Thực trạng & giải pháp phát triển xuất khẩu lao động Việt Nam sang thị trường Đài Loan - Lê Thị Như Quỳnh

Tài liệu Thực trạng & giải pháp phát triển xuất khẩu lao động Việt Nam sang thị trường Đài Loan - Lê Thị Như Quỳnh: 48 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG THỰC TRẠNG & GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG ĐÀI LOAN Lê Thị Như Quỳnh Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Bạch Đằng Email: quynhlenhu207@gmail.com Ngày nhận bài: 27/9/2017 Ngày PB đánh giá: 3/11/2017 Ngày duyệt đăng: 10/11/2017 TÓM TẮT Đài Loan là một trong các thị trường trọng điểm xuất khẩu lao động của nước ta. Việt Nam bắt đầu xuất khẩu lao động (XKLĐ) sang Đài Loan từ những năm 1990. Trải qua 18 năm, quy mô lao động Việt Nam hàng năm sang làm việc tại thị trường này luôn chiếm tỷ trọng cao so với tổng số lao động Việt Nam đưa đi làm việc tại nước ngoài. Bài viết nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan về lao động Việt Nam tại Đài Loan trong những năm gần đây, cơ hội và thách thức của thị trường lao động này, từ đó đề ra giải pháp để phát triển thị trường xuất khẩu lao động sang Đài Loan. Từ khóa: xuất khẩu lao động Đài Loan, thực trạng, giải pháp THE REAL SITUATION AND DEVELOPMENT SOLU...

pdf9 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 432 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng & giải pháp phát triển xuất khẩu lao động Việt Nam sang thị trường Đài Loan - Lê Thị Như Quỳnh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
48 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG THỰC TRẠNG & GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG ĐÀI LOAN Lê Thị Như Quỳnh Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Bạch Đằng Email: quynhlenhu207@gmail.com Ngày nhận bài: 27/9/2017 Ngày PB đánh giá: 3/11/2017 Ngày duyệt đăng: 10/11/2017 TÓM TẮT Đài Loan là một trong các thị trường trọng điểm xuất khẩu lao động của nước ta. Việt Nam bắt đầu xuất khẩu lao động (XKLĐ) sang Đài Loan từ những năm 1990. Trải qua 18 năm, quy mô lao động Việt Nam hàng năm sang làm việc tại thị trường này luôn chiếm tỷ trọng cao so với tổng số lao động Việt Nam đưa đi làm việc tại nước ngoài. Bài viết nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan về lao động Việt Nam tại Đài Loan trong những năm gần đây, cơ hội và thách thức của thị trường lao động này, từ đó đề ra giải pháp để phát triển thị trường xuất khẩu lao động sang Đài Loan. Từ khóa: xuất khẩu lao động Đài Loan, thực trạng, giải pháp THE REAL SITUATION AND DEVELOPMENT SOLUTION TO EXPORT VIETNAMESE LABOR TO TAIWAN’S MARKET ABSTRACT Taiwan is one of the leading labor export markets of our country. Vietnam has been exporting labors to Taiwan since 1990s. Over the past 18 years, the scale of Vietnam's labor force to work in this market always accounts for a high proportion of total number of Vietnamese labors working abroad. The article provides an overview of Vietnamese labor in Taiwan in recent years in terms of opportunities and challenges of the labor market, since then offers solutions to develop the labor export market to Taiwan. Keywords: labor exporting Taiwan, situation, solutions. 1. MỞ ĐẦU Trong thời đại ngày nay, nguồn nhân lực được thừa nhận là yếu tố quan trọng, và vấn đề di cư lao động là một đòi hỏi tất yếu khách quan trong nền kinh tế thị trường. Ngày nay, với chủ trương, chính sách đổi mới và mở cửa, Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, nên việc người Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài là một tất yếu khách quan. Bên cạnh đó, hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài đã tạo ra hiệu quả kép rất đáng ghi nhận: Với những kinh nghiệm học hỏi được nhiều nơi trên thế giới từ nghề nghiệp, tác phong, đến sau những năm làm việc ở nước ngoài, nhiều lao động đã trở về quê hương đầu tư xây dựng nhà cửa, lập ra các doanh nghiệp vừa và nhỏ, góp phần xóa đói giảm 49 TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 26, tháng 1/2018 nghèo, làm giàu, thay đổi diện mạo quê hương, và thúc đẩy sự phát triển của đất nước. Trong đó thị trường lao động Đài Loan góp phần không nhỏ vào thị trường XKLĐ chung. Dưới tác động của toàn cầu hóa, sự khác biệt về mức sống, chênh lệch về thu nhập, cơ hội việc làm, tiếp cận dịch vụ xã hội là nguyên nhân cơ bản tạo ra các dòng di cư làm việc tại nước ngoài. Thống kê cho thấy, XKLĐ sang Đài Loan tăng dần qua các năm. Riêng trong năm 2016, đã có 126.296 lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài; vượt 26,29% so với kế hoạch năm [4]. Trong đó, lao động xuất khẩu sang Đài Loan đứng thứ nhất với trên 60 nghìn lao động, chiếm khoảng một nửa số lượng người Việt Nam XKLĐ ra nước ngoài. Nhìn nhận tổng quan về thị trường XKLĐ sang Đài Loan cả về số lượng, cơ cấu lao động, thị trường doanh nghiệp XKLĐ để nhận diện những khó khăn, thách thức, từ đó đề ra các giải pháp phát triển thị trường này. 2. NỘI DUNG 2.1. Thực trạng xuất khẩu lao động sang Đài Loan 2.1.1. Thực trạng số lượng lao động xuất khẩu sang Đài Loan Trong nền kinh tế cạnh tranh và thách thức, để đứng vững trên thị trường xuất khẩu thì việc nâng cao chất lượng nguồn lao động là rất quan trọng, góp phần lớn trong việc cạnh tranh và giữ vững được đối tác truyền thống. Đài Loan là một thị trường có số lượng lao động Việt Nam lựa chọn nhiều nhất. Theo số liệu thống kê, số lượng lao động tại Đài Loan năm 2014 là trên 62.000 lao động. Trong khi đó, thị trường Nhật Bản có khoảng gần 20.000 người và thị trường Hàn Quốc có gần 7.000 người. Trong năm 2014, lao động Việt Nam làm việc tại Đài Loan chiếm số lượng nhiều nhất so với các nước trong khu vực [1]. Xét theo quy mô quốc gia, Đài Loan là nước dẫn đầu về thu hút lao động Việt Nam (44,7%), bởi Đài Loan vốn có rất nhiều cô dâu Việt đang sinh sống tại đó; kế đến là Nhật Bản (14,35%), Hàn Quốc (10,48%) và Malaysia (9,66%) [2]. Hình 1. Các quốc gia tiếp nhận lao động Việt Nam tính đến hết năm 2016 [2] 50 TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG Nhu cầu cung ứng và tiếp nhận lao động được nhận định sẽ tiếp tục tăng cao trong các năm tiếp theo là động lực để các doanh nghiệp đẩy mạnh hợp tác phát triển thị trường lao động này. Thực trạng này cũng mở ra nhiều cơ hội cho người lao động Việt Nam muốn làm việc tại Đài Loan. Bên cạnh đó, theo Cục Quản lý Lao động ngoài nước, Đài Loan đã nới lỏng các chính sách của mình để tiếp nhận nguồn lao động từ khu vực Đông Nam Á. Năm 2015, lượng lao động xuất khẩu sang Đài Loan tăng thêm hơn 5000 người, đạt ở mức trên 67.000 lao động. Đến năm 2016, số lượng này tăng lên trên 68.000 người. Bảng 1. Bảng số liệu lao động xuất khẩu sang Đài Loan [1] Năm 2012 2013 2014 2015 2016 8 tháng 2017 Số lao động xuất khẩu 30.533 46.368 62.124 67.121 68.244 39.746 ( Nguồn: Cục Quản lý Lao động ngoài nước) Hình 2. Số lượng lao động xuất khẩu sang Đài Loan qua các năm Căn cứ vào bảng số liệu trên cho thấy, tình hình XKLĐ sang Đài Loan của Doanh nghiệp những năm gần đây có hướng phát triển tốt gia tăng đáng kể từ 2012 đến nay. Năm 2016, lượng lao động xuất khẩu sang Đài Loan gấp hơn 2 lần so với năm 2012. Đài Loan có nhiều điều chỉnh về mặt chính sách tạo thuận lợi cho 51 TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 26, tháng 1/2018 người lao động làm việc tại nước này. Cụ thể, ngày 21/10/2016, Quốc hội Đài Loan đã ban hành điều luật sửa đổi số 52, từ việc lao động hết 3 năm phải về nước 1 lần thành việc lao động có thể ở lại 12 năm đối với công nhân công xưởng, 14 năm với khán hộ công gia đình. Lợi ích lớn nhất của điều luật này là người lao động chỉ mất duy nhất chi phí lần đầu, không phải trả chi phí cho các lần tái nhập cảnh tiếp theo. Khi người lao động có nhu cầu về nước thăm gia đình, chỉ cần mua vé máy bay khứ hồi để có thể quay trở lại Đài Loan làm việc mà không phải làm thủ tục phức tạp như trước kia, cũng có nghĩa là người lao động không phải tiếp tục gánh chịu các chi phí thủ tục quá cao như trước. 2.1.2. Cơ cấu lao động xuất khẩu sang Đài Loan Thị trường Đài Loan được xem là thị trường khá dễ tính khi chủ yếu tiếp nhận nguồn lao động phổ thông, không đòi hỏi về trình độ chuyên môn cao. Ngoài ra, Đài Loan cũng xây dựng được hành lang pháp lý tương đối hợp lý khi cân bằng về lợi ích của cả doanh nghiệp và người lao động. Đài Loan là nước phát triển, vì vậy, tại các ngành nghề lao động chân tay, nặng nhọc, người dân địa phương không đoái hoài đến mà chủ yếu là lao động nước ngoài như lao động Việt Nam, Thái Lan, Indonesia, Philippines. Bản thân nước Đài Loan không XKLĐ sang các nước khác. Loại hình ngành nghề phổ thông tại Đài Loan chủ yếu là công nhân công xưởng, hộ lý, khán hộ công gia đình và ngành nghề đánh bắt cá xa bờ. Bảng 2. Thống kê số lượng lao động Việt Nam đi XKLĐ nước ngoài một số tháng đầu năm 2017 Thị trƣờng Đài Loan Nhật Bản Hàn Quốc Malaysia Ả rập - Xê út Khác Tháng 3/2017 3.580 lao động (1.144 nữ) 3.823 lao động (1.252 nữ) 437 lao động (41 nữ) 67 lao động (44 nữ) 191 lao động (170 nữ) 176 lao động Tháng 4/2017 5.538 lao động (1.719 nữ) 4.459 lao động (1.904 nữ) 844 lao động (164 nữ) 95 lao động (55 nữ) 567 lao động (513 nữ) 238 lao động Tháng 5/2017 5.305 lao động(1.915 nữ) 3.311 lao động (1.422 nữ) 782 lao động (50 nữ) 157 lao động (119 nữ) 309 lao động (306 nữ) 157 lao động (Nguồn: Cục Quản lý Lao động ngoài nước) Dựa vào các số liệu thống kê của Cục quản lý lao động ngoài nước, có thể thấy rằng: Mỗi tháng, có khoảng 10.000 lao động Việt Nam sang nước ngoài làm việc trong đó Hàn Quốc, Nhật Bản và Đài Loan là 3 thị trường XKLĐ lớn nhất Việt Nam (chiếm trên 90% số lao động đi lao động nước ngoài). Con số này dự kiến sẽ tăng lên trong những tháng tiếp theo. Ngành nghề xin visa sang Đài Loan chủ yếu là xây dựng (đối với nam) và khán hộ công gia đình, hộ lý (đối với nữ). 52 TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG Đài Loan luôn là thị trường hấp dẫn nhất cho lao động Việt Nam do điều kiện tuyển chọn không quá khắt khe, mức thu nhập khá cao, nhiều nét phong tục tập quán tương đồng với Việt Nam và có rất nhiều lựa chọn nghề nghiệp cho lao động. Các lao động đi làm việc tại Đài Loan thường có hợp đồng làm việc là 3 năm. Nếu muốn tiếp tục ở lại làm việc thì người lao động có thể xin gia hạn thêm thời gian, tối đa là 12 năm – 14 năm. Các ngành nghề đi xuất khẩu lao động Đài Loan năm 2017 gồm có: + Cơ khí: tiện, sản xuất bản lề, các sản phẩm năng lượng mặt trời, gia công kim loại... + Xây dựng: giàn giáo, cốt pha, xây chát, làm ván khuôn xây dựng... + Hộ lý, khán hộ công gia đình + Đánh bắt cá gần bờ + Điện tử: gia công linh kiện, lắp ráp linh kiện, làm thẻ từ... + Chế biến thực phẩm: làm bánh nướng, bánh mì, kẹo bánh, nước ngọt, đóng gói, chế biến thủy hải sản, cơm hộp ... Tỷ lệ cơ cấu ngành nghề xuất khẩu sang thị trường Đài Loan đã có một số thay đổi. Cụ thể, cơ cấu lao động chuyển đổi theo hướng gia tăng lao động trong khu vực sản xuất chế tạo và xây dựng. Bảng 3. Cơ cấu lao động phân theo khu vực làm việc [6] Đơn vị: người Năm 2009 2010 2011 2012 9/2013 SXCT-XD 47.754 53.075 69.548 78.414 98.788 HLCSNB 6.808 7.159 7.718 7.970 8.349 CSNBTGĐ 23.110 19.383 17.970 13.529 12.472 (Nguồn : UBLĐ Đài Loan, 2013) Số liệu bảng 3 cho thấy: Lao động ngành sản xuất chế tạo và xây dựng trong 5 năm tăng lên hơn gấp đôi, bình quân tăng hơn 10.000 người/năm; chiếm xấp xỉ 70% lượng tăng của tổng thị phần ngành nghề này. Lao động làm việc trong khu vực chăm sóc người già người bệnh tại bệnh viện, trại dưỡng lão tăng đều đặn và luôn chiếm trên 70% thị phần ngành này. Trong khi đó, lao động làm việc trong gia đình chịu ảnh hưởng của chính sách đông kết của Đài Loan tiếp tục giảm xuống với tốc độ bình quân mỗi năm 2.100 lao động trong giai đoạn 2009-2013 [4]. Độ tuổi đẹp nhất để đi XKLĐ đối với cả nam và nữ đó là từ 22 đến 32 tuổi, trong khoảng này các lao động sẽ có cơ hội nhiều hơn so với các ứng viên khác. Tuy nhiên, đối với các đơn hàng có nhu cầu lao động cao như: may, giúp việc, thì giới hạn này hoàn toàn có nới rộng ra. Cơ cấu lao động về độ tuổi và giới tính phân bổ theo hướng tích cực. Độ tuổi từ 24 đến 34 chiếm trên 90% đối với lao động làm việc tại khu vực sản xuất và lao động có độ tuổi từ 25 đến 44 tuổi chiếm gần 78% đối với lao động làm việc trong khu vực dịch vụ xã hội [4]. Chú thích: SXCT-XD: sản xuất chế tạo, xây dựng; HLCSNB:Hộ lý chãm sóc ngýời bệnh, CSNBTGÐ: Chãm sóc ngýời bệnh trong gia ðình. 53 TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 26, tháng 1/2018 Tiền lương của lao động đi làm việc tại Đài Loan bao gồm: lương cơ bản, tiền thưởng, tiền làm thêm. Hàng tháng lao động sẽ được chủ lao động trả lương trực tiếp hoặc chuyển trực tiếp vào tài khoản của lao động và gửi cho mỗi lao động 1 thông báo lương. Những trường hợp quy định riêng theo pháp luật hoặc trong hợp đồng lao động giữa lao động và chủ lao động có sự thỏa thuận với nhau nhưng mức lương không được thấp hơn mức lương cơ bản. Mức lương cơ bản của công nhân, khán hộ công bệnh viện, thuyền viên tàu cá gần bờ là 21.009 Đài tệ/tháng; Chăm sóc người bệnh trong gia đình là 17.000 Đài tệ/tháng. Kể từ ngày 1/1/2018, mức lương này sẽ được điều chỉnh theo hướng tăng lên. Đối với hợp đồng lao động ký kết mà tiền lương cơ bản của người lao động được hưởng theo tháng thì mắc lương cơ bản sẽ được điều chỉnh từ 21.009 Đài tệ/tháng lên 22.000 Đài tệ/tháng (tương đương 17,300,000 VNĐ/tháng). Mức lương cơ bản theo giờ tăng từ 133 Đài tệ/giờ lên 140 Đài tệ/giờ [1]. Theo đánh giá chung, lao động xuất khẩu sang Đài Loan có khả năng làm việc, chăm chỉ, tiếp thu nhanh khoa học kỹ thuật tiên tiến, lao động có chuyên môn kỹ thuật đã gia tăng đáng kể trong những năm trở lại đây. Về phía Cơ quan Lao động Đài Loan, tại các diễn đàn lao động, họ cho rằng: trên bình diện chung, lao động Việt Nam được chủ sử dụng ưa dùng vì những ưu điểm rất cơ bản nêu trên, về sự tương đồng văn hóa và sự chăm chỉ, thông minh. Song tỷ lệ trốn chưa giảm đáng kể là những cản trở lớn cho sự gia tăng bền vững của lao động Việt Nam vào thị trường này.Tuy nhiên, thách thức lớn nhất đối với lao động nước ta chính là tính kỷ luật không nghiêm, tình trạng cư trú làm việc bất hợp pháp, trình độ lao động còn hạn chế Đây là vấn đề tồn tại từ nhiều năm qua mà chưa giải quyết được dứt điểm. Thậm chí còn để lại hậu quả, khiến một số nước ngừng tiếp nhận lao động. Nhiều chuyên gia kinh tế nhận định, cơ hội có nhiều nhưng đòi hỏi phải mau chóng thay đổi nhận thức của người XKLĐ theo chiều hướng tích cực, giữ gìn, phát huy những đức tính của lao động Việt Nam. 2.1.3. Thị trường doanh nghiệp xuất khẩu sang Đài Loan Để có thể đưa người lao động sang làm việc tại nước ngoài, người lao động phải trải qua các khâu tuyển dụng và đào tạo bài bản. Hiện nay, thị trường đưa lao động sang làm việc tại Đài Loan là thị trường phổ biến, truyền thống của các doanh nghiệp Việt Nam. Với giải pháp phát triển XKLĐ sang thị trường Đài Loan thì các doanh nghiệp luôn xác định việc nâng cao chất lượng tuyển dụng và đào tạo nguồn lao động Việt Nam sang làm việc tại Đài Loan là một chiến lược quan trọng vì đó là điều kiện quyết định để doanh nghiệp chiếm được thị phần và đứng vững trong môi trường cạnh trạnh hiện nay. Hiện có 274 doanh nghiệp được cấp phép đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, trong đó có có 147 doanh nghiệp đưa người lao động Việt Nam sang làm việc tại Đài Loan [3]. Năm 2017, có 86 doanh nghiệp đã được Hiệp hội Xuất khẩu lao động Việt Nam giám sát và đánh giá quá trình thực hiện Bộ Quy tắc ứng xử năm thứ 4 (từ 1/1/2016 đến 31/12/2016) dựa trên thông tin thu thập từ các Sở LĐTB&XH, thanh tra Bộ LĐTB&XH, thanh tra Cục Quản lý lao động ngoài nước, Ban Quản lý lao động Việt Nam 54 TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG ở các nước tiếp nhận lao động. Kết quả cho thấy, không có doanh nghiệp nào được xếp hạng cao nhất (6 sao), 37 doanh nghiệp xếp hạng 5 sao, 41 doanh nghiệp xếp hạng 4 sao, 8 doanh nghiệp xếp hạng 3 sao và không có doanh nghiệp nào xếp hạng 2 sao, 1 sao. Mặc dù số doanh nghiệp tham gia COC-VN năm 2016 chỉ chiếm 31,4% số DN được cấp phép đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài nhưng số lao động do các doanh nghiệp này đưa đi chiếm tới 61,62% tổng số lao động xuất cảnh [3]. 2.1.4. Nhận định cơ hội và thách thức Trong thời gian trước mắt cũng như trong dài hạn, thị trường Đài Loan vẫn luôn là điểm đến quan trọng của lao động Việt Nam với cơ hội thuận lợi là cơ bản. Thời gian vừa qua, những chính sách phát triển kinh tế và thúc đẩy việc làm của Đài Loan sẽ dẫn đến việc những năm tới tổng lượng lao động nước ngoài ngày càng gia tăng. Phía Đài Loan xúc tiến ban hành và ngày càng hoàn thiện các chính sách nhằm bảo vệ tốt hơn quyền lợi của người lao động nước ngoài. Thị trường đã quá quen thuộc đối với lao động Việt Nam và nhiều doanh nghiệp đã có nhiều kinh nghiệm trong việc cung ứng lao động sang thị trường này và cũng là định hướng chiến lược về thi trường cung ứng của nhiều công ty XKLĐ. Tuy nhiên, cung ứng lao động sang thị trường này, các doanh nghiệp cũng đối mặt với một số thách thức. Về số lượng nguồn cung: yêu cầu cao về số lượng và sự nhanh chóng, kịp thời thời gian cung ứng. Về chất lượng lao động, chủ yếu cần nâng cao ý thức tuân thủ kỷ luật, tôn trọng cam kết trong hợp đồng. Đài Loan phát triển mở rộng, không xa rời mục tiêu nâng cao chất lượng sản nghiệp (nâng cấp sản nghiệp), nên chất lượng lao động yêu cầu phải được ngày càng nâng lên tương xứng với đẳng cấp doanh nghiệp. Các vấn đề tồn tại cần nhanh chóng khắc phục, đó là: từng doanh nghiệp cung ứng phải tự xác định bước đi trong việc chấn chỉnh, rà soát, cải thiện tình hình lao động bỏ hợp đồng và tình trạng lao động bị thu phí còn cao của chính doanh nghiệp mình. 2.2. Các giải pháp phát triển thị trƣờng xuất khẩu Đài Loan 2.2.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách Tăng cường vai trò quản lý nhà nước trong lĩnh vực này trên một số khâu cơ bản không dàn trải, có trọng tâm trọng điểm trong từng thời kỳ, đó là: - Chủ động trong việc sửa đổi bổ sung pháp luật kịp thời với sự vận hành của tình hình thị trường; - Tăng cường giám sát thanh tra kiểm tra, xử phạt nghiêm minh; - Sớm bổ sung hoàn thiện cẩm nang thị trường lao động Đài Loan được cập nhật thông tin phù hợp với sự biến động của thị trường với các nội dung thiết thực và được phổ biến rộng rãi, cấp phát cho mọi người lao động làm việc tại thị trường này; - Các tổ chức Lao động quốc tế tại Việt Nam nên đẩy mạnh thực hiện chiến dịch truyền thông nâng cao kỹ năng tự bảo vệ khi đi làm việc ở nước ngoài cho người lao động ở một số địa phương có đông người đi làm việc tại Đài Loan, trang bị cho người lao động những thông tin liên quan đến làm việc hợp pháp, kiểm tra thông tin về doanh nghiệp tuyển dụng, ký kết hợp đồng với doanh nghiệp tuyển dụng và với người sử dụng lao động, chuẩn bị các giấy tờ cần thiết và cung 55 TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 26, tháng 1/2018 cấp các số điện thoại của các tổ chức hỗ trợ lao động ở trong nước và nước ngoài cho người lao động; - Cục Quản lý Lao động nước ngoài nên đẩy mạnh triển khai các hoạt động biện pháp siết chặt quản lý lao động, tập trung chấn chỉnh doanh nghiệp và kiểm soát chi phí của người lao động sang Đài Loan; - Nâng cao trình độ ngoại ngữ và kỹ năng nghề nghiệp cho lao động Việt Nam; - Bộ LĐTB&XH nên phối hợp với các doanh nghiệp môi giới tổ chức các khóa đào tạo tiếng Hoa giao tiếp ngắn hạn và các khóa tập huấn hướng dẫn sử dụng các thiết bị máy móc cho người lao động; - Nâng cao đời sống tinh thần của người lao động; - Hỗ trợ tìm việc phù hợp cho người lao động khi về nước. Công tác này cần được coi như một trong các quy trình cơ bản quyết định để hạn chế tối đa những phát sinh không đáng có khi người lao động sắp hết thời hạn hợp đồng về nước và cũng là hoạt động nhằm tận dụng tối đa nguồn nhân lực lao động có trình độ, ngoại ngữ và nguồn lực vật chất của họ có được khi làm việc ở nước ngoài. Sẽ là hiệu quả khi nhà nước, doanh nghiệp tận dụng được nguồn lực đáng quý này; - Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền dưới nhiều hình thức, tổ chức và làm tốt công tác tư vấn cho người lao động và gia đình họ về việc XKLĐ làm việc tại Đài Loan kể cả trước khi đi, trong quá trình làm việc và khi trở về nước. 2.2.2. Giải pháp từ các doanh nghiệp xuất khẩu lao động Các doanh nghiệp XKLĐ cần nâng cao chất lượng đào tạo, chương trình đào tạo thực hiện nhiệm vụ đào tạo và giáo dục định hướng phục vụ công tác xuất khẩu lao động, mở rộng quy mô đào tạo và loại hình đào tạo. - Đẩy mạnh việc phối kết hợp đào tạo nghề cho lao động với các cơ sở đào tạo chuyên dụng, thường xuyên phối hợp và kiểm soát chất lượng lao động gửi đào tạo. - Chú trọng không chỉ đào tạo ngoại ngữ mà còn định hướng kỹ trước khi đưa lao động ra làm việc tại nước ngoài, chỉ có như vậy mới hạn chế được những phát sinh sau khi xuất cảnh. Việc đào tạo nghề phải được tổ chức bài bản trên cơ sở hệ thống đào tạo nghề quốc gia, có chính sách hướng nghiệp và hỗ trợ tối đa cho người lao động, cần quốc tế hóa công nghệ, phương pháp, chương trình giảng dạy và bằng cấp tốt nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường nước ngoài được quốc tế công nhận để tạo điều kiện cho lao động ra nước ngoài có thể làm việc được ngay. - Các công ty phải kết hợp sát sao với đối tác nước ngoài để theo dõi và quản lý lao động của mình, giải quyết những vấn đề phát sinh nếu có ngay lập tức. - Đối với doanh nghiệp đưa được từ 100 lao động trở lên phải cử đại diện tại nước ngoài theo dõi và quản lý lao động. - Ngoài ra hàng quý, người phụ trách quản lý phải kết hợp với các đối tác để theo dõi và quan tâm kiểm tra lao động tại nước ngoài theo định kỳ 03 tháng/1lần. Giải quyết khi có phát sinh xảy ra một cách kịp thời. 3. KẾT LUẬN Ngày nay, toàn cầu hóa kinh tế đã trở thành một xu thế tất yếu, nền kinh tế của các quốc gia phụ thuộc lẫn nhau. Trong xu thế phát triển đó, xuất khẩu và nhập khẩu lao 56 TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG động giữa các nước cũng không ngừng tăng lên phản ánh sự phân công lao động quốc tế đã và đang diễn ra với quy mô lớn, tốc độ cao và ngày càng sâu sắc. Nước ta có nguồn lao động dồi dào số người không đủ việc làm, hoặc thất nghiệp đông, nên xuất khẩu lao động trở thành vấn đề cấp bách. Hoạt động XKLĐ là một lĩnh vực kinh tế đối ngoại quan trọng đã và đang trở thành ngành kinh tế mũi nhọn ở nước ta. Bên cạnh mục tiêu xoá đói, giảm nghèo, tăng kim ngạch hàng năm là chính thì hoạt động XKLĐ đã cung cấp một nguồn nhân lực có kỹ năng về chuyên môn kỹ thuật được đánh giá cao trong giai đoạn hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau mà các chính sách của Nhà nước chưa đủ và cũng chưa hoàn thiện để sử dụng hợp lý nguồn nhân lực này. Với quy mô cung ứng lao động sang làm việc tại thị trường Đài Loan trong thời gian qua tương đối ổn định và trong vài năm gần đây có xu hướng gia tăng. Thị phần lao động Việt Nam luôn giữ vị trí thứ 2 đối với thị phần lao động nước ngoài tại Đài Loan. Việc làm và thu nhập của người lao động cơ bản được bảo đảm. Phía đối tác Đài Loan nhìn nhận lao động Việt Nam với nhiều đánh giá tích cực, đặc biệt trong các năm gần đây chất lượng nguồn lao động từng bước được cải thiện đáp ứng yêu cầu của nhiều chủ sử dụng. Đối với Việt Nam, đây là một trong những thị trường trọng điểm nên nhiều năm qua được quan tâm nhiều hơn trong việc chỉnh đốn thị trường và điều chỉnh các chính sách nhằm bảo vệ tốt hơn quyền lợi của người lao động. Để giải quyết những khó khăn, thách thức đang tồn tại nhằm phát triển thị trường xuất khẩu lao động sang Đài Loan cả về số lượng và chất lượng, cần có nhiều giải pháp tổng thể. Trong đó, đội ngũ lao động xuất khẩu cần phải được nâng cao chất lượng tay nghề, nâng cao trình độ ngoại ngữ và đặc biệt cần phải được giáo dục định hướng kỹ trước khi đưa sang Đài Loan làm việc, điều này sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của chúng ta trong giai đoạn khó khăn và đòi hỏi các tiêu chuẩn cao của cả thị trường lao động truyền thống và nhiều thị trường lao động mới. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Cục Quản lý lao động ngoài nước (2017), “Báo cáo xuất khẩu lao động sang Đài Loan”; 2. Chân Hồ (2017), Lao động xuất khẩu của Việt Nam đang ở đâu so với các nước? (Infographic), the-nao.html 3. Hiệp hội Xuất khẩu lao động (2017), “Bảng xếp hạng xuất khẩu lao động năm 2016”; 4. Nguyễn Thị Tuyết Nhung (2013), “Tổng quan tình hình lao động Việt Nam tại Đài Loan”, Hiệp hội Xuất khẩu lao động Việt Nam ( 5. Mai Đan (2017), “Năm 2016, hơn 126.000 lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài”, Thời báo Tài chính Việt Nam. 6. Ủy ban Lao động Đài Loan (2013), Báo cáo Tổng quan tình hình lao động Đài Loan năm 2013

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf6_2867_2154185.pdf