Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 181
 THỰC TRẠNG MẮC HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ 
LIÊN QUAN Ở PHỤ NỮ TIỀN MÃN KINH KHÁM TẠI BỆNH VIỆN 30-4 
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
Lê Xuân Trường*, Ngô Thanh Hữu** 
TÓM TẮT 
Mở đầu: Hội chứng chuyển hóa là một trong những vấn đề thường gặp và trở thành vấn đề đáng lo ngại cho 
sức khỏe, đặt biệt là phụ nữ tiền mãn kinh. 
Mục tiêu: Khảo sát tỉ lệ Hội chứng chuyển hóa và các yếu tố liên quan ở phụ nữ tiền mãn kinh đến khám tại 
bệnh viện 30-4 TP.HCM. 
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả, cắt ngang trên đối tượng phụ nữ tiền mãn kinh ở độ tuổi 45-55, có rối 
loạn kinh nguyệt. Hội chứng chuyển hóa được xác định qua chỉ số khối cơ thể, tỉ lệ vòng eo/ vòng mông, kết quả 
xét nghiệm máu. 
Kết quả: Tỉ lệ hội chứng chuyển hóa là 22,4%. Nhóm tuổi ≥50 tuổi, thừa cân béo phì theo BMI, tỉ lệ vòng 
eo/vòng mông là những yếu tố có liên quan với hội chứng chuyển hóa. 
Kết luận: Phụ nữ tiền mãn kinh khi thừa cân béo phì thì có nhiều nguy cơ có hội chứng chuyển hóa. 
Từ khóa: hội chứng chuyển hóa, tiền mãn kinh 
ABSTRACT 
THE REALITY OF METABOLIC SYNDROME AND SOME FACTORS RELATING TO 
PREMENOPAUSAL WOMEN AT THE 30-4 HOSPITAL – HO CHI MINH CITY 
Le Xuan Truong, Ngo Thanh Huu 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 181 - 186 
Introduction: Metabolic syndrome is one of the common problems and becomes a matter of concern for 
health, especially relating to premenopausal women. 
Objectives: Surveying the rate of metabolic syndrome and factors relating to premenopausal women at the 
30-4 hospital HCMC. 
Methods: Descriptive cross-sectional study on premenopausal women aged 45-55 who have menstrual 
disorders. Metabolic syndrome is defined by body mass index, the ratio of waist circumference/round ass and blood 
test results. 
Results: The rate of metabolic syndrome is 22.4%. At over 50 year-old age group, overweight and obesity 
according to BMI and ratio of waist circumference/round ass are the factors associated with metabolic syndrome. 
Conclusions: Premenopausal women who suffer from overweight and obesity are at a high risk of metabolic 
syndrome. 
Keywords: Metabolic syndrome, premenopause. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Bệnh tật và lão hóa là hai quá trình không 
thể tránh khỏi trong đời sống con người, tiền 
mãn kinh là dấu hiệu báo động chuẩn bị bước 
vào giai đoạn lão hóa của phụ nữ, một hiện 
* Đại học Y Dược TP. HCM, ** Bệnh viện 30/4 
Tác giả liên lạc: PGS. TS. BS. Lê Xuân Trường ĐT: 01269872057 Email: 
[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 182
tượng sinh lý xảy ra ở phụ nữ 45 đến 55 tuổi, với 
biểu hiện ngưng hoàn toàn và vĩnh viễn các chảy 
máu trong chu kỳ kinh nguyệt(3). Sự chuyển tiếp 
từ thời kỳ tiền mãn kinh sang mãn kinh làm xuất 
hiện nhiều dấu hiệu của hội chứng chuyển hóa 
như béo trung tâm, chuyển hóa lipid có tính sinh 
vữa (tăng triglycerid, tăng lipoproten tỉ trọng 
thấp, giảm lipoprotein tỉ trọng cao), tăng glucose 
máu và tăng insulin máu(1,15). Đặc điểm sinh lý 
thời kỳ tiền mãn kinh như: thiếu hụt estrogen, 
độ nhạy cảm insulin giảm, tăng trọng, giảm hoạt 
động thể chất góp phần làm tăng nguy cơ rối 
loạn lipid máu và rối loạn chuyển hóa glucose, 
gây rối loạn chức năng mô mỡ dẫn đến tăng 
huyết áp và không dung nạp glucose, tất cả gọi 
chung là “hội chứng chuyển hóa”(9). Các thành 
phần của hội chứng chuyển hóa đều là các yếu 
tố nguy cơ tim mạch, do vậy hội chứng này được 
dự báo là tăng tỉ lệ mắc các bệnh tim mạch cũng 
như các biến chứng nặng đe dọa đến tính mạng 
người bệnh. Hội chứng chuyển hóa giờ đây 
được xem là hội chứng “tiền mạch vành” và 
bệnh tim mạch vẫn là nguy cơ hàng đầu gây 
bệnh tật và tử vong ở phụ nữ mãn kinh. Nếu 
ngăn ngừa kịp thời các yếu tố nguy cơ thì có thể 
phòng ngừa tiến triển không những bệnh đái 
tháo đường, bệnh tim mạch, mà cả các biến 
chứng tim mạch(4). Tại Việt Nam, hội chứng 
chuyển hóa là vấn đề sức khoẻ ngày càng phổ 
biến trong cộng đồng dân cư, tuy nhiên việc hiểu 
biết về hội chứng chuyển hóa và các thành tố 
nguy cơ mắc Hội chứng chuyển hóa của người 
dân còn yếu. Nhìn chung ở Việt Nam, các 
nghiên cứu đa số tập trung vào việc xác định tỉ lệ 
mắc Hội chứng chuyển hóa, tỉ lệ xuất hiện các 
rối loạn thuộc HCCH và chủ yếu trên những 
bệnh nhân đang điều trị tại bệnh viện. Trong bối 
cảnh khi mà HCCH đã trở thành vấn đề thời sự 
của y học thì việc khảo sát hội chứng này để tìm 
kiếm cách hạn chế mắc bệnh là rất cần thiết. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Nghiên cứu cắt ngang với đối tượng được 
chọn là phụ nữ tiền mãn kinh ở độ tuổi 45-55, có 
rối loạn kinh nguyệt dưới dạng: chu kỳ kinh 
ngắn lại hoặc thưa ra so với chu kỳ kinh bình 
thường của mỗi đối tượng nghiên cứu, bị rong 
kinh, rong huyết hay cường kinh(14) đến khám tại 
Bệnh viện 30-4 thành phố Hồ Chí Minh, đồng ý 
tham gia nghiên cứu. Tiêu chí loại ra là khi phụ 
nữ đã phẫu thuật cắt bỏ 2 buồng trứng, tử cung 
trước khi mãn kinh; có điều trị thay thế hormon 
sinh dục glycocorticoid liều cao và kéo dài; có 
bệnh lý ảnh hưởng thành phần lipid máu như: 
suy giáp, hội chứng thận hư hoặc có sử dụng 
thuốc điều trị rối loạn lipid máu; bị cong, gù hay 
vẹo cột sống, có phẫu thuật hút mỡ bụng. 
Cỡ mẫu khảo sát được tính theo công thức 
ước lượng một tỉ lệ, với hệ số tin cậy 95%, sai số 
cho phép 5% và ước lượng p được chọn từ 
nghiên cứu của Trương Văn Đạt (2014) tại thành 
phố Cà Mau với tỉ lệ rối loạn hội chứng chuyển 
hóa là 16,7 %. Cỡ mẫu tối thiểu là 214 người. 
Phương pháp chọn mẫu là ngẫu nhiên hệ thống. 
Bảng 1: Tiêu chuẩn chẩn đoán Hội chứng chuyển hóa 
của ATP III (theo NCEP)(11) 
Tăng glucose huyết tương 
lúc đói >6,1mmol/L (>110mg/dL) 
Tăng triglycerid huyết tương >1,7mmol/L (>150mg/dL) 
Giảm HDL-cholesterol: 
- Nam 
- Nữ 
<1,0mmol/L (<40mg/dL) 
<1,3mmol/L (<50mg/dL) 
Tăng huyết áp >130/85mmHg hoặc bắt buộc 
phải dùng thuốc hạ áp 
Béo phì trung tâm (béo bụng) 
- Vòng bụng nam 
- Vòng bụng nữ 
>102cm 
> 88cm 
Phương tiện, công cụ 
- Phiếu thu thập số liệu, thước dây sai số 
0,1cm, thước cây. 
- Cân bàn hiệu, sai số 0,1kg. 
- Ống nghe, máy đo huyết áp hiệu YAMASU 
(Nhật sản xuất). 
- Máy sinh hóa tự động AU 680. 
- Hóa chất hãng OLYMPUS: glucose, C-T, 
triglycerite, HDL-C, LDL-C. 
Kỹ thuật thu thập số liệu 
Đo chiều cao và cân nặng 
Dùng cân bàn đã được hiệu chỉnh với một 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 183
cân chuẩn trước khi sử dụng, sau khi cân 20 lần 
phải kiểm tra lại cân. Cân đặt ở vị trí cân bằng. 
Đối tượng đứng thẳng, mặt nhìn về phía trước; 
chân không mang dép, hai chân chạm nhau và 
gót chân sát mặt sau cân, mặc áo quần nhẹ, 
không đội mũ và không cầm bất kỳ một vật gì, 
kim chỉ trọng lượng đứng yên mới đọc kết quả. 
Đo cân nặng chính xác đến 0,1kg (100g) và đo 
chiều cao chính xác đến 1cm(12). Đơn vị biểu thị: 
cân nặng = kg; chiều cao = m. 
Đo vòng eo và vòng mông 
Dùng thước dây có đối chiếu với thước đo 
kim loại. Đối tượng đứng thẳng, hai chân dang 
rộng bằng chiều rộng ngang hai vai. Vòng bụng 
được đo ngang qua trung điểm của bờ dưới 
xương sườn 12 và mào chậu vào lúc thở ra nhẹ 
nhàng, tính bằng cm(4). Đối tượng được đo nới 
rộng dây nịt để không tạo một áp lực nào lên 
bụng, không được co cơ bụng và phải đặt thước 
dây nằm ngang song song mặt đất. Đo vòng 
mông ngang qua hai mấu chuyển của xương 
đùi. Đo vòng eo và vòng mông chính xác đến 
1cm. Đơn vị biểu thị: cm. 
Đo huyết áp 
Đối tượng được nằm trên giường để đo, đo 
huyết áp hai lần cách nhau 3 phút lấy trung bình 
cộng. Đơn vị biểu thị tính bằng mmHg. Phương 
pháp đo: băng quấn đặt ngang mức tim, mép 
băng quấn cách lằn khuỷu 3cm. Bơm túi hơi với 
tốc độ 2-4 mm/giây. Sau khi áp lực hơi trong 
băng quấn làm mất mạch quay, bơm lên tiếp 
30mmHg nữa và sau đó mở van cho áp lực giảm 
xuống từ từ (tốc độ 2-4 mm/giây). Huyết áp tâm 
thu tương ứng với tiếng đập đầu tiên. Huyết áp 
tâm trương tương ứng với tiếng đập biến mất 
(hoặc thay đổi tần số). Nếu giữa hai lần đo đầu 
tiên chênh lệch >5mmHg thì đo thêm 1- 2 lần 
nữa và lấy trị số trung bình(15). 
Kỹ thuật lấy mẫu máu: Đối tượng nhịn đói, 
lấy máu tĩnh mạch ở tư thế ngồi. Thắt dây thắt 
mạch không quá một phút. Lấy khoảng 2 ml 
máu, chuyển ngay về phòng XN. Định lượng các 
thành tố: glucose, C-T, triglycerid, HDL-C, LDL-
C trên máy sinh hóa tự động AU 680 với thuốc 
thử của hãng OLYMPUS. 
Kiểm soát sai lệch: Các khảo sát viên tham 
gia thu thập số liệu được tập huấn thống nhất 
nhau và có làm thử rút kinh nghiệm. Mỗi thông 
số chỉ được thu thập bởi 1-2 người chuyên 
nghiệp trong suốt quá trình khảo sát. Các dụng 
cụ thu thập số liệu được sử dụng theo một loại 
thống nhất và đều được chuẩn định trước mỗi 
lần thu thập. Trước khi phân tích mẫu đều được 
kiểm chuẩn bằng control (nội kiểm) hệ số biến 
thiên CV <5%. 
Số liệu được xử lý bằng máy vi tính nhờ 
phần mềm SPSS 22.0 theo chương trình định sẵn 
để tính ra những đặc trưng thống kê như trung 
bình cộng ( X ), độ lệch chuẩn (SD), tần số, tỉ lệ 
%, tỉ số tỉ lệ (PR). 
Đạo đức nghiên cứu 
Tuân thủ theo các nguyên tắc đạo đức của 
Trường Đại học Y tế Công cộng Hà Nội trong 
nghiên cứu khoa học. 
KẾT QUẢ 
Đặc tính mẫu 
Tuổi có kinh trung bình của đối tượng 
nghiên cứu là 13,8±1,2. Tuổi bắt đầu tiền mãn 
kinh có trung bình là 50,7±3,3. Đa số phụ nữ 
thuộc nhóm ≥50 tuổi, chiếm tỉ lệ 64%. 
Bảng 2: Đặc tính mẫu theo tỉ lệ và phần trăm (%) 
(n=214) 
Đặc điểm Tần số (%) 
Tuổi có kinh (trung bình±độ lệch chuẩn) 13,8±1,2 
Tuổi bắt đầu tiền mãn kinh 50,7±3,3 
Nhóm tuổi 
<50 77 (36) 
≥50 137 (64) 
BMI (kg/m
2
) (trung bình±độ lệch chuẩn) 22,2±1,75 
Tỉ số vòng eo/vòng mông 
(trung bình±độ lệch chuẩn) 
0,82±0,03 
Phân loại BMI 
Gầy 1 (0,5) 
Bình thường 160 (75) 
Tăng cân 41 (19) 
Béo phì độ I, II 12 (5,5) 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 184
BMI 
Kết quả khảo sát: về giá trị trung bình của 
BMI= 22,24±1,75 kg/m²; vòng eo= 76,24±5,75 cm; 
tỉ số VE/VM= 0,829±0,03. Phần lớn phụ nữ có 
BMI ở mức bình thường, chiếm tỉ lệ 75%. 
77,6
22,4
Có 22,4%
Không 77,6%
Biểu đồ 1: Tỉ lệ mắc hội chứng chuyển hóa 
24,3
67,2
44,3
24,7
15,4
0
10
20
30
40
50
60
70
Tăng GLU Tăng TG Giảm HDL Tăng HA Béo bụng
Biểu đồ 2: Tỉ lệ rối loạn các thành tố cấu thành Hội 
chứng chuyển hóa. 
Tỉ lệ mắc Hội chứng chuyển hóa là 22,4%. 
Trong đó, rối loạn do tăng triglycerit chiếm tỉ lệ 
cao nhất với 67,2%, do béo bụng chiếm tỉ lệ thấp 
nhất với 15,4%. 
Bảng 3: Mối liên quan giữa đặc tính mẫu với hội 
chứng chuyển hóa 
Mắc HCCH PR 
(KTC 95%) Có n (%) Không n (%) 
Nhóm tuổi 
≥ 50 tuổi 35 (25,5) 102 (74,5) 1,68 
(1,57 – 1,70) < 50 tuổi 13 (16,9) 64 (83,1) 
Thường ăn cá 
Không 24 (44,4) 30 (55,6) 2,93 
(0,11-0,44) Có 24 (15,0) 136 (85,0) 
Tăng huyết áp 
Có 19 (82,6) 4 (17,4) 26,53 
(8,41 – 83,66) Không 29 (15,2) 162 (84,8) 
Tăng cân béo phì theo BMI 
Có 7 (58,3) 5 (41,7) 5,5 
(1,66-18,2) Không 41 (20,3) 161 (79,7) 
Béo phì trung tâm (VE/VM) 
Có 33 (64,7) 18 (35,3) 18,08 
(8,27-39,54) Không 15 (9,2) 148 (90,8) 
Nghiên cứu tìm thấy mối liên quan có ý 
nghĩa thống kê giữa nhóm tuổi, thường ăn cá, 
tăng huyết áp. Tăng cân béo phì theo BMI và béo 
phì trng tâm với tình trạng có mắc Hội chứng 
chuyển hóa. 
BÀN LUẬN 
Đặc tính mẫu 
Kết quả từ bảng 2 cho thấy tuổi bắt đầu có 
kinh trung bình, tuổi bắt đầu tiền mãn kinh 
trung bình của đối tượng nghiên cứu là phù 
hợp với sinh lý bình thường. Theo nhiều 
nghiên cứu hiện nay tuổi mãn kinh trung bình 
là 48-52 tuổi. Các dấu hiệu của tiền mãn kinh 
có thể xảy ra trước đó từ 2-5 năm(13). Các chỉ số 
về BMI, tỉ số vòng eo/vòng mông có thể phản 
ánh phần nào xu hướng béo phì và béo phì 
dạng nam đang có xu hướng phát triển ở phụ 
nữ tiền mãn kinh. Theo nghiên cứu của 
Nguyễn Trung Kiên, phụ nữ mãn kinh tại Cần 
Thơ có số đo trung bình của BMI, vòng eo và tỉ 
số VE/VM lần lượt là 21,4±3,59kg/m²; 
75,1±10,69cm; 0,85±0,102(7). Như vậy kết quả 
chúng tôi thu được cũng tương đương, nhưng 
chỉ số trung bình BMI và vòng eo/vòng mông 
cao hơn, có thể yếu tố xã hội ngày càng phát 
triển, công việc hàng ngày của con người càng 
thay đổi, có thể ít vận động... Vì vậy theo xu 
hướng càng về sau tỉ lệ béo phì càng tăng. 
Tỉ lệ mắc hội chứng chuyển hóa 
Tỉ lệ có Hội chứng chuyển hóa là 22,4%, 
được xem là phù hợp và không có nhiều thay 
đổi đáng kể ở thời điểm nghiên cứu khi so sánh 
với các nghiên cứu khác trong nước: Lê Thị Hợp 
và Nguyễn Công Khẩn, Viện Dinh dưỡng Quốc 
gia Việt Nam, năm 2008, khảo sát trên 17.213 đối 
tượng nghiên cứu từ 25-84 tuổi ở Việt Nam, cho 
thấy tỉ lệ Hội chứng chuyển hóa là 13,1%(2). 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 185
Nghiên cứu của Châu Ngọc Hoa, cho thấy tỉ lệ 
Hội chứng chuyển hóa ở phụ nữ khám tại 2 
Bệnh viện Đại Học Y Dược và Nhân dân Gia 
Định năm 2005 là 27,8%(1). 
Một số yếu tố liên quan đến hội chứng 
chuyển hóa 
Kết quả khảo sát của chúng tôi, nhóm tuổi 
≥50 mắc Hội chứng chuyển hóa chiếm tỉ lệ 
25,5%, nhóm <50 tuổi chiếm tỉ lệ 16,9%, thấp hơn 
nghiên cứu của Lê Thanh Đức và cộng sự trên 
bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại bệnh viện đa 
khoa Vĩnh Long, nhóm tuổi <40 mắc Hội chứng 
chuyển hóa 33,3%, 40-49 tuổi chiếm 49,1%, nhóm 
50-59 tuổi chiếm 55,6%, 60-69 tuổi chiếm 67,1%, 
nhóm ≥70 tuổi chiếm 72,2% và có xu hướng tăng 
theo tuổi, kết quả này cao hơn kết quả của chúng 
tôi nhưng do đối tượng nghiên cứu là bệnh nhân 
đái tháo đường đang nằm điều trị tại bệnh viện 
nên tỉ lệ mắc Hội chứng chuyển hóa sẽ cao hơn. 
Qua kết quả trên cũng như nhiều kết quả nghiên 
cứu khác điều xác định rằng: “xu hướng mắc 
Hội chứng chuyển hóa tăng theo quá trình tích 
tuổi”. Theo tác giả nước ngoài, chế độ ăn kiểu 
Châu Á điển hình với lượng chất béo chỉ chiếm 
10-15% tổng số năng lượng của khẩu phần ăn 
hằng ngày trong khi lượng carbohydrate lên tới 
60% tổng năng lượng sẽ gây giảm HDL-C và 
tăng triglycerit(10). Kết quả của chúng tôi, tỉ lệ 
mắc Hội chứng chuyển hóa ở nhóm thường ăn 
cá (15%) và không thường ăn cá là (44,4), nhóm 
thường ăn thịt có tỉ lệ mắc Hội chứng chuyển 
hóa (46%) cao hơn nhóm không thường ăn thịt 
(15,2%), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. 
Kết quả của chúng tôi gần giống với kết quả 
nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương Lan(6). 
Người có BMI ≥23kg/m² mắc Hội chứng chuyển 
hóa chiếm tỉ lệ 58,3%, BMI <23kg/m² chiếm tỉ lệ 
20,3%, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. BMI 
là chỉ số có độ chính xác rất cao để xác định tình 
trạng cân nặng dư thừa. Tình trạng thừa cân, béo 
phì là một trong những yếu tố cấu thành Hội 
chứng chuyển hóa. Theo các nghiên cứu khác 
như: Phạm Văn Sơn, Lê Thị Ánh(8). Một trong 
những đặc điểm quan trọng của béo phì là béo 
bụng, xảy ra nhiều ở nữ giới trong tuổi mãn 
kinh. Béo bụng có nguy cơ cao dễ đi liền với rối 
loạn phân bố mỡ cơ thể, mỡ tích tụ trong các 
tạng, béo bụng thường dễ dẫn đến các biến 
chứng về chuyển hóa như đái tháo đường typ 2, 
bệnh gout, bệnh tim, tăng huyết áp, tỉ lệ vòng eo/ 
vòng mông tăng thì nguy cơ tăng huyết áp càng 
cao. Không chỉ về mặt thẩm mỹ, những người 
béo vùng bụng sẽ có nguy cơ mắc bệnh tim do 
mạch vành và nguy cơ đái tháo đường gấp 2 lần 
so với người không béo bụng(12). Khảo sát của 
chúng tôi người có tỉ số vòng eo/ vòng mông 
bình thường mắc HCCH chiếm tỉ lệ 9,2%, thấp 
hơn người có tỉ số vòng eo/ vòng mông cao, 
chiếm tỉ lệ 64,7%, có ý nghĩa thống kê với 
OR=18,08. Tức người có vòng eo/ vòng mông cao 
nguy cơ mắc Hội chứng chuyển hóa gấp 18 lần 
người có vòng eo/ vòng mông bình thường. Có 
sự tương quan giữa béo phì dạng nam với sự 
phân bố mỡ trong phủ tạng, cũng giống như béo 
bụng, nó dễ dẫn đến các biến chứng về chuyển 
hóa nhất là đái tháo đường. Theo quan điểm của 
Hoa Kỳ: vòng eo/ vòng mông gia tăng có giá trị 
dịch tễ học nhưng không hữu ích bằng bản thân 
vòng eo. Người nữ có vòng eo >88cm sẽ có gia 
tăng triglycerid và giảm HDL-C(12). 
KẾT LUẬN 
Kết quả nghiên cứu cho thấy Hội chứng 
chuyển hóa ở phụ nữ tiền mãn kinh không có xu 
hướng tăng sau nhiều năm, so với các nghiên 
cứu trước đây. Những yếu tố được tìm thấy có 
liên quan với Hội chứng chuyển hóa ở nhóm 
phụ nữ này là nhóm tuổi ≥ 50 tuổi, thừa cân béo 
phì theo BMI, tỉ lệ vòng eo/ vòng mông. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Châu Ngọc Hoa (2005), “Các yếu tố nguy cơ mạch vành ở phụ nữ 
mãn kinh”, Tạp chí Y học Tp. Hồ Chí Minh, tập 9, phụ bản số 
1, tr 50-54. 
2. Đỗ Quốc Hùng (2010), “Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh 
nhân tăng huyết áp nguyên phát có hội chứng chuyển hóa”, Tạp chí 
Y học Việt nam tháng 7-1/2010, tr 26 - 32. 
3. Lê Thị Hợp, Lê Bạch Mai và cs (2012), “Thừa cân béo phì và rối 
loạn lipid máu của người 25-74 tuổi tại khu vực nội thành thành 
phố và nông thôn”, Tạp chí Y học Việt Nam tháng 8-2/2012, tr 
106 - 112. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 186
4. Lê Văn An (2009), “Nghiên cứu sự thay đổi lipid huyết thanh ở 
phụ nữ mãn kinh tại bệnh viện trường đại học Y Dược Huế”, Tạp 
chí y học thực hành, hội nghị khoa học Nội khoa và xạ phẫu 
bằng tia gamma, lần thứ I Bộ Y tế, tr 325-331. 
5. Mai Thế Trạch (2007), “Mãn kinh”, Nội tiết học đại cương NXB 
Y học, tr 329 - 330. 
6. Nguyễn Thị Phương Lan (2011), “Nghiên cứu rối loạn lipid máu 
ở phụ nữ từ 45 tuổi trở lên tại huyện Cầu Ngang tỉnh Trà Vinh”, 
Đại học Y Huế. 
7. Nguyễn Trung Kiên (2007), “Nghiên cứu một số chỉ số sinh học 
và mối tương quan giữa các chỉ số này ở phụ nữ mãn kinh Cần 
Thơ”, Luận án Tiến sĩ, Đại học Y Hà Nội. 
8. Phạm Văn Sơn (2004), “Khảo sát các đặc điểm rối loạn lipid, 
lipoprotein máu ở phụ nữ tuổi mãn kinh có tăng huyết áp”, Luận 
văn thạc sĩ nội khoa, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh. 
9. Phù Thị Hoa (2005), “Nghiên cứu nồng độ estradiol và một số chỉ 
số lipid máu ở phụ nữ mãn kinh khám sức khỏe tại bệnh viện trường 
Đại học Y khoa Huế”, Đại học Y khoa Huế. 
10. Tạ Văn Bình (2004), “Ảnh hưởng của thói quen ăn uống và tình 
trạng hoạt động thể lực đến rối loạn chuyển hóa đường”, Kỷ yếu 
toàn văn các đề tài khoa học, hội nghị khoa học toàn quốc 
chuyên ngành Nội Tiết và chuyển hóa, lần thứ hai, tr 361- 369. 
11. Tan CE (2004), “Can we apply the National Cholesterol Education 
program adult treatment Panel Definition of the Metabolic syndrome 
to Asians”, Diabetes case, 27, pg 1182-1186. 
12. Trần Hữu Dàng, Nguyễn Hải Thủy (2008), “Béo phì”, Giáo 
trình sau đại học chuyên ngành nội tiết và chuyển hóa, tr 304-
312 
13. Trần Hữu Dàng, Trần Thừa Nguyên (2011), “Giá trị ngưỡng 
vòng bụng để chẩn đoán hội chứng chuyển hóa tại thành phố Huế”, 
Tạp chí Y học Việt Nam tháng 9, tr 168-173. 
14. Trần Thị Minh Châu (2008), “Mãn kinh, sản phụ khoa tập 2 Đại 
học y Dược thành phố Hồ Chí Minh”, NXB y học. 
15. Trần Văn Huy (2008), “Nghiên cứu về sự khác biệt giữa các thành 
phần lipid máu ở người có hội chứng chuyển hóa tại Khánh Hòa”, 
Tạp chí Y học Việt nam tháng 3-1/2008, tr 51 - 56. 
16. Trương Văn Đạt (2014), “Nghiên cứu hội chứng chuyển hóa ở 
phụ nữ tiền mãn kinh tại thành phố Cà mau năm 2013-2014”, 
Trường Đại Học Y Dược Cần Thơ. 
Ngày nhận bài báo: 18/11/2016 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2016 
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2017