Thực trạng chẩn đoán và điều trị nhiễm helicobacter pylori tại ba bệnh viện quận trong Thành phố Hồ Chí Minh năm 2016

Tài liệu Thực trạng chẩn đoán và điều trị nhiễm helicobacter pylori tại ba bệnh viện quận trong Thành phố Hồ Chí Minh năm 2016: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 389 THỰC TRẠNG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ NHIỄM HELICOBACTER PYLORI TẠI BA BỆNH VIỆN QUẬN TRONG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2016 Trần Văn Sỹ*, Trần Thị Khánh Tường**, Tăng Kim Hồng** TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm: (1) Xác định tỉ lệ nhiễm Helicobacter pylori (H.pylori); (2) Xác định tỉ lệ các phương pháp được dùng để chẩn đoán nhiễm H.pylori; (3) Xác định tỉ lệ tiệt trừ thành công H.pylori của các phác đồ tại ba bệnh viện quận của TP Hồ Chí Minh Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện tại bệnh viện quận 6, quận 2 và quận Thủ Đức trong năm 2016. Số liệu được thu thập bằng cách hồi cứu hồ sơ điện tử của 750 bệnh nhân có triệu chứng tiêu hóa trên đến khám và được chỉ định xét nghiệm tìm H.pylori. Các tỷ lệ nhiễm, sử dụng test và tiệt trừ thành công được so sánh giữa các bệnh viện. Giá trị p<0,05 được c...

pdf6 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 07/07/2023 | Lượt xem: 143 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng chẩn đoán và điều trị nhiễm helicobacter pylori tại ba bệnh viện quận trong Thành phố Hồ Chí Minh năm 2016, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 389 THỰC TRẠNG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ NHIỄM HELICOBACTER PYLORI TẠI BA BỆNH VIỆN QUẬN TRONG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2016 Trần Văn Sỹ*, Trần Thị Khánh Tường**, Tăng Kim Hồng** TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm: (1) Xác định tỉ lệ nhiễm Helicobacter pylori (H.pylori); (2) Xác định tỉ lệ các phương pháp được dùng để chẩn đoán nhiễm H.pylori; (3) Xác định tỉ lệ tiệt trừ thành công H.pylori của các phác đồ tại ba bệnh viện quận của TP Hồ Chí Minh Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện tại bệnh viện quận 6, quận 2 và quận Thủ Đức trong năm 2016. Số liệu được thu thập bằng cách hồi cứu hồ sơ điện tử của 750 bệnh nhân có triệu chứng tiêu hóa trên đến khám và được chỉ định xét nghiệm tìm H.pylori. Các tỷ lệ nhiễm, sử dụng test và tiệt trừ thành công được so sánh giữa các bệnh viện. Giá trị p<0,05 được chọn là mức ý nghĩa của phép kiểm thống kê. Kết quả: Tỉ lệ nhiễm H.pylori chung ở bệnh nhân có triệu chứng tiêu hóa trên tại ba bệnh viện quận là 68,3%. Các phương pháp được dùng để chẩn đoán nhiễm H.pylori lần lượt là: Urease 95,5%, hơi thở 1,2%, huyết thanh 3,3%. Tỉ lệ tiệt trừ H.pylori thành công chung là 54,5%. Kết luận: Tỉ lệ nhiễm H.pylori ở bệnh nhân có triệu chứng tiêu hóa trên còn cao. Xét nghiệm Urease nhanh là xét nghiệm chính để chẩn đoán nhiễm H.pylori. Các bệnh viện quận vẫn chưa đạt mục tiêu tiệt trừ hiệu quả H. pylori. Từ khóa: Helicobacter pylori, tỉ lệ nhiễm H.pylori, tiệt trừ H.pylori ABSTRACT THE DIAGNOSIS AND TREATMENT OF HELICOBACTER PYLORI INFECTION AT THREE DISTRICT HOSPITALS IN HO CHI MINH CITY, IN 2016 Tran Van Sy, Tran Thi Khanh Tuong, Tang Kim Hong * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3- 2019: 389-394 Objectives: To identify prevalence of H.pylori infection in three distric hospitals, percentage of tests used to detect H. pylori and the rate of successful H. pylori eradication at three distric hospitals in Ho Chi Minh City Methods: A cross-sectional study was conducted at District 6, District 2, Thu Duc District Hospital in 2016. Data were collected retrospectively basing on 750 electronic clinical records of patients, who had visited these three hospitals for dyspepsia and been indicated to have diagnostic tests to detect H. Pylori. Prevalence and percentage of tests used as well as rate of successful eradication were compared among three hospitals. A p-value at 0.05 was defined as significant. Results: The total prevalence of H. pylori infection among patients with dyspepsia at these three hospitals was 68.3%. Percentages of tests used to detect H. pylori infection were: Rapid Urease test 95.5%, Urea Breath 1.2% and Serology 3.3%, respectively. The rate of H. pylori eradication was 54.5% in general. Conclusion: Prevalence of H. pylori infection in patients with dyspepsia remains high. The rapid urease test is still the main test for detecting H. pylori. These district hospitals have not yet achieved goals for successful H. pylori eradication. *Bệnh viện 1A **Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch Tác giả liên lạc: ThS.BS. Trần Văn Sỹ ĐT: 0943778902 Email: tranvansy0243@gmail.com *Bệnh viện Thống Nhất **Trường Đại học y khoa Phạm Ngọc Thạch Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 390 Keywords: Helicobacter pylori, prevalence of H. pylori infection, H. pylori eradication ĐẶT VẤN ĐỀ Nhiễm H.pylori là nguyên nhân quan trọng gây ra một số bệnh ở dạ dày như loét dạ dày- tá tràng, viêm dạ dày cấp hoặc mạn, ung thư dạ dày nguy cơ ung thư dạ dày ở những người nhiễm H.pylori cao gấp 2-6 lần so với những người không nhiễm(6,17). Ước tính có hơn một nửa dân số thế giới đã bị nhiễm H.pylori, chủ yếu tại các nước đang phát triển(17). Tại Việt Nam tỉ lệ nhiễm H.pylori đã lên đến 70% vào năm 2015(8). Như vậy tiệt trừ H.pylori là cần thiết để ngăn ngừa viêm loét dạ dày tái phát và giảm nguy cơ ung thư dạ dày. Mục tiêu điều trị để tỉ lệ sạch vi khuẩn ít nhất 80% nhiều khi không đạt được, gây khó khăn đáng kể trong thực hành lâm sàng(14). Nghiên cứu trong nước của tác giả Trần Thiện Trung vào năm 2009 với phác đồ ba thuốc chuẩn thì hiệu quả Tiệt trừ chỉ là 65,1%(16). Tiệt trừ vi khuẩn bằng các phác đồ thuốc luôn là vấn đề gây nhiều tranh cãi từ nhiều năm qua. Nhiều phác đồ khác nhau được đề nghị để sử dụng thay thế cho phác đồ chuẩn. Tại thành phố Hồ Chí Minh, các bệnh viện tuyến quận là nơi tiếp cận và chỉ định phác đồ đầu tay cho bệnh nhân, việc chẩn đoán đúng và tiệt trừ hiệu quả ở các bệnh viện quận sẽ giúp giảm số bệnh nhân phải điều trị nhiều đợt. Song chưa có nghiên cứu khảo sát thực trạng chẩn đoán và tiệt trừ H.pylori tại các bệnh viện quận nên chúng tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu này nhằm những mục tiêu sau: (1) Xác định tỉ lệ nhiễm H.pylori ở các bệnh nhân rối loạn tiêu hóa trên; (2) Xác định tỉ lệ các phương pháp được dùng để chẩn đoán và xác định tiệt trừ H.pylori; (3) Đánh giá một số vấn đề về điều trị nhiễm H.pylori. ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Đây là nghiên cứu cắt ngang thực hiện với số liệu thu thập dựa trên hồi cứu 750 hồ sơ điện tử của 750 bệnh nhân có triệu chứng tiêu hóa trên, xét nghiệm H.pylori tại ba BV quận 2, quận 6 và quận Thủ Đức trong TP. Hồ Chí Minh trong năm 2016. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân nghiên cứu Bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên xét nghiệm H.pylori. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Chúng tôi khảo sát các loại xét nghiệm được dùng để chẩn đoán H.pylori ở 3 quận, cụ thể ở quận 2 và quận 6 chỉ dùng xét nghiệm urease nhanh (các xét nghiệm khác không triển khai); quận Thủ Đức dùng xét nghiệm urease nhanh, hơi thở và huyết thanh chẩn đoán. Tiếp theo, chúng tôi truy xuất danh sách các mã số bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên được chỉ định các xét nghiệm nêu trên trong thời gian từ ngày 01/01/2016 đến 31/12/2016; danh sách được sắp xếp theo thứ tự thời gian. Dựa trên danh sách lập được, chúng tôi chọn liên tục các đối tượng được chỉ định từ ngày 01/01/2016 trở đi đến khi đủ cỡ mẫu 250 đối tượng ở mỗi bệnh viện. Dựa trên mã số bệnh nhân, các biến số cần nghiên cứu được ghi nhận bao gồm tuổi, giới, xét nghiệm chẩn đoán, phác đồ thuốc, kiểm tra sau tiệt trừ. Dữ liệu được mã hóa, xử lý bằng phần mềm STATA 14.0, kiểm định Chi bình phương, có ý nghĩa thống kê khi p<0,05. Định nghĩa các biến số chính Tình trạng nhiễm: biến nhị giá (nhiễm/ không nhiễm), “nhiễm” khi xét nghiệm H.pylori dương tính Chỉ định phác đồ: Biến nhị giá (đúng/chưa đúng), “đúng” khi phác đồ đúng thuốc, đúng liều, đúng thời gian theo Hội tiêu hóa Việt Nam năm 2013(4). Các trường hợp còn lại là “chưa đúng”. Thời gian dùng phác đồ: Biến định lượng, tính bằng số ngày thuốc kháng sinh được cấp (hồi cứu trên phần mềm) Kiểm tra sau đợt trị: Biến nhị giá (có/không), “có” khi bệnh nhân có làm xét nghiệm H.pylori trong vòng 30 ngày sau khi ngưng kháng sinh 4 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 391 tuần và thuốc ức chế bơm proton 2 tuần, thời gian dựa trên ngày cuối của toa thuốc và ngày làm xét nghiệm lại. Các trường hợp không xét nghiệm và xét nghiệm không đúng thời gian như trên xem như “không”. Kết quả tiệt trừ: Biến nhị giá (thành công/không thành công), “thành công” khi xét nghiệm kiểm tra âm tính. Y Đức Nghiên cứu này đã được xét duyệt và thông qua hội đồng của Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch. Các thông tin bệnh nhân được mã hóa chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Nghiên cứu thu thập dữ liệu của tổng cộng 750 bệnh nhân có triệu chứng tiêu hóa trên tại ba bệnh viện quận 2, quận 6 và quận Thủ Đức trong năm 2016 với số đối tượng chia đều cho các quận. Tỉ lệ nhiễm H.pylori chung là 68,3%. Cụ thể quận 2 là 82,8%, quận 6 là 45,2% và quận Thủ Đức là 76,8%. Tỉ lệ nhiễm ở các bệnh viện khác nhau với p<0,001. Chúng tôi ghi nhận ba xét nghiệm dùng để chẩn đoán nhiễm H.pylori là Urease nhanh (95,5%), huyết thanh (3,3%), hơi thở (1,2%). Tại quận 2 và quận 6 chỉ dùng một xét nghiệm Urease nhanh để chẩn đoán. Tại quận Thủ Đức, đa số bệnh nhân được chỉ định Urease nhanh (88%), có 17 trường hợp dùng xét nghiệm huyết thanh (8,9%), 6 trường hợp dùng xét nghiệm hơi thở (3,1%). Chúng tôi ghi nhận có 6 phác đồ được chỉ định cho 512 bệnh nhân nhiễm H.pylori: PAC (38,3%); PAM (15,8%); PAMC (4,7%); Nối tiếp (10,2%); PAL (9,8%); Bộ Kit (21,3%). Trong đó 44% phác đồ được chỉ định đúng. (P: Thuốc ức chế bơm proton; A: Amoxicillin; C: Clartihromycin; M: Metronidazole; L: Levofloxacin) (Biểu đồ 1). Biểu đồ 1: Các phác đồ được chỉ định Phác đồ đúng khi được chỉ định đúng liều và đúng thời gian theo khuyến cáo hướng dẫn điều trị H. pylori tại Việt Nam năm 2013(2). Phác đồ PAM, PAMC được chỉ định đúng 70%, PAC chỉ định đúng chỉ đạt 26,5%. Nhìn chung, các phác đồ chưa đúng chiếm đa số (56%) (Bảng 1). Các phác đồ PAC, Nối tiếp, PAL, Bộ Kit được chỉ định quá 14 ngày cho đợt tiệt trừ chiếm 87,8%; các phác đồ chứa Metronidazole như PAM, PAMC không mắc phải lỗi này, tuy nhiên liều Metronidazole thấp hơn khuyến cáo (1000mg/ngày) chiếm 10,8%. Ngoài ra có 4 trường hợp PAMC chỉ định chưa đủ 10 ngày. Trong số 512 bệnh nhân nhiễm H.pylori được chỉ định phác đồ chúng tôi ghi nhận được chỉ có 132 (25,8%) bệnh nhân có làm xét nghiệm kiểm tra sau đợt tiệt trừ (Biểu đồ 2). Biểu đồ 2: Tỉ lệ bệnh nhân kiểm tra sau đợt tiệt trừ Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 392 Chúng tôi đánh giá hiệu quả tiệt trừ thành công dựa trên kết quả của 132 bệnh nhân có kiểm tra sau đợt tiệt trừ. Số bệnh nhân tiệt trừ thành công là 72 (54,5%) trong đó nhóm đúng phác đồ là 46 (63,9%). Các phác đồ đúng có tỉ lệ thành công cao là PAM (30,4%), PAC(26,1%). Bộ Kit và PAMC có tỉ lệ thành công thấp 0% và 6,5% (Bảng 2). Bảng 1. Các phác đồ chưa đúng Phác đồ tiệt trừ chưa đúng - Tần số (tỉ lệ %) PAC PAM PAMC Nối tiếp PAL Bộ Kit Tổng Chưa đủ liều Metronidazole 0 18(100) 13(76.5) 0 0 0 31(10.8) Chưa đủ thời gian 0 0 4(23.5) 0 0 0 4(1.4) Kéo dài quá 14 ngày 144(100) 0 0 22(100) 25(100) 60(100) 251(87.8) Tổng 144(100) 18(100) 17(100) 22(100) 25(100) 60(100) 286(100) Bảng 2. Tiệt trừ thành công theo phác đồ Tiệt trừ thành công - Tần số (tỉ lệ %) PAC PAM PAMC Nối tiếp PAL Bộ Kit Tổng Phác đồ đúng 12(26,1) 14(30,4) 3(6,5) 8(17,3) 9(19,6) 0 46(100) Phác đồ chưa đúng 18(69,2) 0 0 4(15,4) 3(11,5) 1(3,8) 26(100) Tổng 30(41,7) 14(19,5) 3(4,2) 12(16,7) 12(16,7) 1(1,4) 72(100) BÀN LUẬN Trong nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tỷ lệ nhiễm H.pylori chung cho ba bệnh viện quận là 68,3%. So sánh với các nghiên cứu tương tự tại Việt Nam như Nguyễn Sào Trung (2005) thực hiện nội soi sinh thiết ở bệnh nhân viêm hoặc loét dạ dày ghi nhận tỉ lệ nhiễm H.pylori là 63%(10), Đặng Ngọc Quý Huệ (2016) nghiên cứu tỉ lệ nhiễm H.pylori trên bệnh nhân viêm dạ dày mạn là 72,5%(2), các tỉ lệ này khá gần với tỉ lệ trong nghiên cứu của chúng tôi. Những nghiên cứu lớn thực hiện với nội soi dạ dày ghi nhận tỉ lệ nhiễm H.pylori của Hàn Quốc, Việt Nam và Thổ Nhĩ Kỳ dao động từ 50-70% trong dân số(9,11,12). Một báo cáo năm 2010 cho thấy tỉ lệ nhiễm tại Việt Nam là 74,6%(4). Nghiên cứu của Nguyen TL (2010) cho tỉ lệ nhiễm ở thành phố Hồ Chí Minh là 64,7%(11). Như vậy nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy Việt Nam nằm trong khu vực có tỉ lệ nhiễm H.pylori trong cộng đồng nói chung và tỉ lệ nhiễm ở bệnh nhân có triệu chứng tiêu hóa trên nói riêng đều cao hơn 50%. Nghiên cứu của chúng tôi có sự khác biệt về tỉ lệ nhiễm giữa các bệnh viện, cụ thể quận 6 thấp hơn hai quận còn lại (45,2% so với 82,8% và 76,8%), điều này có thể là do bệnh nhân nhiễm H.pylori lựa chọn đến các bệnh viện lân cận nhiều hơn bệnh viện quận 6. Phương pháp được sử dụng nhiều nhất để chẩn đoán nhiễm H.pylori là Ureases nhanh (95,5%), các phương pháp còn lại chiếm tỉ lệ nhỏ với lần lượt là huyết thanh chẩn đoán (3,3%) và hơi thở (1,2%). Theo khuyến cáo chẩn đoán và điều trị H.pylori tại Việt Nam 2013: Xét nghiệm Urease nhanh có chi phí thấp, cho kết quả nhanh chóng, có độ nhạy và độ đặc hiệu cao do đó nên được áp dụng rộng rãi. Đối với các bệnh nhân có chỉ định làm xét nghiệm chẩn đoán nhiễm H.pylori không kèm triệu chứng báo động, ưu tiên chọn lựa xét nghiệm hơi thở do xét nghiệm này có độ nhạy và độ đặc hiệu cao tương đương với xét nghiệm Urease; Huyết thanh chẩn đoán H.pylori là xét nghiệm kém chính xác, không nên ưu tiên chọn lựa nếu có các phương pháp chẩn đoán khác(5). Như vậy, 17 trường hợp chẩn đoán nhiễm H.pylori bằng huyết thanh chẩn đoán tại bệnh viện quận Thủ Đức là chưa phù hợp với khuyến cáo, tuy nhiên có thể những bệnh nhân này đã dùng kháng sinh hoặc thuốc ức chế bơm proton (PPI) trong vòng 2-4 tuần nên không được chỉ định xét nghiệm Urease và hơi thở. Do chúng tôi nghiên cứu hồi cứu nên không ghi nhận được Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 393 tiền sử dùng thuốc của bệnh nhân đặc biệt là PPI và kháng sinh. PPI là thuốc mua không cần đơn với giá tương đối rẻ, được sử dụng rất rộng rãi tại Việt Nam để điều trị triệu chứng đau thượng vị, bỏng rát sau xương ức. Hầu hết các nghiên cứu cho thấy kết quả xét nghiệm âm tính giả liên quan đến dùng PPIs có thể lên đến 40%(7). Vấn đề lạm dụng kháng sinh tại Việt Nam cũng cần được quan tâm, gần 80% kháng sinh có thề mua được dễ dàng tại các hiệu thuốc mà không cần kê đơn trong đó Amoxicillin là thuốc phổ biến nhất(3). Các xét nghiệm chẩn đoán đòi hỏi phải ngưng PPI ít nhất 2 tuần, ngưng kháng sinh ít nhất 4 tuần trước khi thực hiện. Âm tính giả do thuốc có thề làm kết quả tỉ lệ nhiễm H.pylori của chúng tôi thấp hơn thực tế. Hiện nay các bệnh viện tuyến quận đều trang bị xét nghiệm urease qua nội soi để chẩn đoán nhiễm H.pylori (95,5%), điều này là phù hợp theo các khuyến cáo hiện tại(5,6). Xét nghiệm hơi thở cũng có giá trị cao theo các khuyến cáo nhưng nhược điểm là giá thành còn cao nên chưa được dùng rộng rãi ở các phòng khám tuyến quận, cụ thể là chỉ trang bị ở bệnh viện quận Thủ Đức và dùng cho một vài trường hợp. Trong 6 phác đồ được sử dụng tại ba bệnh viện quận trong năm 2016 có 2 phác đồ được chỉ định nhiều nhất là phác đồ chứa ba thuốc PPI, Amoxicillin, Clarithromycin, (PAC) và bộ Kit (gồm các thuốc Lansoprazol 30mg, Tinidazole 500mg, Clarithromycin 250mg được đóng gói cố định). Dựa vào số liệu chúng tôi thu được, mặc dù miền Nam Việt Nam thuộc vùng dịch tể có tỉ lệ kháng Clarithromycin rất cao và Bộ y tế đã khuyến cáo nên sử dụng phác đồ 4 thuốc đầu tiên(5), nhưng phác đồ PAC và bộ Kit vẫn được bác sĩ tại bệnh viện quận lựa chọn nhiều nhất (38,3% và 21,3%) trong điều trị H.pylori. Theo Maastrict IV (2012), ở khu vực có tỉ lệ kháng Clarithromycin cao như Việt Nam thì phác đồ đầu tay nên là phác đồ bốn thuốc, nếu thất bại thì tiếp tục điều trị đợt hai với phác đồ ba thuốc có Levofloxacin(7). Phác đồ bốn thuốc (PAMC) trong nghiên cứu của chúng tôi được chỉ định không nhiều (4,7%). Có thể đây chính là những nguyên nhân khiến cho hiệu quả điều trị H.pylori tại các quận không cao. Một vấn đề đáng quan tâm là tỉ lệ phác đồ chưa đúng chiếm 56%. Các nghiên cứu cho thấy: để vượt qua ngưỡng kháng Metronidazole là tăng liều từ 500mg/ ngày lên 1000mg/ngày và kéo dài thời gian dùng thuốc cho đủ 14 ngày(7). Chúng tôi ghi nhận được 10,8% trường hợp dùng Metronidazole liều 500mg/ ngày và 4 trường hợp chỉ dùng Metronidazole 7 ngày. Các khuyến cáo đến năm 2016 đều không hướng dẫn dùng phác đồ quá 14 ngày nhưng thực trạng có tới 87,8% trường hợp sai do chỉ định hơn 14 ngày. Tuy nhiên các phác đồ PAM, PAMC thì không mắc phải lỗi này có lẽ vì bác sĩ chỉ định lo ngại về tác dụng phụ của Metronidazole. Hiện nay việc kiểm tra sau đợt tiệt trừ đã được khuyến cáo là rất cần thiết và được hướng dẫn rõ ràng trong các khuyến cáo điều trị H.pylori(5,6). Tuy nhiên kết quả nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tỉ lệ bệnh nhân được kiểm tra sau tiệt trừ rất thấp chỉ đạt 25,8%. Thực trạng này đến từ hai phía: Bác sĩ điều trị chưa hướng dẫn cho bệnh nhân trở lại kiểm tra, bệnh nhân chưa nhận thức được sự quan trọng của kiểm tra sau đợt tiệt trừ. Xét về tổng số bệnh nhân trong nghiên cứu thì tỷ lệ tiệt trừ thành công chiếm tỷ lệ 54,5%, nhóm đúng phác đồ là 63,9%. Những nghiên cứu trong nước đa số có tỉ lệ tiệt trừ thành công cao hơn nghiên cứu của chúng tôi như Bùi Hữu Hoàng (2011) là 86,1%(1), Vĩnh Khánh (2011) là 88,71%(18), Trần Thiện Trung (2009) là 65,1%(15). Khác biệt này là do những nghiên cứu trên thực hiện tại một bệnh viện và tập trung vào đánh giá một hoặc hai phác đồ cụ thể còn nghiên cứu của chúng tôi khảo sát tất cả các phác đồ tại ba bệnh viện quận trong thành phố Hồ Chí Minh. Như vậy, mục tiêu tiệt trừ H.pylori của ba bệnh viện quận đều không đạt tới 80% cho thấy các phác đồ đang dùng đã giảm hiệu quả đáng kể và việc chọn lựa phác đồ để chỉ định từ phía bác sĩ cũng Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 394 cần được xem xét. KẾT LUẬN Tỷ lệ nhiễm H.pylori ở bệnh nhân có triệu chứng tiêu hóa trên vẫn còn cao. Các bệnh viện quận chẩn đoán nhiễm H.pylori chủ yếu bằng xét nghiệm Urease nhanh. Trong điều trị tiệt trừ còn tồn tại một số vấn đề như: chọn lựa phác đồ hiệu quả kém, chỉ định liều và thời gian chưa đúng, không kiểm tra sau đợt tiệt trừ, tỉ lệ tiệt trừ thành công chưa đạt mục tiêu. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bùi Hữu Hoàng (2011). Hiệu quả của phác đồ nối tiếp trong điều trị tiệt trừ Helicobacter pylori ở bệnh nhân viêm loét dạ dày- tá tràng. Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, 15 (1):pp.303-307. 2. Đặng Ngọc Quý Huệ (2016). Nghiên cứu tỷ lệ kháng Clarithromycin, Levofloxacin của Helicobacter pylori bằng Epsilometer và hiệu ủa của phác đồ EBMT ở bệnh nhân viêm dạ dày mạn. Luận án tiến sĩ, Trường Đại học y dược Huế, tr.13. 3. Do TT Nga et al (2014). Antibiotic sales in rural and urban pharmacies in northern Vietnam: an observational study. BMC Pharmacol Toxicol, 15:p.6. 4. Fock KM, Ang TL (2010). Epidemiology of Helicobacter pylori infection and gastric cancer in Asia. J Gastroenterol Hepatol, 25(3):pp.479-486. 5. Hội Khoa học tiêu hóa Việt Nam (2013). Khuyến cáo chẩn đoán và điều trị Helicobacter pylori tại Việt Nam. Nhà xuất bản Y học TP. Hồ Chí Minh, tr.1-38. 6. Malfertheiner P et al (2007). Current concepts in the management of Helicobacter pylori infection: the Maastricht III Consensus Report. Gut, 56(6):pp.772-781. 7. Malfertheiner P et al (2012). Management of Helicobacter pylori infection--the Maastricht IV/ Florence Consensus Report. Gut, 61(5):pp. 646-664. 8. Miftahussurur M, Yamaoka Y (2015). Appropriate First-Line Regimens to Combat Helicobacter pylori Antibiotic Resistance: An Asian Perspective. Molecules, 20 (4):pp.6068. 9. Nam SY et al (2010). Effect of Helicobacter pylori infection and its eradication on reflux esophagitis and reflux symptoms. Am J Gastroenterol, 105(10):pp.2153-2162. 10. Nguyễn Sào Trung (2005). Viêm loét dạ dày tá tràng và tình trạng nhiễm Helicobacter pylori. Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 9(2):tr.74-79. 11. Nguyen TL et al. (2010). Helicobacter pylori infection and gastroduodenal diseases in Vietnam: a cross-sectional, hospital- based study. BMC Gastroenterol, 10:pp.114. 12. Ozdil K et al (2010). Current prevalence of intestinal metaplasia and Helicobacter pylori infection in dyspeptic adult patients from Turkey. Hepatogastroenterology, 57(104):pp.1563-1566. 13. Parsonnet J (1993). Helicobacter pylori and gastric cancer. Gastroenterol Clin North Am, 22(1):pp.89-104. 14. Thung I et al (2016). Review article: the global emergence of Helicobacter pylori antibiotic resistance. Aliment Pharmacol Ther, 43(4):pp.514-533. 15. Trần Thiện Trung (2008). Bệnh dạ dày - tá tràng và nhiễm Helicobater pylori. Nhà xuất bản y học thành phố Hồ Chí Minh. 16. Trần Thiện Trung, Phạm Văn Tấn, Quách Trọng Đức, Lý Kim Hương (2009). Hiệu quả của phác đồ EAL và EBMT trong tiệt trừ Helicobacter pylori sau điều trị thất bại lần đầu. Y học thành phố Hồ Chí Minh, 13(1):tr.11-22. 17. Vilaichone RK et al (2006). Helicobacter pylori diagnosis and management. Gastroenterol Clin North Am, 35(2):pp.229-47. 18. Vĩnh Khánh, Phạm Ngọc Doanh, Trần Văn Huy (2012). Nghiên cứu hiệu quả điều trị của phác đồ Rabeprazole-Amoxicillin- Clarithromycin Metronidazole ở bệnh nhân loét dạ dày có Helicobacter pylori. Y học thực hành, 1:pp.53-59. Ngày nhận bài báo: 31/01/2019 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 04/03/2019 Ngày bài báo được đăng: 20/04/2019

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfthuc_trang_chan_doan_va_dieu_tri_nhiem_helicobacter_pylori_t.pdf