Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 274
THỰC TRẠNG MANG GEN BỆNH THALASSEMIA 
CỦA DÂN TỘC CHƠ RO SỐNG TẠI TỈNH ĐỒNG NAI 
Bạch Quốc Khánh*, Hoàng Thị Thùy Linh*, Nguyễn Thị Thu Hà*, Ngô Mạnh Quân*, Hoàng Chí Cương*, 
Đỗ Khải Hoàn*, Dương Quốc Chính*, Nguyễn Anh Trí* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Xác định tần suất lưu hành và kiểu đột biến gen thalassemia và bệnh huyết sắc tố ở dân tộc Chơ 
Ro tại Đồng Nai. 
Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang. 
Đối tượng: 518 người dân tộc Chơ ro sinh sống tại Đồng Nai. 
Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ mang gen thalassemia chung của dân tộc Chơ Ro là 73,6%. Tỷ lệ mang gen 
α-thal và HbE là 62,6% và 38%. Có 4 kiểu đột biến trên gen α-globin là SEA, 3.7, Cs, 4.2 với tỷ lệ 2,7 %, 
53,3%, 12% và 0,4%. Đột biến trên nhóm gen β-thal chỉ thấy có Cd26 (HbE), không tìm thấy các đột biến 
β0-thal và β+-thal. 
Kết luận: Tỷ lệ mang gen thalassemia và bệnh huyết sắc tố ở dân tộc Chơ Ro tại Đồng Nai rất cao, chủ yếu 
là α+-thal và HbE. 
Từ khóa: huyết sắc tố, dân tộc Chơ ro 
ABSTRACT 
SITUATION OF THALASSEMIA GENE-CARRIER 
OF CHORO ETHNIC GROUP IN DONG NAI, VIETNAM 
Bach Quoc Khanh, Hoang Thi Thuy Linh, Nguyen Thi Thu Ha, Ngo Manh Quan, Hoang Chi Cuong, 
Do Khai Hoang, Duong Quoc Chinh, Nguyen Anh Tri 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 6 - 2019: 274 – 279 
Objectives: Determine the prevalence and genetics mutation of thalassemia and hemoglobinopathies of 
Choro ethnic in Dong Nai province. 
Method: Cross sectional description. 
Subject: 518 people of Choro ethnic in Dong Nai province. 
Result: The overall rate of thalassemia in the Choro ethnic group was 73.6%. The prevalences of α-thal, 
HbE were 62.6% and 38% , respectively. There were4 different mutations in α-globin gen, prevalences of --SEA, -
α3.7, αCs, -α4.2 were 2.7%, 53.3%, 12%, 0.4%, respectively. Only CD 26 (GAG-AAG) mutation was detected in β-
globin gen, other β-globin mutation was not detected. 
Conclusion: The prevalence of thalassemia and hemoglobinopathies among Choro ethnic group in Dong 
Nai, Vietnam was very high, the majority of them were α+-thal and HbE. 
Key word: thalassemia, Chơ ro 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Thalassemia là bệnh lý di truyền phổ biến 
trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Bệnh 
Thalassemia liên quan đến nguồn gốc, dân tộc 
và có tính địa dư rõ rệt(1). Nguyên nhân và cơ chế 
gây bệnh là do đột biến các gen tổng hợp chuỗi 
alpha và/hoặc beta globin được di truyền từ cha 
*Viện Huyết học Truyền máu Trung Ương 
Tác giả liên lạc: TS.BS. Nguyễn Thị Thu Hà ĐT: 0985826986 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 275
mẹ sang con. Tùy kiểu đột biến khác nhau mà 
kiểu hình có thể là thể nặng, trung bình, nhẹ hay 
chỉ là tình trạng mang gen. Hiện nay, việc truyền 
thông phổ biến kiến thức về bệnh Thalassemia 
cũng như sàng lọc tiền hôn nhân và sàng lọc 
trước sinh bệnh Thalassemia còn rất hạn chế ở 
Việt Nam, đặc biệt ở các vùng sâu vùng xa, các 
dân tộc thiểu số. Với các chính sách sàng lọc tích 
cực, một số nước như Iran, Síp, Thái Lan đã 
thành công trong việc thực hiện phòng bệnh 
sinh ra trẻ mắc bệnh Thalassemia(2,4,5). 
Ở nước ta, ngoài dân tộc Kinh chiếm đa số, 
còn có các dân tộc thiểu số khác với số lượng 
người không nhỏ, trong đó có dân tộc Chơ Ro, 
sinh sống chủ yếu ở Đồng Nai. Việc xác định 
được tỷ lệ mang gen bệnh, tỷ lệ kiểu gen đột 
biến sẽ góp phần tích cực vào công tác tư vấn 
phòng bệnh. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu 
này nhằm vào mục tiêu: Xác định tần suất lưu 
hành và kiểu đột biến gen bệnh huyết sắc tố và 
thalassemia ở dân tộc Chơ Ro sinh sống tại tỉnh 
Đồng Nai, Việt Nam. 
ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Có 518 người, là người dân tộc Chơ Ro. Đối 
tượng nghiên cứu có bố mẹ cùng dân tộc, được 
chính quyền địa phương, nhà trường tư vấn và 
phụ huynh đồng ý cho tham gia nghiên cứu. 
Thời gian và địa điểm nghiên cứu 
Từ tháng 1-12/2017 tại tỉnh Đồng Nai. 
Các xét nghiệm được thực hiện tại Viện 
Huyết học – Truyền máu Trung Ương. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu mô tả cắt ngang. 
Phương pháp chọn mẫu 
Chọn mẫu qua nhiều giai đoạn, tiến hành 
qua các bước: 
- Chọn tỉnh: Chọn tỉnh có chủ đích, nơi có 
nhiều bà con các dân tộc trong danh sách sinh 
sống, tỉnh được chọn là Đồng Nai. 
- Chọn đối tượng nghiên cứu: Đối với học 
sinh, trong trường lớp chọn toàn bộ học sinh dân 
tộc Chơ Ro trong danh sách, lãnh đạo nhà 
trường và giáo viên chủ nhiệm tư vấn các cháu 
tự nguyện tham gia nghiên cứu; đối với người 
dân, trong tỉnh chọn những người Chơ Ro được 
chính quyền địa phương tư vấn tự nguyện tham 
gia nghiên cứu. 
Cỡ mẫu 
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho một tỷ lệ: 
n= Z21-α/2 
p(1-p) 
(p x Ɛ)2 
Với mức ý nghĩa thống kê α=0,05, 
có Z21-α/2=1,96. 
Do chưa biết tỉ lệ mang gen trước đó, ước 
tính tỷ lệ mang gen p=0,20, hệ số thiết kế Ɛ=0,25, 
từ đó ước tính cỡ mẫu dự kiến là 492. 
Cỡ mẫu thực tế thu được là 518. 
Phương pháp tiến hành 
Người dân được tập trung, tư vấn và tổ chức 
thu thập thông tin cá nhân, lấy mẫu xét nghiệm. 
Mẫu nghiên cứu được làm xét nghiệm tổng 
phân tích tế bào máu bằng máy đếm tự động, 
sinh hóa máu (sắt huyết thanh bằng kỹ thuật so 
màu và ferritin huyết thanh bằng kỹ thuật miễn 
dịch hóa phát quang), xét nghiệm thành phần 
huyết sắc tố bằng kỹ thuật sắc ký lỏng hiệu năng 
cao (HPLC); Xác định đột biến gen bằng kỹ 
thuật Multiplex PCR, Gap – PCR: xác định các 
đột biến gen tổng hợp chuỗi alpha globin, chuỗi 
beta globin. 
Tiêu chuẩn chẩn đoán 
Có đột biến alpha thalassemia: có ≥1 đột 
biến; mang gen α0 khi xác định có SEA, THAI; 
α+ khi xác định có đột biến: 3,7, 4,2, c2delT, 
HbCs, HbQs. 
Có đột biến beta Thalassemia: xác định khi 
có ≥1 đột biến; mang gen β0 khi xác định có đột 
biến Cd17, Cd41/42, Cd 71/72, Cd95, IVS1-1, 
IVS1-5, IVS2-654; mang gen β+ khi có đột biến -
28, -88, -90. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 276
Mang gen đột biến bệnh huyết sắc tố (HbE): 
Cd26 (GAG-AAG). 
Phân tích và xử lý số liệu 
Phần mềm Excel 2010 và SPSS 20.0. 
KẾT QUẢ 
Tỷ lệ mang gen bệnh Thalassemia/HST ở 
người Chơ Ro là rất cao (73,6%). Chủ yếu là α-
thal (62,6%) và HbE (38%), phối hợp α- thal và 
HbE là 27% (Hình 1). 
Người dân tộc Chơ Ro chủ yếu mang gen 
thể α+-thal, chiếm 61,4%. Không có sự khác 
biệt vể tỷ lệ mang gen theo giới (p>0,05). 
Không gặp người mang đột biến β-globin ở cả 
2 giới (Bảng 1). 
Có 9 kiểu gen α-globin được phát hiện, trong 
đó kiểu gen -α3.7/αα chiếm tỷ lệ cao nhất. Có 4 
kiểu đột biến α-globin, tỷ lệ mang gen –SEA là 
2,7% còn tỷ lệ mang gen cao nhất là -α3.7 với 
53,3%. Có 8 trường hợp có HbH kiểu gen là -- 
SEA/ αCsα và -- SEA/ -α3.7 (Bảng 2). 
Hình 1. Tỷ lệ mang gen globin đột biến 
Bảng 1. Đặc điểm mang gen bệnh theo thể bệnh và giới 
 Thể bệnh 
Giới 
Alpha Beta 
HbE Chung 
α
0
 α
+
 β
0
 β
+
Nam (n=210) 5 (2,4%) 131 (62,4%) 0 0 77 (36,7%) 156 (74,3%) 
Nữ (n=308) 9 (2,9%) 187 (60,7%) 0 0 120 (39%) 225 (73,1%) 
Tổng (n=518) 14 (2,7%) 318 (61,4%) 0 0 197 (38%) 381 (73,6%) 
Bảng 2. Tỷ lệ kiểu gen và kiểu alen đột biến trên gen alpha globin 
Kiểu gen Số lượng (n=518) Tỷ lệ Kiểu alen đột biến Số lượng (n=518) Tỷ lệ 
-α
3.7
/αα 167 32,3% SEA 14 2,7% 
-α
4.2
/αα 1 0,2% 3.7 276 53,3% 
α
Cs
α/αα 38 7,3% Cs 62 12% 
-α
3.7
/-α
3.7
 82 16% 4.2 2 0,4% 
-α
3.7
/-α
4.2
 1 0,2% 
-α
3.7
/α
Cs
α 21 4,1% 
- - 
SEA
/αα 6 1,1% 
- - 
SEA
/ α
Cs
α 3 0,6% 
- - 
SEA
/ -α
3.7
 5 1% 
Bảng 3. Đặc điểm đột biến trên gen β-thal 
 β/β
Cd26
 β
Cd26
/β
Cd26
 Số alen đột biến 
Số mẫu (n=518) 183 14 211 
Tỷ lệ (%) 35,3 2,7 40,7 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 277
Trong 518 người, chỉ có đột biến Cd26 (HbE), 
35,3% là kiểu dị hợp tử, 2,7% là đồng hợp tử, 
không tìm thấy đột biến β-thal khác (Bảng 3). 
BÀN LUẬN 
Theo kết quả điều tra dân số năm 2009 của 
Tổng cục Thống kê, khu vực Đông Nam Bộ là 
nơi tập trung đông dân cư và là nơi có nhiều dân 
tộc thiểu số sinh sống với nền văn hóa đa dạng. 
Dân tộc Chơ Ro có 26.855 người trên cả nước, 
trong đó có 15.174 người sinh sống tập trung tại 
Đồng Nai(14). Chúng tôi chọn lấy mẫu tại tỉnh 
Đồng Nai, chọn người có bố mẹ cùng dân tộc để 
phản ánh nguồn gen đặc trưng mà ít có sự pha 
trộn với các dân tộc khác nhất, để cho kết quả tỷ 
lệ mang gen Thassemia được chính xác và đáng 
tin cậy. 
Dân tộc Chơ Ro có tỷ lệ mang gen rất cao 
73,6% (Hình 1). Trong đó tỷ lệ HbE và α-thal 
chiếm tỷ lệ cao, chủ yếu là α+-thal, tỷ lệ SEA 
thấp, không phát hiện β-thal (Bảng 2, 3). Theo 
Tổng cục Thống kê, tại tỉnh Đồng Nai, ngoài 
Chơ Ro còn có các dân tộc khác chiếm số 
lượng không nhỏ, trong đó nhiều dân tộc có 
nguồn gốc từ phía Bắc di cư xuống như Kinh, 
Hoa, Tày, Nùng, Dao(13,14). So sánh với dân tộc 
tỷ lệ mang gen bệnh Thalassemia/huyết sắc tố 
của dân tộc Kinh, dân tộc Tày, Nùng, Dao 
trong nghiên cứu của Viện Huyết học Truyền 
máu TW năm 2017(9,11), đặc điểm người Hoa 
trong nghiên cứu của He S(4), thì các dân tộc 
này có tỷ lệ mang gen bệnh chung thấp hơn 
người Cho Ro nhưng tỷ lệ mang gen β-thal và 
α0-thal (đột biến SEA) lại cao hơn. Như vậy, 
dân tộc Chơ Ro có tỷ lệ mang gen đặc trưng, 
không bị pha trộn với các dân tộc khác cùng 
sinh sống tại Đồng Nai và có sự khác biệt rõ 
rệt với các dân tộc có nguồn gốc từ phía Bắc. 
Dân tộc Chơ Ro cùng với Stieng và Khmer là 
các dân tộc có nguồn gốc lâu đời tại Đông Nam 
Bộ, cùng hệ ngôn ngữ Môn-Khmer(7). Theo 
nghiên cứu của Lê Minh Hoài An và cs ở người 
dân tộc Stieng ở Bình Dương(7) có tỷ lệ mang gen 
chung là 63,9%; nghiên cứu của S. O'Riordan 
2010(12), dân tộc Stieng có tỷ lệ là HbE là 35,6%, tỷ 
lệ alen SEA là 3%, 3.7 là 22%, HbCs là 3%, β- 
thalassemia là 0,3%; nghiên cứu của Lê Thị 
Hoàng Mỹ 2018(8) ở dân tộc Khmer có tỷ lệ mang 
gen chung là 39,4%; với tỷ lệ α-thal là 15,7%, β-
thal là 1,4% và HbE là 28,9%, 3,7 là 12,2%, 4,2 là 
0,5%, SEA là 1,2%, HBCs là 2,2%; Qua so sánh 
với các nghiên cứu trên cho thấy dân tộc Chơ Ro 
có nét tương đồng với 2 dân tộc Stieng và 
Khmervới đặc điểm là tỷ lệ mang gen chung cao, 
tỷ lệ HbE và α+-thal cao, tỷ lệ SEA và β-thal thấp. 
Dân tộc Chơ Ro có tỷ lệ mang gen tương đồng 
với dân tộc Stieng hơn với dân tộc Khmer. Dân 
tộc Chơ Ro ở Đồng Nai có khoảng cách địa lý 
gần với Bình Dương, Bình Phước (nơi tập trung 
chủ yếu của người Stieng) hơn là với Đồng Bằng 
Sông Cửu Long (nơi sinh sống chủ yếu của 
người Khmer)(13). Như vậy, với kết quả này đã 
giúp phần củng cố thêm quan điểm bệnh 
Thalassemia có liên quan mật thiết đến nguồn 
gốc, dân tộc và có tính địa dư rõ rệt(1). 
Đồng Nai thuộc Đông Nam Bộ, là vùng 
tiếp giáp với Tây Nguyên và Campuchia. Kết 
quả nghiên cứu của Trần Thị Thúy Minh 
(2015) ở người Ê đê và M’nông với tỷ lệ mang 
gen α-globin là 31,6% (Ê đê) và 17,5% 
(M’nông), tỷ lệ đột biến SEA là 2,1%, tỷ lệ đột 
biến 3.7 là 14,4%, tỷ lệ đột biến Cs là 16,9%, tỷ 
lệ đột biến β-thal là 0,3% (Ê đê) và 0,2% 
(M’nông)(15), nghiên cứu của Munkongdee T ở 
Campuchia với tỷ lệ mang gen bệnh chung là 
62,7%, trong đó tỷ lệ HbE (13,9%-33,1%), tỷ lệ 
đột biến 3.7 (9,8–25,5%), đột biến HbCs (0,9–
3,6%), đột biến SEA (0,3%-0,8%), đột biến β-
thal (0,1-0,3%)(10). Qua phân tích tỷ lệ mang gen 
bệnh và các kiểu đột biến cho thấy đặc điểm 
gen bệnh Thalassemia/huyết sắc tố của dân tộc 
Chơ Ro tương đồng với người Tây Nguyên và 
Campuchia, với tỷ lệ mang gen α+-thal và HbE 
là phổ biến, tỷ lệ mang gen SEA và β-thal thấp. 
Các tỉnh ở Tây Nguyên và 1 số tỉnh Đông 
Nam Bộ thuộc vùng dịch tễ bệnh sốt rét ở Việt 
Nam. Đồng Nai thuộc vùng dịch tễ sốt rét lưu 
hành, giáp với Bình Phước và Lâm Đồng là 2 
tỉnh có dịch sốt rét lưu hành nặng, tỷ lệ mắc sốt 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 278
rét rất cao(16). Theo nghiên cứu của Wambua S, 
Mwangi TW và cs cho thấy người mang gen α+-
thalassemia mặc dù bị nhiễm KST sốt rét 
P.falciparum nhưng không có triệu chứng lâm 
sàng(17). Tác giả Kesinee Chotivanich và cs 
nghiên cứu trên in vitro sự xâm nhập của 
P.falciparum vào các hồng cầu có các thành phần 
huyết sắc tố khác nhau (HbAA, HbH, AE, EE, 
HbCS, β-thal/E) cho thấy tỷ lệ hồng cầu có huyết 
sắc tố bất thường bị P. falciparum xâm nhập thấp 
hơn so với hồng cầu bình thường. Đặc biệt hồng 
cầu HbAE có khả năng kháng lại sự xâm nhập 
của KST sốt rét là cao nhất(3). Nghiên cứu của 
chúng tôi có tỷ lệ mang gen α+-thal và HbE ở 
Chơ Ro đều rất cao, liên quan mật thiết đến dịch 
tễ vùng sốt rét tại Việt Nam. 
Qua các phân tích ở trên, chúng tôi nhận 
thấy tình hình mang gen bệnh Thalassemia của 
dân tộc Chơ Ro sinh sống ở Đồng Nai là rất cao. 
Theo kết điều tra dân sô, tại Đồng Nai có 15 dân 
tộc sinh sống, trong đó có dân tộc Tày, Nùng, 
Dao, Hoa. Tỷ lệ mang gen α0-thal của các dân tộc 
này là 9,1%, 9,1%, 10,2%, 6,7%, tỷ lệ mang gen β-
thal của các dân tộc này là 7,4%, 5,8%, 9,5%, 
4,5%(5,11). Nên, mặc dù rằng không tìm thấy đột 
biến β- thal ở dân tộc Cho Ro, nhưng tỉ lệ HbE 
và α+-thal cao, nếu dân tộc này kết hôn với người 
của các dân tộc Tày, Nùng, Dao, Hoa thì sẽ có 
nguy cơ cao sinh con bị bệnh Alpha Thalassemia 
(HbH) và Beta Thalassemia/HbE. Chính vì vậy, 
người dân tộc Cho Ro cần được tư vấn sàng lọc 
mang gen bệnh Thalassemia, nhất là tư vấn tiền 
hôn nhân và sàng lọc trước sinh để phòng tránh 
sinh ra trẻ mắc bệnh Thalassmia. 
KẾT LUẬN 
Người dân tộc Chơ Ro có tỷ lệ mang gen 
bệnh Thalassemia/HST cao với tỷ lệ chung là 
73,6%. Chỉ có hai thể là alpha Thalassemia và 
HbE với tỷ lệ là 62,6% và 38%. Có 4 kiểu đột biến 
trên gen α-globin là SEA, 3.7, Cs, 4.2 với tỷ lệ 
2,7%, 53,3%, 12% và 0,4%. Đột biến trên nhóm 
gen β-globin chỉ có Cd26 (HbE), không tìm thấy 
các đột biến β0-thal và β+-thal. 
Bước đầu nhận thấy tỷ lệ và kiểu đột biến 
gen globin có nét đặc trưng theo vùng địa lý, 
dân tộc và liên quan mật thiết đến dịch tễ vùng 
sốt rét tại Việt Nam. 
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Dự án 
“Nghiên cứu sản xuất chip sinh học trên nền 
DNA microarray để chẩn đoán một số bệnh ở 
người” mã số 01/2017/CNC – HDKHCN đã tài trợ 
kinh phí để chúng tôi thực hiện nghiên cứu này. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Angastiniotis MA & Hadjiminas MG (1981). Prevention of 
thalassaemia in Cyprus. Lancet, 317(8216):369-371. 
2. Chaibunruang A, et al (2018). Prevanlence of Thalassemia 
among Newbrons, A Re-visited after 20 years of a Prevention 
and Control Program in Northeast Thailand. Mediterranean 
Journal of Hematology and Infectious Dieases, 10(1). 
3. Chotivanich K, et al (2002). Hemoglobin E: a balanced 
polymorphism protective against high parasitemias and thus 
severe Pfalciparum malaria. Blood, 100(4):1172-1176. 
4. Đỗ Khải Hoàn (2019). Thực trạng mang gen bệnh Thalassemia 
của học sinh dân tộc Kinh tại một số tỉnh và thành phố năm 
2017. Y học Việt Nam, 477:321-327 
5. He S, Li J (2018). Mocular characterization of α- and β-
thalassemia in the Yulin region of Southern China. Gene, 655:61-
64. 
6. Joulaei H, Shahbazi M, Nazemzadegan B, Rastgar M, 
Hadibarhaghtalab M, Heydari M, Ghaffarpasand F, Rahimi N 
(2014). The diminishing trend of β-thalassemia in Southern Iran 
from 1997 to 2011: the impact of preventive strategies. 
Hemoglobin, 38(1):19–23. 
7. Lê Minh Hoài An, Phùng Thị Dung, Phạm Thị Lan (2002). Khảo 
sát đặc điểm huyết sắc tố trên 147 người dân tộc Stieng tại tỉnh 
Bình Dương. Tạp chí Y học Việt Nam, 268(1):14-26. 
8. Lê Thị Hoàng Mỹ (2018). Nghiên cứu tần suất, đặc điểm 
thalassemia và các bệnh hemoglobin trong cộng đồng dân tộc 
người Khmer ở Đồng bằng sông Cửu Long. Luận án Tiến sĩ. 
9. Modell B và Darlison M (2008). Global epidemiology of 
haemoglobin disorders and derived indicators. Bull World Heath 
Organ, 86(6):480-487. 
10. Munkongdee T, et al (2016). Molecular Epidemiology of 
Hemoglobinpathies in Cambodia. Hemoglobin, 40(3):163-167. 
11. Nguyễn Thị Thu Hà (2019). Khảo sát tình hình mang gen 
Thalassemia và bệnh huyết sắc tố ở một số dân tộc ít người ở 
miền núi phía Bắc Việt Nam. Y học Việt Nam, 477:241-250. 
12. O'Riordan S, et al (2010). Large scale screening for haemoglobin 
disorders in southern Vietnam: implications for avoidance and 
management. Br J Haematol, 150(3):359-64. 
13. Phan Huy Lê (2017). Vùng đất Nam Bộ: Quá trình hình thành 
và phát triển. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia sự thật Hà Nội, 
pp.861 – 874. 
14. Tổng cục thống kê (2009). Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt 
Nam năm 2009. Nhà xuất bản Thống kê, pp.208-210. 
15. Trần Thị Thúy Minh (2015). Tỷ lệ mắc và kiểu hình gen bệnh 
alpha và beta thalassemia ở trẻ em dân tộc Ê đê và M’nông tỉnh 
Đắc Lắc. Luận án Tiến sỹ. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 279
16. Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung Ương (2000). 
Dịch sốt rét và Phòng chống dịch Sốt rét ở Việt Nam. Nhà xuất 
bản Y học, pp.61-62. 
17. Wambua S, Mwangi TW, Kortok M, Uyoga SM, Macharia AW, 
et al (2006). The effect of α+-thalassaemia on the incidence of 
malaria and other diseases in children living on the coast of 
Kenya. PLoS Medicine, 3(5):e158. 
Ngày nhận bài báo: 15/08/2019 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 21/08/2019 
Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019