở học sinh tiểu học tại thị trấn Củ Chi và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến TCBP để góp phần cung cấp dữ liệu ban đầu cho việc thực hiện chiến lược quốc gia về dinh dưỡng tại địa phương này nhằm phòng chống TCBP cho học sinh. Với mục tiêu: Xác định tỷ lệ TCBP và những yếu tố liên quan ở học sinh tiểu học tại thị trấn Củ Chi, huyện Củ Chi, TP.HCM năm học 2015-2016. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện tại trường tiểu học Thị trấn Củ Chi, TP.HCM từ tháng 9 năm 2015 đến tháng 9 năm 2016. Cỡ mẫu Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho một tỉ lệ: N = Z2(1-α/2) P(1- P) d2 n: cỡ mẫu điều tra Z(1-α/2) = 1,96 là hệ số tin cậy, với độ tin cậy ở mức xác suất 95%. P: Tỉ lệ TCBP ở học sinh tiểu học TP.HCM năm 2009 là 38,5% (p = 0,385) (5) d: là sai số ước lượng mong muốn được lấy ở mức 0,05 Lấy thêm 10% dự trù mất mẫu. Như vậy tổng số mẫu cần thu thập là: 401 học sinh. Phương pháp chọn mẫu Phương pháp chọn mẫu phân tầng, theo danh sách của từng khối với kết quả như sau: Khối lớp Tổng số học sinh Tỉ lệ % Số học sinh được chọn 1 365 20,5 82 2 416 23,4 94 3 361 20,2 81 4 312 17,5 70 5 329 18,4 74 Tổng 1783 100 401 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Y tế Công cộng 357 Phân loại TCBP Đối với trẻ 5-9 tuổi: Tình trạng thừa cân béo phì được đánh giá dựa vào Z score chỉ số khối theo tuổi (BMI/T): BMI/T≥+1SD (thừa cân), BMI/T≥+2SD (béo phì) dựa vào quần thể tham khảo WHO 2007 riêng biệt cho nam và nữ theo phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) (5),(7). Đối với trẻ 10-11 tuổi, từ năm 1995 theo WHO thì BMI thay đổi cơ bản theo tuổi, do đặc điểm cơ thể đang phát triển, chiều cao chưa ổn định nên không dùng cùng ngưỡng BMI như người trưởng thành. Phân loại % BMI theo tuổi và giới (8) như sau: - Suy dinh dưỡng < 5% - Bình thường ≥ 5% đến < 85% - Thừa cân ≥ 85% đến < 95% - Béo phì ≥ 95% Chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index, BMI) = Cân nặng(kg)/chiều cao(m) 2. Xử lý và phân tích số liệu Nhập liệu bằng phần mềm Epidata. Sử dụng phần mềm WHO Anthro Plus để xác định tình trạng dinh dưỡng của trẻ. Dữ liệu được phân tích bằng phần mềm Stata 12.0. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Biểu đồ 1: Phân loại tình trạng dinh dưỡng của trẻ. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ: Tỉ lệ thừa cân ở trẻ là 16,0%, trong đó có 9,2% trẻ bị béo phì, 4,0% bị suy dinh dưỡng. Bảng 1. Mối liên quan giữa TCBP với tiền sử dinh dưỡng, giới tính và thói quen ăn uống hiện tại của trẻ Đặc tính Thừa cân, béo phì PR (KTC 95%) P Có n (%) Không n (%) Giới Nữ 29 (13,0) 194 (87,0) 1 Nam 72 (40,5) 106 (59,5) 3,11 (2,12-4,56) <0,0001 Thời điểm thôi bú sữa mẹ < 6 tháng 17 (41,5) 24 (58,5) 1 6-12 tháng 43 (23,6) 139 (76,4) 0,6 (0,32-1,06) 0,04* > 12 tháng 33 (22,0) 117 (78,0) 0,44 (0,18-1,09) Ăn uống Bình thường 75 (26,2) 211(73,8) 1 Háu ăn 21 (65,6) 11 (34,4) 5,37 (2,40-12,0) <0,001 Biếng ăn 5 (6,1) 78 (93,9) 0,18 (0,07-0,47) <0,001 Món ăn vặt trẻ thích ăn (Các loại bánh ngọt, kẹo) Có 23 (18,4) 102 (81,6) 0,65 (0,43- 0,99) 0,04 Không 78 (28,3) 198 (71,7) Loại thức ăn trẻ thường ăn trước khi ngủ (Thức ăn ngọt): Có 10 (40,0) 15 (60,0) 2,03 (1,16-3,58) 0,02 Không 35 (19,7) 143 (80,3) *Phép kiểm chi bình phương khuynh hướng Trẻ trai TCBP cao hơn trẻ gái ( 40,5% so với 13%, p<0,0001). Trẻ thôi ngưng bú mẹ sớm trước 06 tháng có tỉ TCBP cao hơn trẻ ngưng bú mẹ sau 6 tháng. Tỉ lệ TCBP ở những trẻ háu ăn cao hơn trẻ ăn uống bình thường (65,6% so với 26,2%, p<0,001). Tỉ lệ trẻ bị TCBP ở nhóm thích ăn vặt các loại bánh, kẹo ngọt thấp hơn nhóm không thích ăn (18,4% so với 28,3%, p<0,05). Trẻ ăn thức ăn ngọt trước khi ngủ có tỉ lệ TCBP cao hơn nhóm không ăn thức ăn ngọt trước khi ngủ (40% so với 19,7%, p<0,05). Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Y tế Công cộng – Khoa học Cơ bản 358 Bảng 2. Mối liên quan giữa TCBP với yếu tố gia đình TCBP ở mẹ Thừa cân, béo phì ở trẻ Tổng PR (KTC 95%) P Có n (%) Không n (%) Không 85(23,2) 281(76,8) 366 1 0,001 Có 16(48,5) 17(51,5) 33 2,09 (1,40-3,12) Tổng 101 298 399 TCBP ở cha Có 36(38,7) 57(61,3) 93 1,81 (1,29-2,53) 0,001 Không 65(21,4) 239(78,6) 304 Tổng 101 296 397 Tỉ lệ TCBP ở nhóm trẻ có mẹ bị thừa cân béo phì (48,5%) cao hơn nhóm trẻ có mẹ không bị TCBP (48,5% so với 23,2%, p=0,001). Tỉ lệ TCBP ở nhóm trẻ có cha bị thừa cân béo phì cao hơn nhóm trẻ có cha không bị TCBP (38,7% so với 21,4%, p=0,001). Bảng 3. Mối liên quan giữa kiến thức, phụ huynh về TCBP với tình trạng TCBP ở trẻ Kiến thức Thừa cân, béo phì Tổng PR (KTC 95%) P Có n (%) Không n (%) Nguyên nhân TCBP Đúng 6(13,0) 40(86,9) 46 0,49 (0,22-1,05) 0,04 Không đúng 95(26,8) 260(73,2) 355 Hậu quả của TCBP Đúng 17 (13,6) 108(86,4) 125 0,45 (0,28-0,72) <0,001 Không đúng 84 (30,4) 192(69,6) 276 Tỉ lệ trẻ bị TCBP ở nhóm có phụ huynh có kiến thức đúng về nguyên nhân TCBP thấp hơn nhóm có phụ huynh có kiến thức không đúng (13% so với 26,8%, p=0.04).Trẻ có phụ huynh có kiến thức đúng về ảnh hưởng của TCBP bị thừa cân béo phì giảm còn 0,45 lần so với trẻ có phụ huynh không có kiến thức về vấn đề này với PR=0,45, CI: 0,28-0,72, p<0,001. BÀN LUẬN Tỷ lệ TCBPở học sinh tiểu học thị trấn Củ Chi là 25,2% (thừa cân là 16,0%, béo phì là 9,2%), tỉ lệ này là cao so với một nghiên cứu ở các tỉnh như Đồng Tháp, Đà Nẵng(2,4). Tuy nhiên vẫn còn thấp so với các quận nội thành TP.HCM(5,6). Giới tính của trẻ với TCBP TCBP ở trẻ trai cao hơn trẻ gái trong nghiên cứu tương tự với các nghiên cứu khác ở TP.HCM cũng như các tỉnh thành khác của Việt Nam(3) và các nước khác đặc biệt là Trung Quốc(7), có thể do quan điểm về truyền thống, văn hóa và về giới tính giống nhau, cũng có thể có nguồn gốc di truyền. Tình trạng bú mẹ của trẻ với TCBP Trẻ bú mẹ trên 06 tháng tuổi ít có nguy cơ TCBP hơn trẻ bú mẹ dưới 06 tháng tuổi, thời gian bú mẹ càng ngắn thì nguy cơ TCBP càng cao so với nhóm bú mẹ trên 06 tháng tuổi. Điều đó cho thấy việc cai sữa sớm và thay bằng sữa công thức có một tác động nhất định lên tình trạng TCBP ở trẻ em nên việc bú sữa mẹ vẫn được khuyến khích như là một biện pháp nuôi con tốt nhất để hạn chế được suy dinh dưỡng, phòng ngừa TCBP cho trẻ. Thói quen ăn, uống hiện tại của trẻ với TCBP Tỉ lệ TCBP ở những trẻ ăn uống bình thường thấp hơn so với ở những trẻ háu ăn. Nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy những trẻ ăn thức ăn ngọt trước khi ngủ có tỉ lệ TCBP cao hơn so với nhóm không ăn thức ăn ngọt trước khi ngủ. Do thức ăn ngọt chứa đường nhiều nên sinh ra năng lượng rỗng. Đó là yếu tố gây TCBP ở trẻ. Việc gia tăng chất ngọt và béo trong khẩu phần cùng với giảm hoặc ít ăn rau, trái cây là một đặc điểm của những người TCBP, không chỉ chất béo gây tăng cân mà thức ăn ngọt, chất bột đường cũng có thể gây béo(3). Tính háu ăn, ăn nhanh, ăn nhiều bữa trong ngày hoặc có ăn thêm bữa phụ buổi tối trước khi đi ngủ thể hiện nhu cầu năng lượng của trẻ TCBP cao hơn trẻ bình thường. TCBP của cha, mẹ trẻ với TCBP ở trẻ Nhóm trẻ có cha, mẹ bị TCBP cao hơn so với ở nhóm trẻ có cha, mẹ không bị TCBP. Điều này phản ánh mối liên quan đến di truyền của tình trạng TCBP giữa cha mẹ và Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Y tế Công cộng 359 con nhưng cũng không loại trừ được thói quen ăn chế độ ăn giàu năng lượng của các gia đình có kinh tế khá giả trong quá trình đô thị hóa tại địa phương này, hoặc thiếu vận động, cũng có thể do tác động của yếu tố tâm lý của cha mẹ khi thấy trẻ thiếu dinh dưỡng trước đó nên thường có khuynh hướng cho trẻ ăn nhiều hơn để bù đắp thiếu hụt, tăng cường tầm vóc cho trẻ. Nhận thức của phụ huynh về TCBP Kết quả kiến thức về TCBP ở cha mẹ có tỉ lệ thấp và không đồng điều này phản ánh việc giáo dục các kiến thức cơ bản về phòng chóng TCBP trong cộng đồng tại địa phương chưa đầy đủ. KẾT LUẬN Tỉ lệ TCBP ở trẻ là: 25,2% (thừa cân là 16,0%, tỉ lệ béo phì là 9,2%). Các yếu tố liên quan với tình trạng TCBP của trẻ là: Trẻ trai có nguy cơ béo phì cao gấp 3,12 lần so với trẻ gái. Trẻ bú mẹ trên 06 tháng tuổi ít có nguy cơ TCBP hơn trẻ bú mẹ dưới 06 tháng tuổi. Trẻ háu ăn có nguy cơ TCBP gấp 5,37 lần so với ở những trẻ ăn uống bình thường, trẻ biếng ăn có nguy cơ TCBP giảm còn 0,18 lần so với trẻ ăn uống bình thường. Trẻ ăn thức ăn ngọt trước khi ngủ có tỉ lệ TCBP cao hơn gấp 2 lần so với nhóm không ăn thức ăn ngọt. Trẻ có mẹ bị TCBP cao hơn gấp 2 lần so với ở nhóm trẻ có mẹ không bị TCBP. Tỉ lệ TCBP ở nhóm trẻ có cha bị TCBP cao hơn gấp 1,8 lần so với ở nhóm trẻ có cha không bị TCBP. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y Tế (2012). Báo cáo “Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030”. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr.24 2. Ngô Văn Quang, Lê Thị Qúy, Ftzpatrick AL và cộng sự (2010). Thừa cân và các yếu tố liên quan ở học sinh tiểu học thành phố Đà Nẳng. Tạp chí Dinh dưỡng và Thực Phẩm. Tập 6, số 3+4, tr: 77-83. 3. Nguyễn Thanh Xuân (2010). Tỉ lệ thừa cân béo phì và các yếu tố liên quan của học sinh tiểu học Q.9, TP.HCM. Luận văn chuyên khoa cấp II quản lý tổ chức y tế. Đại học Y Dược TP.HCM, tr: 55-69. 4. Nguyễn Thị Tuyết Vân (2012). Mô tả thực trạng thừa cân béo phì và một số yếu tố liên quan của học sinh tiểu học thành phố Sa Đéc tỉnh Đồng tháp năm 2012. Luận văn thạc sĩ y học, đại học Y tế Công cộng, Hà Nội, tr: 40-60. 5. Trần Thị Minh Hạnh (2009). Tình trạng dinh dưỡng hõ sinh tiểu học tại Tp. Hồ Chí Minh. Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm. Tập 8, số 3: tr 32-38. 6. Trần Cẩm Minh (2012). Tỉ lệ thừa cân béo phì và các yếu tố liên quan của học sinh cấp 1 Quận 10, TP.HCM. Luận văn Thạc sĩ y tế Công cộng. Đại học Y Dược TP.HCM, tr: 30-63. 7. Tudor Locke (2003). Physical activity and inactivity in Chinese school-aged youth. In: The China Health and Nutrition Survey. J Obes relate Metab Disord, 27 (9): 1093- 1099. 8. WHO (2000). Obesity: preventing and managing the global epidemic, Report of a WHO expert committee. World Health Organization, Geneva, pp.56. Ngày nhận bài báo: 02/11/2017 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/11/2017 Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfthuc_trang_thua_can_beo_phi_va_mot_so_yeu_to_lien_quan_o_hoc.pdf
Tài liệu liên quan