Tài liệu Thực trạng thu thập, nhân giống và mô tả đánh giá nguồn gen tập đoàn lúa cạn đang được lưu giữ tại ngân hàng gen cây trồng quốc gia: VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
792 
THỰC TRẠNG THU THẬP, NHÂN GIỐNG VÀ MÔ TẢ ĐÁNH GIÁ NGUỒN 
GEN TẬP ĐOÀN LÚA CẠN ĐANG ĐƯỢC LƯU GIỮ TẠI NGÂN HÀNG GEN 
CÂY TRỒNG QUỐC GIA 
 Đới Hồng Hạnh, Nguyễn Khắc Quỳnh và Nguyễn Thị Hiền 
Trung tâm Tài nguyên Thực vật, VAAS 
TÓM TẮT 
Ở nước ta hiện có 130.000 ha lúa cạn đang được được trồng chủ yếu bởi một số dân tộc tít 
người sống tại các vùng đồi núi cao thuộc miền núi phía Bắc, Bắc Trung bộ và Tây nguyên. Nguồn 
gen lúa cạn ở Việt Nam rất đa dạng và có giá trị không chỉ về na ninh lương thực mà còn về kinh tế, 
văn hóa xã hội và nghiên cứu khoa học. Hiện tại Trung tâm Tài nguyên thực vật đã thu thập và đang 
lưu giữ khoảng 2700 nguồn gen lúa cạn (chiếm 33,48%) trong tổng số 8.000 nguồn gen lúa nói 
chung. Những nguồn gen đó được thu thập từ 32 dân tộc khác nhau tại đầy đủ 8 vùng sinh thái nông 
nghiệp trong cả nước, trong đó từ vùng Tây Bắc chiến tỷ lệ cao nhất 41%, Đông Bắc 25% và vùng 
Bắc Trung bộ là 22%. Trong đó số nguồn...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 6 trang
6 trang | 
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 441 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng thu thập, nhân giống và mô tả đánh giá nguồn gen tập đoàn lúa cạn đang được lưu giữ tại ngân hàng gen cây trồng quốc gia, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
792 
THỰC TRẠNG THU THẬP, NHÂN GIỐNG VÀ MÔ TẢ ĐÁNH GIÁ NGUỒN 
GEN TẬP ĐOÀN LÚA CẠN ĐANG ĐƯỢC LƯU GIỮ TẠI NGÂN HÀNG GEN 
CÂY TRỒNG QUỐC GIA 
 Đới Hồng Hạnh, Nguyễn Khắc Quỳnh và Nguyễn Thị Hiền 
Trung tâm Tài nguyên Thực vật, VAAS 
TÓM TẮT 
Ở nước ta hiện có 130.000 ha lúa cạn đang được được trồng chủ yếu bởi một số dân tộc tít 
người sống tại các vùng đồi núi cao thuộc miền núi phía Bắc, Bắc Trung bộ và Tây nguyên. Nguồn 
gen lúa cạn ở Việt Nam rất đa dạng và có giá trị không chỉ về na ninh lương thực mà còn về kinh tế, 
văn hóa xã hội và nghiên cứu khoa học. Hiện tại Trung tâm Tài nguyên thực vật đã thu thập và đang 
lưu giữ khoảng 2700 nguồn gen lúa cạn (chiếm 33,48%) trong tổng số 8.000 nguồn gen lúa nói 
chung. Những nguồn gen đó được thu thập từ 32 dân tộc khác nhau tại đầy đủ 8 vùng sinh thái nông 
nghiệp trong cả nước, trong đó từ vùng Tây Bắc chiến tỷ lệ cao nhất 41%, Đông Bắc 25% và vùng 
Bắc Trung bộ là 22%. Trong đó số nguồn gen thu được từ dân tộc Thái chiếm cao nhất 21%, dân tộc 
H’Mong đứng thứ hai 16% và dân tộc Dao đứng thứ ba 9%. Hiện tại đã có 93,14% nguồn gen lúa cạn 
được mô tả đánh giá, tuy vậy hiện chỉ có 8,2% trong số đó được mô tả đánh giá đầy đủ các đặc điểm, 
tính trạng. 
Từ khóa: Lúa cạn, thu thập, nhân giống, mô tả đánh giá, dân tộc thiểu số. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ở nước ta, lúa cạn được trồng cách đây ít 
nhất khoảng 6000 năm và đã ghi lại dấu ấn quan 
trọng trong đời sống văn hóa các dân tộc sống 
trên lãnh thổ Việt Nam (Trần Văn Đạt, 2010). 
Hiện tại lúa cạn ở nước ta chủ yếu được trồng 
tập trung ở các tỉnh trung du miền núi phía Bắc, 
Bắc Trung bộ và Tây nguyên. Diện tích lúa cạn 
ở nước ta đang giảm đi nhanh chóng trong hai 
thập kỷ qua, từ 450.000 ha vào cuối những năm 
1990 xuống còn 130.000 ha vào năm 2009 hay 
giảm tới 72% (Bùi Bá Bổng, 2010). Nguyên 
nhân diện tích lúa cạn giảm nhanh trong thời 
gian qua chủ yếu do an ninh lương thực ở nước 
ta được đảm bảo tốt hơn, thêm vào đó Nhà nước 
đã đề ra một loạt những những chính sách hỗ trợ 
cho các dân tộc miền núi như Chương trình 135, 
Chương trình trồng 5 triệu ha rừng, Chương 
trình Khuyến nông v.v. 
Trung tâm Tài nguyên thực vật hiện đã 
thu thập và đang lưu giữ khoảng 2700 nguồn 
gen lúa cạn được thu thập tại các vùng sinh thái 
của cả nước. Những nguồn gen lúa cạn này 
hiện được bảo quản trong điều kiện tốt. Nhằm 
giúp quản lý và khai thác sử dụng nguồn gen 
lúa cạn được tốt hơn, dựa vào cơ sở dữ liệu liên 
quan hiện có các tác giả đã tổng hợp và phân 
tích để viết ra bài báo này. 
II. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ VÀ PHÂN 
TÍCH DỮ LIỆU, THÔNG TIN 
- Dựa vào cơ sở dữ liệu nguồn gen lúa mà 
Bộ môn Dữ liệu và Thông tin tài nguyên thực vật 
đang quản lý, đồng thời dựa vào từ khóa liên quan 
đến lúa cạn như: lúa rẫy, lúa cạn, chọc lỗ bỏ hạt, 
ruộng cao nước trời để chọn ra bộ cơ sở dữ liệu 
của 2682 nguồn gen lúa cạn hiện đang được lưu 
giữ tại Ngân hàng gen hạt giống, Trung tâm Tài 
nguyên thực vật. 
- Từ bộ cơ sở dữ liệu nguồn gen lúa cạn, 
tiến hành phân tổ thống kê nguồn gen lúa cạn 
theo vùng sinh thái, theo nguồn gốc người dân 
tộc người cho, theo số lần mô tả đánh giá, số 
lần nhân để tổng hợp các bảng số liệu, thông 
tin phục vụ phân tích đánh giá. 
- Tập hợp các thông tin được ghi chép 
trực tiếp, phiếu điều tra, tài liệu sẵn có, xử lí số 
liệu bằng phần mềm Excel. 
- Phân tích, kiểm tra dữ liệu, thông tin và 
viết báo cáo. 
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Cơ cấu nguồn gen lúa cạn thu thập 
được phân theo vùng sinh thái và nguồn 
gốc dân tộc sở hữu ở Việt Nam 
3.1.1. Phân theo vùng sinh thái 
Hiện nay Trung tâm Tài nguyên thực vật 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
793 
đang lưu giữ tổng số 2.682 nguồn gen lúa cạn 
được thu thập ở tất các vùng sinh thái ở Việt 
Nam. Cơ cấu nguồn gen theo vùng sinh thái 
thu thập được thể hiện tại Hình 1. 
Đông Bắc
Tây Bắc
ĐB sông Hồng
Bắc Trung Bộ
Nam Trung Bộ
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
ĐB sông Cửu Long
41%
25%
22%
Hình 1: Cơ cấu nguồn gen lúa cạn thu được theo vùng sinh thái 
Nguồn gen lúa cạn được thu thập được tại 
8 vùng sinh thái khác nhau, trong đó nhiều nhất 
thuộc về vùng Tây Bắc, chiếm tới 41% tổng số 
nguồn gen lúa cạn đang lưu giữ tại Ngân hàng 
gen hạt giống, trong đó chủ yếu tập trung ở các 
tỉnh như Sơn La, Lai Châu, Hòa Bình, Yên Bái. 
Nguồn gen lúa cạn thu thập được ở vùng Đông 
Bắc chiếm tỷ lệ cao thứ hai, chiếm 25% sau đó 
là Bắc Trung Bộ 22% và thấp nhất tại Đồng 
bằng sông Hồng chỉ có 0,15%. 
3.1.2. Phân theo nguồn gốc dân tộc thu thập 
được 
Sự đa dạng của bộ giống lúa cạn phụ 
thuộc rất nhiều vào dân tộc trồng và lưu giữ 
những nguồn gen này. Số liệu tại bảng 1 cho 
thấy, lúa cạn thu thập được bởi 32 dân tộc khác 
nhau trong cộng đồng 54 dân tộc Việt Nam. 
Vùng Tây bắc và Bắc Trung bộ là vùng sinh 
thái có số lượng dân tộc canh tác lúa cạn nhiều 
nhất, trong khi đó vùng Đồng bằng sông Cửu 
Long có ít dân tộc canh tác loại lúa này. Qua 
hình 2 cũng cho thấy, trong số các dân tộc đang 
trồng lúa cạn thì dân tộc Thái trồng, lưu giữ 
nguồn gen lúa cạn nhiều nhất, chiếm 21% 
trong tổng số nguồn gen, tiếp đến là dân tộc 
Mông (16%) và dân tộc Dao (9%). Tuy vậy, 
Hiện nay một số dân tộc sống ở những vùng 
sâu vùng xa, khó tiếp cận để thu được những 
nguồn gen của họ. 
Bảng 1: Nguồn gốc nguồn gen lúa cạn thu thập được phân theo nguồn gốc dân tộc sở hữu 
TT Vùng sinh thái Số lượng Nguồn gen Dân tộc 
1 Đông Bắc 663 Bố y, Dao, Giáy, H’Mông, Nùng, Phù Lá, Sán Chỉ, Tày, Thái 
2 Tây Bắc 1111 H’Mông, Tày, Thái, Nùng, Khơ mú, Hà Nhì, Dao, Nùng, La Hủ 
3 Đồng bằng sông Hồng 4 Kinh, Mường, Dao 
4 Bắc Trung bộ 586 Bru – Vân Kiều, Sán Dìu, Dao, Cơ Tu, Mông, Mường, Tà ôi, Thái, Thổ 
5 Nam Trung bộ 121 Ê đê, Ba Na, Chăm, Hrê, Kinh, Ra Glai, Tày, Lào 
6 Tây Nguyên 100 Gia Rai, Giẻ Triêng, Ra Glai, Xơ Đăng 
7 Đông Nam bộ 75 Kinh, Chăm, Ra Glai 
8 Đồng bằng sông Cửu Long 22 Kinh, Khơ Me 
 Tổng số 2682 32 dân tộc khác nhau 
Nguồn: Tổng hợp từ CSDL của Trung tâm TNTV, 2015 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
794 
Thái 
Mông
Dao
Khác
21%
16%
9%
54%
Hình 2: Cơ cấu nguồn gen lúa cạn thu thập được theo nguồn gốc dân tộc sở hữu 
3.2. Thực trạng nhân, mô tả đánh giá và 
khai thác phát triển nguồn gen lúa cạn đang 
lưu giữ tại Ngân hàng gen hạt giống 
3.2.1. Nhân giống nguồn gen 
Mỗi một nguồn gen lúa khi thu thập về 
thường được đem nhân giống nhằm gia tăng 
khối lượng, sức sống, độ thuần trước khi được 
đem đi lưu giữ ở cấp độ khác nhau, đồng thời 
kết hợp mô tả đánh giá sơ bộ. Từ năm 1995 
đến nay đã có 2498 nguồn gen lúa cạn lưu giữ 
tại ngân hàng gen hạt giống được đem đi nhân 
giống đánh giá tại các điểm nhân giống ở các 
vùng sinh thái khác nhau như: Đà Bắc (tỉnh 
Hòa Bình), Nghĩa Hưng và Hải Hậu (tỉnh Nam 
Định), Nha Hố (tỉnh Ninh Thuận), Hoài Đức 
(Hà Nội), Hữu Lũng (tỉnh Lạng Sơn). 
Số liệu tại bảng 2 cho thấy, có 2498 nguồn 
gen nguồn gen lúa cạn được đem nhân thì một 
lần có 1353 nguồn gen, chiếm 50,44%; hai lần có 
340 nguồn gen, chiếm 12,68% và ba lần có 672 
nguồn gen, chiếm 25,06%. Như vậy có thể thấy 
số nguồn gen được nhân 3 lần kết hợp mô tả 
đánh giá còn khá hạn chế, điều này ảnh hưởng tới 
quá trình tư liệu hóa nguồn gen phục vụ bảo tồn 
và thông tin thúc đẩy khai thác, phát triển nguồn 
gen. 
3.2.2. Mô tả đánh giá 
 Cùng với việc thu thập nguồn gen, công 
tác mô tả đánh giá sơ bộ nguồn gen là rất quan 
trọng nhằm giúp cho việc tư liệu hóa nguồn 
gen, phục vụ lưu giữ lâu dài và thông tin thúc 
đẩy khai thác nguồn gen. Tại Trung tâm Tài 
nguyên thực vật, nguồn gen lúa cạn nói riêng, 
nguồn gen lúa nói chung sau khi thu thập về 
đều được tiến hành nhân giống và mô tả đánh 
giá theo Biểu mẫu mô tả, đánh giá sơ bộ nguồn 
gen lúa do Trung tâm Tài nguyên thực vật ban 
hành. Bộ biểu mẫu này các chỉ tiêu và thang 
điểm đánh giá đựa trên tiêu chuẩn IRRI. 
Mỗi một nguồn gen được coi mô tả và 
đánh giá sơ bộ hoàn chỉnh khi được thực hiện 3 
lần với các số lượng tính trạng đầy đủ và trùng 
nhau. Kết quả số liệu ở bảng 3 cho thấy, trong 
tổng số 2682 nguồn gen lúa cạn đang lưu giữu tại 
ngân hàng gen hạt giống đã có 2498 nguồn gen 
được mô tả và đánh giá sơ bộ, chiếm tỷ lệ 
93,14%. Số lượng nguồn gen được mô tả sơ bộ 
từ 41-50 tính trạng chiếm 84,27%. Tuy vậy, số 
nguồn gen được mô tả, đánh giá đầy đủ các tính 
trạng mới chỉ có 215 nguồn gen, chiếm 8,02%. 
Có thể nhận thấy, mặc dù có nhiều cố gắng trong 
mô tả đánh giá nguồn gen, song trong quá trình 
mô tả đánh giá còn có một số hạn chế như số liệu 
dao động qua các năm còn khá lớn, đặc biệt số 
liệu định tính. Đây là vần đề cần được quan tâm 
giải quyết trong những năm tới. 
3.2.3. Nghiên cứu khai thác và phát triển 
nguồn gen lúa cạn 
Hiện nay, việc nghiên cứu lúa cạn chủ 
yếu tập trung vào chọn lọc, cải tạo giống tại 
một số Viện, Trường. Một số giống lúa cạn 
được chọn tạo và triển khai khá thành công như 
giống LC 93-1 đạt trên 1000 ha (Phạm Đồng 
Quảng và CS, 2006 và Đinh Văn Thanh, 2010). 
Một số biện pháp kỹ thuật mới được áp dụng 
như biện pháp phủ đất, làm ruộng tiểu bậc 
thang đã giúp cải thiện năng suất lúa cạn lên 
50-70% (Lê Quốc Doanh và CS, 2005). Có khá 
nhiều đơn vị nghiên cứu tiến hành nghiên cứu 
và khai thác phát triển nguồn gen lúa cạn theo 
những khuynh hướng khác nhau: 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
795 
Bảng 2: Kết quả nhân giống nguồn gen (NG) lúa cạn đang được lưu giữ tại NHG hạt giống đến hết năm 2014 
TT Vùng sinh thái Số lượng NG 
Chưa nhân Nhân 1 lần Nhân 2 lần Nhân 3 lần Nhân trên 3 lần 
Số NG Tỷ lệ % Số NG Tỷ lệ % Số NG Tỷ lệ % Số NG Tỷ lệ % Số NG Tỷ lệ %
1 Đông Bắc 663 36 5,43 309 46,61 66 9,95 211 31,83 41 6,18 
2 Tây Bắc 1111 49 4,41 638 57,43 158 14,22 244 21,96 22 1,98 
3 ĐB sông Hồng 4 0 0,00 0 0,00 0 0,00 2 50,00 2 50,00 
4 Bắc Trung bộ 586 29 4,95 337 57,51 28 4,78 145 24,74 47 8,02 
5 Nam Trung bộ 121 14 11,57 17 14,05 43 35,54 36 29,75 11 9,09 
6 Tây Nguyên 100 27 27,00 18 18,00 31 31,00 14 14,00 10 10,00 
7 Đông Nam bộ 75 24 32,00 23 30,67 9 12,00 19 25,33 0 0,00 
8 ĐB sông Cửu Long 22 5 22,73 11 50,00 5 22,73 1 4,55 0 0,00 
 Tổng số 2682 184 6,86 1353 50,44 340 12,68 672 25,06 133 4,96 
 Nguồn: Tổng hợp từ CSDL của Trung tâm TNTV, 2015 
Bảng 3: Kết quả mô tả, đánh giá sơ bộ nguồn gen lúa cạn đang được lưu giữ tại NHG hạt giống đến hết năm 2014 
TT Vùng sinh thái Số lượng nguồn gen 
Số NG được mô tả Đầy đủ tính trạng 41-50 tính trạng < 40 tính trạng 
Số NG Tỷ lệ % Số NG Tỷ lệ % Số NG Tỷ lệ % Số NG Tỷ lệ % 
1 Đông bắc 663 627 94,57 41 6,18 579 87,33 7 1,06 
2 Tây bắc 1111 1062 95,59 103 9,27 946 85,15 13 1,17 
3 ĐB sông Hồng 4 4 100 0 0,00 4 100 0 0,00 
4 Bắc Trung bộ 586 557 95,05 32 5,46 522 89,08 3 0,5 1 
5 Nam Trung bộ 121 107 88,43 18 14,88 89 73,55 0 0,00 
6 Tây Nguyên 100 73 73,00 7 7,00 66 66,00 0 0,00 
7 Đông Nam bộ 75 51 68,00 12 16,00 39 52,00 0 0,00 
8 ĐB sông Cửu Long 22 17 77,27 2 9,09 15 68,18 0 0,00 
 Tổng số 2682 2498 93,14 215 8,02 2260 84,27 23 0,86 
Nguồn: Tổng hợp từ CSDL của Trung tâm TNTV, 2015 795 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
796 
- Nghiên cứu chuyên đề khoa học tập 
trung chủ yếu vào các Trường đại học như Đại 
học Nông lâm Thái Nguyên, Đại học Cần Thơ, 
Đại học Tây Bắc, Học viện Nông nghiệp Việt 
Nam (Nguyễn Đức Hạnh, 2010; Nguyễn Văn 
Khoa và CS, 2014). 
- Nghiên cứu chọn tạo giống mới, các 
biện pháp kỹ thuật tập trung vào các Viện 
Nghiên cứu thuộc VAAS như: Viện Bảo vệ 
Thực vật, Viện nghiên cứu Cây Lương thực và 
cây thực phẩm đã cho ra đời hàng chục 
giống lúa cạn khác nhau như LC 93-1, LC 93-4, 
CH5, CH207, CH208, CH408. Những giống 
lúa cạn này cho năng suất khá cao 4-6 tấn/ha và 
hiện đang được trồng tại nhiều tỉnh Trung du 
miền núi ở nước ta. Tuy vậy, hiện nay những 
nguồn gen lúa cạn dùng cho nghiên cứu chọn 
tạo giống ở nước ta chủ yếu khai thác từ IRRI, 
CIRAD và chưa thực sự quan tâm đến 
những nguồn gen lúa cạn địa phương đầy tiềm 
năng ở trong nước. 
Nghiên cứu khai thác và phát triển nguồn 
gen lúa địa phương đã được một số đơn vị như 
Trung tâm Tài nguyên thực vật, Viện Khoa học 
Nông Lâm nghiệp miền núi phía Bắc thực hiện 
thành công. Một số giống lúa đặc sản địa 
phương như Tan nương, Khẩu mang, Khẩu ký, 
Khẩu nẩm pua đã được các đơn vị này nghiên 
cứu triển khai thành công tại một số tỉnh miền 
núi phía Bắc. Đây là một trong những xu 
hướng cần được khuyến khích nhằm khai thác 
tốt hơn những nguồn gen lúa cạn quý hiếm có 
giá trị cao, không chỉ nhằm đảm bảo an ninh 
lượng thực mà còn góp phần phát triển những 
giống lúa chất lượng cao phục vụ tiêu dùng 
trong nước và xuất khẩu. 
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 
4.1. Kết luận 
- Trung tâm tài nguyên thực vật và các 
cơ quan mạng lưới đã thu thập được 2.682 
nguồn gen lúa cạn, chiếm tỷ lệ 33,48% tổng số 
nguồn gen lúa đang được lưu giữ tại Ngân 
hàng gen hạt quốc gia. Những nguồn gen này 
được thu thập từ 32 dân tộc khác nhau tại 8 
vùng sinh thái ở Việt Nam. Số nguồn gen thu 
thập được chủ yếu ở vùng Tây Bắc chiếm tỷ 
41%. Số nguồn gen thu thập được chủ yếu từ 
dân tộc Thái, chiếm 21% sau đó là dân tộc 
H’Mong 16%, dân tộc Dao 9% còn lại là của 
các dân tộc khác. 
- Đã có 2498 trên 2.682 nguồn gen lúa 
cạn đang lưu giữ tại Ngân hàng gen hạt quốc 
gia được nhân và mô tả, đánh giá sơ bộ chiếm 
tỷ lệ 93,14%, trong đó số nguồn gen được nhân 
đầy đủ 3 lần trở lên chỉ mới đạt 30,52%. Số 
lượng nguồn gen được nhân và mô tả đánh giá 
sơ bộ từ 41-50 tính trạng chiếm 84,27%, trong 
khi số nguồn gen được nhân, mô tả, đánh giá 
đầy đủ các tính trạng chỉ có 215 nguồn gen, 
chiếm 8,02%. 
- Hiện chưa có nhiều nguồn gen lúa cạn 
địa phương được sử dụng nghiên cứu khai 
phục vụ đảm bảo an ninh lương thực cũng như 
phát triển sản xuất hàng hóa chất lượng cao cho 
tiêu dùng và xuất khẩu 
4.2. Đề nghị 
 - Đẩy mạnh nhân và mô tả đánh giá nguồn 
gen lúa cạn nhằm hoàn thiện mô tả đánh giá phục 
vụ bảo tồn và khai thác nguồn gen tốt hơn; 
- Tăng cường nghiên cứu khả năng 
chống chịu với các yếu tố sinh học, phi sinh 
học, tập trung đánh giá đa dạng di truyền 
nguồn gen lúa cạn nhằm đáp ứng tốt hơn nhu 
cầu khai thác và phát triển nguồn gen; 
 - Cần có các chính sách khuyến khích 
khai thác, phát triển bền vững nguồn gen lúa 
cạn nhằm đảm bảo an ninh lương thực cho các 
dân tộc vùng cao trong bối cảnh biến đổi khí 
hậu ngày một gia tăng, đồng thời khai thác phát 
triển hàng hóa chất lượng cao cho tiêu dùng 
trong nước và xuất khẩu. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Trần Văn Đạt (2010). Hệ sinh thái trồng lúa 
và tiến hóa. Trong: Lịch sử trồng lúa Việt 
Nam. Sách điện tử: 
 Tr 199-222. 
2. Nguyễn Đức Hạnh (2011). Kết quả thu thập 
và đánh giá nguồn gen lúa cạn tại một số 
tỉnh miền núi phía Bắc. Trong: Tạp chí Khoa 
học công nghệ Đại học Thái nguyên, số 
tháng 5 năm 2011, Tr. 135-139. 
3. Nguyễn Văn Khoa, Đoàn Thị Thùy Linh, 
Nguyễn Thị Thu Hiền (2014). Thực trạng 
sản xuất lúa nương tại một số tỉnh vùng Tây 
Bắc Việt Nam. Từ nguồn: 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
797 
25-09-32-25/news/ 
4. Phạm Đồng Quảng, Lê Quý Tường, Nguyễn 
Quốc Lý và Vũ Tuấn Linh (2006). Kết quả 
điều tra giống 13 cây trồng chủ lực của cả 
nước giai đoạn 2003-2004. NXB Nông 
nghiệp, Hà Nội, 2006, 231 Tr. 
5. Đinh Van Thanh (2010). Selection and 
Development Improved Upland Rice 
Varieties for Upland and Rainfed Land 
Areas in Vietnam. In: Vietnam fifty years of 
Rice Research and Development; Bui Ba 
bong, Nguyen Van Bo and Bui Chi Buu 
editors, Agricultural Publishing House, 
Hanoi; p. 235-238. 
6. Bui Ba Bong (2010). Rice – base food 
security in Vietnam: past, present and future. 
In: Vietnam fifty years of Rice Research and 
Development; Bui Ba Bong, Nguyen Van 
Bo and Bui Chi Buu editors, Agricultural 
Publishing House, Hanoi, p. 9-18. 
7. Bui Chi Buu, Nguyen Thi Lang and Nguyen 
Thi Ngoc Hue (2010). Rice Germplasm 
Coservation in Vietnam. In: Vietnam fifty 
years of Rice Research and Development; 
Bui Ba Bong, Nguyen Van Bo and Bui Chi 
Buu editors, Agricultural Publishing House, 
Hanoi, p. 167-178. 
8. Le Quoc Doanh, Ha Dinh Tuan và Andre 
Chabanne (2005). Upland Agro-Ecology 
Research and Development in Vietnam. The 
Paper presented at the regional Workshop on 
Building an Agro-ecological Network 
through DMC Southeast Asia. Vientiene 
December 12-15, 2005. 
ABSTRACT 
Status of collection, regeneration and characterization of upland rice germplasm preserved at 
Vietnam national genebank 
 Doi Hong Hanh, Nguyen Thi Hien and Nguyen Khac Quynh 
In Vietnam, there are about 130,000 ha of upland rice planted mainly by ethnic minority peoples 
living in the mountainous areas of the North, Northern Centre and Central Highlands. About 2,700 
upland rice accessions (occupying 33.48%) of total 8,000 rice accessions have been collected and 
preserved by the Plant Resources Center and its member network. These accessions of upland rice 
were collected from 30 ethnic minority groups in 8 ecological areas of Vietnam. The highest ratio of 
accessions collected from the Northwest (41%) was reported, followed by the Northeast (25%) and 
Northern Central (22%). In the other hand, the highest number of upland rice accessions collected 
from Thai ethnic people (21%) was also recorded, followed by H’Mong (16%) and Dao people (9%). 
Up to now, 93.14% of 2,682 accessions of upland rice collected have been characterized of which 
only 8.02% were fully characterized. 
Keywords: Upland Rice, Regeneration, Characterization, Ethnic minority peoples 
Người phản biện: TS. Trần Danh Sửu 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 bai_viet_268_0264_2130586.pdf bai_viet_268_0264_2130586.pdf