Thủ thuật vi tính cực hay và cách bảo vệ máy tính

Tài liệu Thủ thuật vi tính cực hay và cách bảo vệ máy tính: Thủ thuật vi tính cực hay và cách bảo vệ máy tính MỤC LỤC Lời nói đầu 1 A - THỦ THUẬT CỰC HAY 1 – 10 cách tự động thực thi file của vius 2 2 – 19 bí ẩn sau Windows XP 4 3 – 99 lênh chạy trong run của windows 9 4 – 117 câu lệnh CMD 18 5 - bảo vệ thư mục bằng mật khẩu 26 6 – cách diệt virus W32.kavo 27 7 - hẹn giờ tắt máy không cần dung phần mềm 34 8 – làm gì khi máy tính không khởi động 34 9 – phòng chống Malware bằng Policy 36 10 - thủ thuật tìm và diệt virus máy tính bằng tay 39 11- virus nè!dám chơi không 39 12 – 17 phím tắt vô giá trên bàn phím 43 13 - mẹo hay trong windows 46 14 – 10 thủ thuật sửa lỗi khi không vào được windows 52 15 – ghost không cần xài đĩa boot 56 16 - mẹo hay với Registry 56 17 - kiểm tra sức khoẻ của windows vista 63 18 - những thủ thuật gà nhưng có ích 66 19 – tăng tốc khởi động và shutdown cho windows 71 20 – các bước đơn giản để tăng tốc đọ windows vista 73 21 - 30 giây để thành Windows có bản quyền 22 - Tạo m...

doc97 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 2282 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Thủ thuật vi tính cực hay và cách bảo vệ máy tính, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thủ thuật vi tính cực hay và cách bảo vệ máy tính MỤC LỤC Lời nói đầu 1 A - THỦ THUẬT CỰC HAY 1 – 10 cách tự động thực thi file của vius 2 2 – 19 bí ẩn sau Windows XP 4 3 – 99 lênh chạy trong run của windows 9 4 – 117 câu lệnh CMD 18 5 - bảo vệ thư mục bằng mật khẩu 26 6 – cách diệt virus W32.kavo 27 7 - hẹn giờ tắt máy không cần dung phần mềm 34 8 – làm gì khi máy tính không khởi động 34 9 – phòng chống Malware bằng Policy 36 10 - thủ thuật tìm và diệt virus máy tính bằng tay 39 11- virus nè!dám chơi không 39 12 – 17 phím tắt vô giá trên bàn phím 43 13 - mẹo hay trong windows 46 14 – 10 thủ thuật sửa lỗi khi không vào được windows 52 15 – ghost không cần xài đĩa boot 56 16 - mẹo hay với Registry 56 17 - kiểm tra sức khoẻ của windows vista 63 18 - những thủ thuật gà nhưng có ích 66 19 – tăng tốc khởi động và shutdown cho windows 71 20 – các bước đơn giản để tăng tốc đọ windows vista 73 21 - 30 giây để thành Windows có bản quyền 22 - Tạo một Shorcut Hibernate 23 - 10 cách tăng tốc Windows XP không cần phần mềm B - PROTECT PC 1- 6 bước kiểm tra khi mua laptop cũ 76 2 – 9 cách nhanh nhất để…làm hỏng màn hình laptop 78 3 - cấp cứu laptop khi bị “dính” nước 79 4 - những “tuyệt chiêu” kéo dài pin laptop 81 5 – cách tránh chấn thương khi dung pc 83 6 – 9 cách phá máy tính 86 7 – nguyên nhân làm pc của bạn slow 87 “BIT”                                                                                      Create by anhtuandaihiep “Viết “BIT” là 1 nghệ thuật, người viết “BIT” là 1 nghệ sỹ” Không biết các bạn nghĩ sao nhưng Tuấn hoàn toàn đồng ý với suy nghĩ này của cổ nhân. Vâng, tuy Tuấn, những con người viết “BIT” không dám tự nhận mình là những kẻ tài ba nhưng bọn mình vẫn luôn tin tưởng rằng mình đã, đang và sẽ góp sức mình vào công cuộc đưa tin học phổ cập đến với mọi người. Thời đại Công nghệ Thông tin đã đến. Mỗi bước đi, mỗi công việc, mỗi hoạt động trong cuộc sống hiện tại đều gắn liền với máy vi tính, dần dần máy vi tính đã không còn là những mơ ước “trên trời” của mọi người nữa. Lúc này thì bạn và mình, những con người đã tiếp cận với Công nghệ Thông tin sớm hơn sẽ phải là nền móng vững chắc để xây những viên gạch tiếp theo cho thế hệ tương lai. Tuấn cũng chỉ là người mới bước vào thế giới Công nghệ này mà thôi. Nhưng quả thật Tuấn rất say mê nó và Tuấn nghĩ các bạn cũng thế. Và cái Tuấn muốn là qua “BIT” này Tuấn có thể truyền tải đến cho các bạn những kiến thức, những bài viết hay và cả niềm đam mê công nghệ mà Tuấn và những người viết “BIT” đang có. Mong rằng qua đó sẽ giúp được các bạn phần nào, tiếp thêm sức mạnh cho các bạn đi tiếp quãng đường phía trước. Vâng, nếu nói bọn mình là nghệ sĩ thì những “BIT” chính là kết tinh của nghệ thuật trân chính. Thay mặt những “nghệ sĩ” đang hết lòng về công việc Tuấn xin gửi “tác phẩm nghệ thuật” này đến tất cả những ai đã và đang yêu (đúng hơn là cần) những bài “BIT”. Ngoài ra cũng vô cùng cảm ơn những nghệ sĩ đã hy sinh rất nhiều thời gian, rất nhiều công sức cho công cuộc phát triển nghệ thuật này. Hơn thế nữa là cảm ơn tất cả các bạn đã là nguồn cảm ứng cũng như là động lực để những người nghệ sĩ sáng tác ra những tác phẩm tuyệt vời. Đã là nghệ thuật có lẽ không cần giới thiệu nhiều, hãy để những con người yêu “nghệ thuật” cảm nhận nó. Giá trị của nghệ thuật chỉ có thể là niềm hạnh phúc của nó mang lại cho con người.  Tác giả Anh Tuấn Đại Hiệp A - NHỮNG THỦ THUẬT CỰC HAY 1 - 10 cách tự động thực thi file của virus Tất cả các loại virus, trojan và những trình hack đều có thể tự động thực thi bất cứ khi nào máy của bạn khởi động. Những file hay folder sau đều có điều kiện thuận lợi để tự thực thi khi hệ thống khởi động. 1. C:\autoexec.bat Nếu bạn mở file này bằng notepad thì sẽ thấy có vài lệnh dos mà phải được thi hành lúc khởi động. Vì thế nếu có mục “C:\virus_folder\virus.exe” thì virus.exe sẽ luôn luôn chạy khi bạn khởi động PC. 2. C:\windows\Start Menu\programs\startup Bất kỳ file nào ở trong thư mục này sẽ tự động thực thi khi khởi động PC. 3. C:\windows\win.ini Ở file này dưới phần windows nếu có mục ‘run=something.exe’ hoặc ‘load=something.exe’ thì chắc chắn something.exe đó là virus hay trojan. 4. C:\windows\system.ini Dưới phần boot theo mặc định thì có đoạn “shell=explorer.exe”. Nhưng nếu là “shell=virus.exe,explorer.exe” thì máy của bạn đã bị dính virus. 5. C:\config.sys File này chủ yếu là chứa những mục nhập của driver. Nhưng cũng cần theo dõi đề phòng. 6. C:\explorer.exe nếu nó tồn tại thì sẽ thực thi đầu tiên ngoại trừ trường hợp thông thường là C:\windows\explorer.exe. Có tác dụng với Windows95, 98, ME. Nên cẩn thận! *************** Tip: Tất cả những file trên có thể được mở cùng lúc bằng cách vào Start –>> Run, gõ “sysedit” (không có dấu “). *************** 7. Ở Registry có thể là Code: [HKEY_LOCAL_MACHINE\Software\Microsoft\Windows\ CurrentVersion\Run] “Something”=”c:\directory\Trojan.exe” [HKEY_LOCAL_MACHINE\Software\Microsoft\Windows\ CurrentVersion\RunOnce] “Something”=”c:\directory\virus.exe” [HKEY_LOCAL_MACHINE\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\ RunServices] “Something”=”c:\directory\Trojan.exe” [HKEY_LOCAL_MACHINE\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\ RunServicesOnce] “Something”=”c:\directory\Virus.exe” [HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Run] “Something”=”c:\directory\Trojan.exe” [HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\ RunOnce] “Something”=”c:\directory\virus.exe” ************** Lưu ý: — Chỉnh sửa registry rất là nguy hiểm. Nếu bạn không biết đó là cái gì thì đừng mở ra hay xóa nó. Chỉ cần sai một tí là phải cài lại win đó! ************** 8. Registry Shell Open Code: [HKEY_CLASSES_ROOT\exefile\shell\open\command] [HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Classes\exefile\shell\ open\command] Một key với giá trị “%1 %*” có đặt ở đây và đôi khi là những file thực thi nằm ở đây. Nó được sử dụng như: virus.exe “%1 %*”; và nhớ xem kỹ qua. 9. ICQ Net Detect Code: [HKEY_CURRENT_USER\Software\Mirabilis\ICQ\Agent\Apps\] Key này bao gồm tất cả những file được thực thi nếu ICQ phát hiện bạn đã kết nối Internet. Bạn có thể hiểu rằng chức năng này của ICQ rất thuận tiện cho attacker. 10. ActiveX Component Code: [HKEY_LOCAL_MACHINE\Software\Microsoft\Active Setup\Installed Components\KeyName] StubPath=C:\directory\virus.exe Vì vậy nếu chương trình antivirus không phát hiện được virus hay trojan nhưng bạn vẫn còn nghi ngờ thì nên kiểm tra qua bằng những cách ở trên để chắc ràng mình đã an toàn hơn ). 2 - 19 bí mật ẩn sau Windows XP Khám phá những chức năng thú vị của Windows XP bạn sử dụng hàng ngày chỉ bằng vài động tác đơn giản. 1. Để biết thông tin về tình trạng máy Nhấn phím Windows+R, gõ cmd và nhấn enter, sau đó gõ tiếp syteminfo. Nếu muốn lưu các thông tin này, nhập lệnh systeminfo > info.txt để tạo file text với tên info.txt. (Chỉ áp dụng đối với phiên bản Professional Edition). 2. Xoá file hoàn toàn không qua Recycle Bin Nhấn phím Windows+R, gõ gpedit.msc, chọn User Configuration >Administrative Templates > Windows Component> Windows Explorer và chọn Do not move deleted file trong các thiết lập của Recycle Bin. Ngoài ra, còn khá nhiều tùy chọn về giao diện hay hệ thống trong gpedit. Một số có thể làm ngừng các hoạt động của máy tính nếu bạn bất cẩn. (Chỉ áp dụng đối với phiên bản Professional Edition 3. Khóa máy tính tạm thời chỉ bằng click đúp chuột Nhấn chuột phải lên desktop, chọn new > shortcut và nhập rundll32.exe user32.dll,LockWorkStation trong mục Location. Đặt tên shortcut tùy chọn. Mỗi khi cần khóa máy tính, chỉ cần click đúp vào shortcut này. (Tất nhiên, bạn vẫn có thể sử dụng tổ hợp phím Windows + L) 4. Đôi khi có những phần mềm được đặt chế độ ẩn gây bất tiện khi tháo bỏ như Windows Messenger Để khắc phục, dùng Notepad hay Edit để chỉnh sửa file text ở C:/windows/inf/sysoc.inf, tìm và xóa bỏ từ hide. Từ nay về sau, bạn có thể gỡ bỏ các phần mềm đó bằng cách vào Control Panel >Add or Remove Programs>Add/Remove Windows Components. 5. XP cũng có một số câu lệnh mới khá thú vị dùng cho tệp DOS -eventcreate và eventtriggers để khởi tạo và theo dõi các hoạt động của hệ thống -typeperf giám sát hoạt động của nhiều hệ thống con (subsystems) khác nhau -schtasks quản lý các tác vụ đã được lên lịch trong mục All Programs > Accessories > System Tools > Scheđule Tasks 6. XP hỗ trợ giao thức IPv6 Tuy nhiên, người sử dụng chỉ có thể thử nghiệm trên mạng LAN do hầu hết các nhà cung cấp dịch vụ Internet vẫn chưa hỗ trợ IPv6. Để tìm hiểu về IPv6 nhấn Windows+R, gõ ipv6 install… (lệnh này an toàn và không ảnh hưởng đến các thiết lập mạng đang sử dụng), nhập tiếp ipv6/? 7. Có thể ngừng các tác vụ đang hoạt động trên máy với lệnh taskill /pid với số các tác vụ, hoặc lệnh tskill với số lượng các chương trình đang hoạt động. Tương tự, lệnh tasklist cung cấp thông tin về các hoạt động của hệ thống. 8. File ZIP trog XP được coi như một thư mục (folder), khá tiện lợi đối với các máy có cấu hình cao. Đối những máy tốc độ chậm hơn, có thể yêu cầu XP coi các file ZIP độc lập với hệ thống bằng câu lệnh regsvr32 /u zipfldr.dll .Ngược lại, để hủy câu lệnh trên nhập regsvr32 zipfldr.dll. 9. ClearType là một chương trình khử răng cưa cho phông chữ được mặc định là không hoạt động. Những người dùng DOS hay có vấn đề về thị lực nên sử dụng thử chương trình này. Để khởi động ClearType, nhấn phải chuột lên màn hình desktop, chọn Properties, Appearance, Effects, chọn ClearType từ menu thả thứ 2 và nhấn OK. Chương trình đặc biệt hoạt động hiệu quả trên máy tính xách tay. Để ClearType hoạt động ngay từ màn hình Wellcome, nhấn Windows+R, gõ regedit, tìm HKEY_USERS>.DEFAULT>Control Panel>Desktop>FontSmoothingType, chuyển từ giá trị mặc định thành 2. 10. Chạy Remote Assisstance hỗ trợ máy tính cài tường lửa sử dụng NAT (network address translation) Khi nhận được thư mời Remote Assisstance, chỉnh sửa phần địa chỉ NAT trong phần RCTICKET, ví dụ 192.168.1.10, thay thế địa chỉ này bằng IP thật của máy được trợ giúp (sử dụng trang www.whatismyip.com để xem) – lưu ý, máy được trợ giúp phải mở cổng 3389 trên tường lửa và chuyển tiếp tới máy trợ giúp. 11. Chạy một chương trình với nhiều tài khoản song song mà không cần phải đăng nhập nhiều lần Nhấn chuột phải vào biểu tượng chương trình và chọn Run As... điền username và mật khẩu của tài khoản muốn sử dụng. Mẹo này khá hữu hiệu khi cài đặt phần mềm mà hầu hết hiện nay đều yêu cầu đăng nhập quyền Administrative. 12. Windows XP thường khá phiền phức khi không ngừng yêu cầu cập nhật tự động, đăng ký một Passport, hay sử dụng Windows Messenger v.v... Tuy việc cập nhật không tốn nhiều thời gian, bạn có thể ngừng các yêu cầu này từ XP nều muốn : nhấn Windows+ R, gõ regedit, theo đường dẫn HKEY_CURRENT_USER>Software>Microsoft>Windows>Curre nt Version>Explorer>Advanced tạo mới một giá trị DWORD có tên là EnableBalloonTips và gán giá trị 0. 13. Vào thẳng tài khoản không nhập username và password Nhấn Windows+R, gõ control userpasswords2. Tại tab Users, bỏ ô chọn Users Must Enter A User Name And Password To Use This Computer và nhấn OK. Tại hộp thoại Automatically Log On điền username và mật khẩu của tài khoản muốn sử dụng. 14. Internet Explorer có thể tự động xóa các file lưu tạm khi được yêu cầu. Mở trình duyệt, chọn Tools> Internet Options, tại thẻ Advanced, mục Security chọn ô Empty Temporary Internet Files và đóng trình duyệt. 15. Có thể thay thế các đèn LED của card mạng với chương trình miễn phí Network Activity Light trong XP Nhấn phải chuột vào biểu tượng My Network Places trên màn hình desktop, chọn Properties. Tiếp tục nhấn phải chuột vào phần mô tả của mạng LAN hay kết nối dial-up, chọn Properties, chọn biếu tượng Show trong phần thông báo. Ngay bên phải trên thanh taskbar của màn hình sẽ xuất hiện một biểu tượng nhỏ nhấp nháy khá vui mắt mỗi khi sử dụng mạng. 16. Để điều chỉnh tốc độ sử dụng của thanh menu Start, bạn có thể thay đổi giá trị trong registry HKEY_CURRENT_USER> Control Panel>Desktop>MenuShowDelay từ mặc định ban đầu là 400 xuống thấp hơn, ví dụ là 0. 17. Windows Explorer cũng có thể đổi tên file hàng loạt. Bôi chọn nhiều file trên một cửa số, nhấn phải chuột vào một trong số đó và rename. Tất cả các file sẽ được đổi tên giống nhau và có các con số trong ngoặc đơn để phân biệt. Ngoài ra, trong một danh mục, các biểu tượng có thể được sắp xếp thành từng nhóm bằng cách chọn View> Arrange Icon By> Show In Groups. 18. Windows Media Player có thể hiện bìa đĩa (cover) của album nhạc mỗi khi play các bài hát trong album đó - với điều kiện chương trình có thể tìm được cover của bài hát từ Internet. Nếu không, người sử dụng có thể tự đặt cover của album vào cùng một thư mục với các file nhạc. Lưu ý đặt tên cho cover là folder.jpg, WMP sẽ tự động hiển thị hình này mỗi khi chơi bài hát 19. Để gọi hộp thoại System Properties, nhấn tổ hợp phím Windows + Break. Tương tự, tổ hợp Windows + D để hiển thị màn hình desktop và tổ hợp Windows key + Tab để di chuyển giữa các nút trên thanh Taskbar. 3 - 99 lệnh chạy trong run của windows Càng ngày càng có nhiều thứ cần phải làm. Tại sao mình lại ko tận dụng những lệnh tắt trong winXp thay vì phải lò mò đủ thứ đường dẫn đến "service" cần kích hoạt? Quote: Accessibility Controls access.cpl Add Hardware Wizard hdwwiz.cpl Add/Remove Programs appwiz.cpl Administrative Tools control admintools Automatic Updates wuaucpl.cpl Bluetooth Transfer Wizard fsquirt Calculator calc Certificate Manager certmgr.msc Character Map charmap Check Disk Utility chkdsk Clipboard Viewer clipbrd Command Prompt cmd Component Services dcomcnfg Computer Management compmgmt.msc Date and Time Properties timedate.cpl DDE Shares ddeshare Device Manager devmgmt.msc Direct X Control Panel (If Installed)* directx.cpl Direct X Troubleshooter dxdiag Disk Cleanup Utility cleanmgr Disk Defragment dfrg.msc Disk Management diskmgmt.msc Disk Partition Manager diskpart Display Properties control desktop Display Properties desk.cpl Display Properties (w/Appearance Tab Preselected) control color Dr. Watson System Troubleshooting Utility drwtsn32 Driver Verifier Utility verifier Event Viewer eventvwr.msc File Signature Verification Tool sigverif Findfast findfast.cpl Folders Properties control folders Fonts control fonts Fonts Folder fonts Free Cell Card Game freecell Game Controllers joy.cpl Group Policy Editor (XP Prof) gpedit.msc Hearts Card Game mshearts Iexpress Wizard iexpress Indexing Service ciadv.msc Internet Properties inetcpl.cpl IP Configuration (Display Connection Configuration) ipconfig /all IP Configuration (Display DNS Cache Contents) ipconfig /displaydns IP Configuration (Delete DNS Cache Contents) ipconfig /flushdns IP Configuration (Release All Connections) ipconfig /release IP Configuration (Renew All Connections) ipconfig /renew IP Configuration (Refreshes DHCP & Re-Registers DNS) ipconfig /registerdns IP Configuration (Display DHCP Class ID) ipconfig /showclassid IP Configuration (Modifies DHCP Class ID) ipconfig /setclassid ava Control Panel (If Installed) jpicpl32.cpl Java Control Panel (If Installed) javaws Keyboard Properties control keyboard Local Security Settings secpol.msc Local Users and Groups lusrmgr.msc Logs You Out Of Windows logoff Microsoft Chat winchat Minesweeper Game winmine Mouse Properties control mouse Mouse Properties main.cpl Network Connections control netconnections Network Connections ncpa.cpl Network Setup Wizard netsetup.cpl Notepad notepad Nview Desktop Manager (If Installed) nvtuicpl.cpl Object Packager packager ODBC Data Source Administrator odbccp32.cpl On Screen Keyboard osk Opens AC3 Filter (If Installed) ac3filter.cpl Password Properties password.cpl Performance Monitor perfmon.msc Performance Monitor perfmon Phone and Modem Options telephon.cpl Power Configuration powercfg.cpl Printers and Faxes control printers Printers Folder printers Private Character Editor eudcedit Quicktime (If Installed) QuickTime.cpl Regional Settings intl.cpl Registry Editor regedit Registry Editor regedit32 Remote Desktop mstsc Removable Storage ntmsmgr.msc Removable Storage Operator Requests ntmsoprq.msc Resultant Set of Policy (XP Prof) rsop.msc Scanners and Cameras sticpl.cpl Scheduled Tasks control schedtasks Security Center wscui.cpl Services services.msc Shared Folders fsmgmt.msc Shuts Down Windows shutdown Sounds and Audio mmsys.cpl Spider Solitare Card Game spider SQL Client Configuration cliconfg System Configuration Editor sysedit System Configuration Utility msconfig System File Checker Utility (Scan Immediately) sfc /scannow System File Checker Utility (Scan Once At Next Boot) sfc /scanonce System File Checker Utility (Scan On Every Boot) sfc /scanboot System File Checker Utility (Return to Default Setting) sfc /revert System File Checker Utility (Purge File Cache) sfc /purgecache System File Checker Utility (Set Cache Size to size x) sfc /cachesize=x System Properties sysdm.cpl Task Manager taskmgr Telnet Client telnet User Account Management nusrmgr.cpl Utility Manager utilman Windows Firewall firewall.cpl Windows Magnifier magnify Windows Management Infrastructure wmimgmt.msc Windows System Security Tool syskey Windows Update Launches wupdmgr Windows XP Tour Wizard tourstart Wordpad write 4 - 117 câu lệnh CMD 117 CÂU LỆNH TRONG CMD: 1. Accessibility Controls - access.cpl 2. Accessibility Wizard - accwiz 3. Add Hardware Wizard - hdwwiz.cpl 4. Add/Remove Programs - appwiz.cpl 5. Administrative Tools - control admintools 6. Automatic Updates - wuaucpl.cpl 7. Bluetooth Transfer Wizard - fsquirt 8. Calculator - calc 9. Certificate Manager - certmgr.msc 10. Character Map - charmap 11. Check Disk Utility - chkdsk 12. Clipboard Viewer - clipbrd 13. Command Prompt - cmd 14. Component Services - dcomcnfg 15. Computer Management - compmgmt.msc 16. Control Panel - control 17. Date and Time Properties - timedate.cpl 18. DDE Shares - ddeshare 19. Device Manager - devmgmt.msc 20. Direct X Troubleshooter - dxdiag 21. Disk Cleanup Utility - cleanmgr 22. Disk Defragment - dfrg.msc 23. Disk Management - diskmgmt.msc 24. Disk Partition Manager - diskpart 25. Display Properties - control desktop 26. Display Properties - desk.cpl 27. Dr. Watson System Troubleshooting Utility - drwtsn32 28. Driver Verifier Utility - verifier 29. Event Viewer - eventvwr.msc 30. Files and Settings Transfer Tool - migwiz 31. File Signature Verification Tool - sigverif 32. Findfast - findfast.cpl 33. Firefox - firefox 34. Folders Properties - control folders 35. Fonts - control fonts 36. Fonts Folder - fonts 37. Free Cell Card Game - freecell 38. Game Controllers - joy.cpl 39. Group Policy Editor (for xp professional) - gpedit.msc 40. Hearts Card Game - mshearts 41. Help and Support - helpctr 42. HyperTerminal - hypertrm 43. Iexpress Wizard - iexpress 44. Indexing Service - ciadv.msc 45. Internet Connection Wizard - icwconn1 46. Internet Explorer - iexplore 47. Internet Properties - inetcpl.cpl 48. Keyboard Properties - control keyboard 49. Local Security Settings - secpol.msc 50. Local Users and Groups - lusrmgr.msc 51. Logs You Out Of Windows - logoff 52. Malicious Software Removal Tool - mrt 53. Microsoft Chat - winchat 54. Microsoft Movie Maker - moviemk 55. Microsoft Paint - mspaint 56. Microsoft Syncronization Tool - mobsync 57. Minesweeper Game - winmine 58. Mouse Properties - control mouse 59. Mouse Properties - main.cpl 60. Netmeeting - conf 61. Network Connections - control netconnections 62. Network Connections - ncpa.cpl 63. Network Setup Wizard - netsetup.cpl 64. Notepad notepad 65. Object Packager - packager 66. ODBC Data Source Administrator - odbccp32.cpl 67. On Screen Keyboard - osk 68. Outlook Express - msimn 69. Paint - pbrush 70. Password Properties - password.cpl 71. Performance Monitor - perfmon.msc 72. Performance Monitor - perfmon 73. Phone and Modem Options - telephon.cpl 74. Phone Dialer - dialer 75. Pinball Game - pinball 76. Power Configuration - powercfg.cpl 77. Printers and Faxes - control printers 78. Printers Folder - printers 79. Regional Settings - intl.cpl 80. Registry Editor - regedit 81. Registry Editor - regedit32 82. Remote Access Phonebook - rasphone 83. Remote Desktop - mstsc 84. Removable Storage - ntmsmgr.msc 85. Removable Storage Operator Requests - ntmsoprq.msc 86. Resultant Set of Policy (for xp professional) - rsop.msc 87. Scanners and Cameras - sticpl.cpl 88. Scheduled Tasks - control schedtasks 89. Security Center - wscui.cpl 90. Services - services.msc 91. Shared Folders - fsmgmt.msc 92. Shuts Down Windows - shutdown 93. Sounds and Audio - mmsys.cpl 94. Spider Solitare Card Game - spider 95. SQL Client Configuration - cliconfg 96. System Configuration Editor - sysedit 97. System Configuration Utility - msconfig 98. System Information - msinfo32 99. System Properties - sysdm.cpl 100. Task Manager - taskmgr 101. TCP Tester - tcptest 102. Telnet Client - telnet 103. User Account Management - nusrmgr.cpl 104. Utility Manager - utilman 105. Windows Address Book - wab 106. Windows Address Book Import Utility - wabmig 107. Windows Explorer - explorer 108. Windows Firewall - firewall.cpl 109. Windows Magnifier - magnify 110. Windows Management Infrastructure - wmimgmt.msc 111. Windows Media Player - wmplayer 112. Windows Messenger - msmsgs 113. Windows System Security Tool - syskey 114. Windows Update Launches - wupdmgr 115. Windows Version - winver 116. Windows XP Tour Wizard - tourstart 117. Wordpad - write Bạn cứ từ từ nghiên cứu đi nhé Khuyến mãi thêm câu lệnh trong RUN: Đây là 1 số lệnh: 1. Character Map = charmap.exe (rất hữu dụng trong việc tìm kiếm các ký tự không thông dụng) 2. Disk Cleanup = cleanmgr.exe (dọn dẹp đĩa để tăng dung lượng trống) 3. Clipboard Viewer = clipbrd.exe (Xem nội dung của Windows clipboard) 4. Dr Watson = drwtsn32.exe (Công cụ gỡ rối) 5. DirectX diagnosis = dxdiag.exe (Chẩn đoán và thử DirectX, card màn hình & card âm thanh) 6. Private character editor = eudcedit.exe (cho phép tạo ra hoặc sửa đổi các ký tự(nhân vật?)) 7. IExpress Wizard = iexpress.exe (Tạo ra các file nén tự bung hoặc các file tự cài đặt) 8. Mcft Synchronization Manager = mobsync.exe (cho phép đồng bộ hóa thư mục trên mạng cho làm việc Offline. Không được cung cấp tài liệu rõ ràng). 9. Windows Media Player 5.1 = mplay32.exe (phiên bản cũ của Windows Media Player, rất cơ bản). 10. ODBC Data Source Administrator = odbcad32.exe (Làm một số việc với các cơ sở dữ liệu) 11. Object Packager = packager.exe (Làm việc với các đối tượng đóng gói cho phép chèn file vào, có các file trợ giúp toàn diện). 12. System Monitor = perfmon.exe (rất hữu ích, công cụ có tính cấu hình rất cao, cho bạn biết mọi thứ bạn muốn biết về bất kỳ khía cạnh nào của hiệu suất PC, for uber-geeks only ) 13. Program Manager = progman.exe (Legacy Windows 3.x desktop shell). 14. Remote Access phone book = rasphone.exe (Tài liệu là ảo, không tồn tại). 15. Registry Editor = regedt32.exe [also regedit.exe] (dành cho việc chỉnh sửa Windows Registry). 16. Network shared folder wizard = shrpubw.exe (Tạo các thư mục được chia sẻ trên mạng). 17. File siganture verification tool = sigverif.exe 18. Volume Contro = sndvol32.exe (Tôi bổ sung cái này cho những người bị mất nó từ vùng cảnh báo của hệ thống). 19. System Configuration Editor = sysedit.exe (Sửa đổi System.ini & Win.ini giống như Win98! ). 20. Syskey = syskey.exe (bảo mật cơ sở dữ liệu tài khoản WinXP - cẩn thận khi sử dụng, Nó không được cung cấp tài liệu nhưng hình như nó mã hóa tất cả các mật khẩu, Tôi không chắc về chức năng đầy đủ của nó). 21. Mcft Telnet Client = telnet.exe 22. Driver Verifier Manager = verifier.exe (có vẻ như là một tiện ích theo dõi hoạt động của các Driver(trình điều khiển) phần cứng ,có thể hữu ích đối với người gặp sự cố với các Driver. Khộng được cung cấp tài liệu) 23. Windows for Workgroups Chat = winchat.exe (Xuất hiện như là 1 tiện ích WinNT cũ cho phép chat trong mạng LAN,có file trợ giúp). 24. System configuration = msconfig.exe (Có thể sử dụng để quản lý các chương trình khởi động cùng với Windows) 25. gpedit.msc được sử dụng để quản lý các chính sách nhóm và các quyền hạn. here are more 99 commands Accessibility Controls: access.cpl Add Hardware Wizard: hdwwiz.cpl Add/Remove Programs:cappwiz.cpl Administrative Tools: control admintools Automatic Updates: wuaucpl.cpl Bluetooth Transfer Wizard: fsquirt Calculator: calc Certificate Manager: certmgr.msc Character Map: charmap Check Disk Utility:chkdsk Clipboard Viewer: clipbrd Command Prompt: cmd Component Services: dcomcnfg Computer Management: compmgmt.msc Date and Time Properties: timedate.cpl DDE Shares: ddeshare Device Manager: devmgmt.msc Direct X Control Panel (If Installed)*: directx.cpl Direct X Troubleshooter: dxdiag Disk Cleanup Utility: cleanmgr Disk Defragment: dfrg.msc Disk Management: diskmgmt.msc Disk Partition Manager: diskpart Display Properties: control desktop Display Properties: desk.cpl Display Properties (w/Appearance Tab Preselected): control color Dr. Watson System Troubleshooting Utility: drwtsn32 Driver Verifier Utility: verifier Event Viewer: eventvwr.msc File Signature Verification Tool: sigverif Findfast: findfast.cpl Folders Properties: control folders Fonts: control fonts Fonts Folder: fonts Free Cell Card Game: freecell Game Controllers: joy.cpl Group Policy Editor (XP Prof): gpedit.msc Hearts Card Game: mshearts Iexpress Wizard: iexpress Indexing Service: ciadv.msc Internet Properties: inetcpl.cpl IP Configuration (Display Connection Configuration): ipconfig /all IP Configuration (Display DNS Cache Contents): ipconfig /displaydns IP Configuration (Delete DNS Cache Contents): ipconfig /flushdns IP Configuration (Release All Connections): ipconfig /release IP Configuration (Renew All Connections): ipconfig /renew IP Configuration (Refreshes DHCP & Re-Registers DNS): ipconfig /registerdns IP Configuration (Display DHCP Class ID): ipconfig /showclassid IP Configuration (Modifies DHCP Class ID): ipconfig /setclassid ava Control Panel (If Installed): jpicpl32.cpl Java Control Panel (If Installed): javaws Keyboard Properties: control keyboard Local Security Settings: secpol.msc Local Users and Groups: lusrmgr.msc Logs You Out Of Windows: logoff Microsoft Chat: winchat Minesweeper Game: winmine Mouse Properties: control mouse Mouse Properties: main.cpl Network Connections: control netconnections Network Connections: ncpa.cpl Network Setup Wizard: netsetup.cpl Notepad: notepad Nview Desktop Manager (If Installed): nvtuicpl.cpl Object Packager: packager ODBC Data Source Administrator: odbccp32.cpl On Screen Keyboard: osk Opens AC3 Filter (If Installed): ac3filter.cpl Password Properties: password.cpl Performance Monitor: perfmon.msc Performance Monitor: perfmon Phone and Modem Options: telephon.cpl Power Configuration: powercfg.cpl Printers and Faxes: control printers Printers Folder: printers Private Character Editor: eudcedit Quicktime (If Installed): QuickTime.cpl Regional Settings: intl.cpl Registry Editor: regedit Registry Editor: regedit32 emote Desktop: mstsc Removable Storage: ntmsmgr.msc Removable Storage Operator Requests: ntmsoprq.msc Resultant Set of Policy (XP Prof): rsop.msc Scanners and Cameras: sticpl.cpl Scheduled Tasks: control schedtasks Security Center: wscui.cpl Services: services.msc Shared Folders: fsmgmt.msc Shuts Down Windows: shutdown Sounds and Audio: mmsys.cpl Spider Solitare Card Game: spider SQL Client Configuration: cliconfg System Configuration Editor: sysedit System Configuration Utility: msconfig System File Checker Utility (Scan Immediately): sfc /scannow System File Checker Utility (Scan Once At Next Boot): sfc /scanonce System File Checker Utility (Scan On Every Boot): sfc /scanboot System File Checker Utility (Return to Default Setting): sfc /revert System File Checker Utility (Purge File Cache): sfc /purgecache System File Checker Utility (Set Cache Size to size x): sfc /cachesize=x System Properties: sysdm.cpl Task Manager:taskmgr Telnet Client:telnet User Account Management:nusrmgr.cpl Utility Manager:utilman Windows Firewall:firewall.cpl Windows Magnifier:magnify Windows Management Infrastructure:wmimgmt.msc Windows System Security Tool:syskey Windows Update Launches:wupdmgr Windows XP Tour Wizard:tourstart Wordpad:write hoặc wordpad (IMG:style_emoticons/default/107.gif) 5 - Bảo vệ thư mục bằng mật khẩu Mở Windows Explorer > vào thư mục muốn bảo vệ > menu View > Customize This Folder > Next > chọn Choose or edit an HTML template for this folder, nhấn Next > đánh dấu I want to edit this template, nhấn Next. - Khi văn bản hiện ra trong NotePad, di chuyển xuống cho đến khi gặp dòng: // THIS SCRIPT IS COMMON FOR ALL CUSTOM WEB VIEWS - Gõ vào các dòng sau rồi thay yourpassword bằng mật khẩu của bạn: var pass = prompt (" Nhap Mat Khau : ") if (pass !="yourpassword") {window.location="C:"} - Vào menu File > Save để lưu lại những thay đổi. 6 - Cách diệt virus W32.Kavo Quản Trị Mạng đã đưa ra cách thức giúp bạn đọc nếu nhiễm phải con virus này có thể "bắt" và xóa nó bằng tay. 1. Chạy Task Manager Bấm chuột phải vào thanh Taskbar ở dưới góc phải màn hình, chọn Task Manager, bạn sẽ thấy hiển thị ra cửa sổ của Task Manager Hình 1: Chạy Task Manager Tắt bỏ WScript.exe & Explorer.exe nếu 2 chương trình này đang chạy Hình 2: Đóng wscript.exe Hình 3: Đóng explorer.exe 2. Xóa bỏ các file Autorun.inf Đặc điểm của con Kavo này là sinh ra các file Autorun nằm trong các thư mục gốc của các ổ đĩa cứng. Các file này giúp cho virus được kích hoạt khi nạn nhân nháy đúp chuột vào ổ cứng. Để tránh việc tái kích hoạt virus, một trong những điều đầu tiên là bạn phải xóa bỏ các file Autorun trong thư mục gốc của các ổ (Ở máy của tôi là ổ C, D, E) Trong cửa sổ Task Manager bạn chọn File > New Task (Run...) Hình 4: Mở hộp thoại run để thi hành 1 chương trình Màn hình sẽ thị hộp lệnh Run, bạn gõ cmd để mở màn hình console, thực hiện các lệnh DOS Hình 5: Chạy lệnh CMD Trong console bạn lần lượt thực hiện các lệnh sau đây: Hình 6: Màn hình Consonle để thi hành các dòng lệnh DEL c:\autorun.* /f /a /s /q DEL d:\autorun.* /f /a /s /q DEL e:\autorun.* /f /a /s /q 3. Xóa bỏ virus Trong cửa sổ console bạn gõ các lệnh sau: Code: CD c:\windows\system32 DIR /a avp*.* Bạn sẽ thấy hiển thị các file avpo.exe hoặc avpo0.dll Tiếp tục gõ Code: ATTRIB -r -s -h avpo.exe DEL avpo.exe hoặc Code: ATTRIB -r -s -h avpo0.dll DEL avp0.dll Tiếp tục gõ Code: DIR /a kavo*.* Nếu xuất hiện 1 hoặc các file kavo.exe và kavo0.dll hay kavo1.dll Thực hiện các lệnh xóa Code: ATTRIB -r -s -h kavo.exe DEL kavo.exe ATTRIB -r -s -h kavo.dll DEL kavo.dll ATTRIB -r -s -h kavo1.dll DEL kavo1.dll Tiếp tục gõ trong console Code: CD\ ATTRIB -r -s -h ntde1ect.com DEL ntde1ect.com 4. Chỉnh sửa Regedit Trong cửa sổ Task Manager, Chọn File > New Task (Run...) (Hình 4) Hiển thị hộp lênh Run, bạn gõ regedit Hình 7: Thi hành chương trình Regedit Hình 8: Cửa sổ regedit Hình 9: Xóa avpo.exe Bạn vào HKEY_CURRENT_USER > SOFTWARE > Microsoft > Windows > CurrentVersion > Run Trong panel bên trái của cửa sổ Regedit, nếu trong đó có dòng avpo.exe, bạn click chuột phải vào và xóa bỏ dòng chữ đó đi Kết thúc quá trình, bạn khởi động lại máy. Vào lại windows, nếu chưa thấy hiển thị các file ẩn (do ảnh hưởng của virus) bạn có thể tải file Windows Registry sau về và chạy nó Vào Statup bằng cách vào Run > gõ msconfig Hình 10: Chạy MsConfig Hình 11: Bỏ check Kavo, hoặc Avpo Khởi động lại máy tính của bạn lần nữa. 7- Hẹn giờ tắt máy không cần dùng phần mềm Vào Start menu -> Run -> Gõ shutdown -i. Ở mục computer, nếu tên máy tính của bạn không hiện ra thì bạn hãy nhấn Add và nhập vào tên máy tính của mình. 8 - Làm gì khi máy tính không khởi động? Nếu chiếc máy tính của bạn rơi vào tình trạng trục trặc không khởi động được Windows sau khi bật nguồn điện, hệ điều hành cung cấp một số chức năng kỹ thuật để người sử dụng giúp máy hoạt động khỏe khoắn trở lại. Với Win XP Bạn cho khởi động lại máy bằng phím bấm reset trên vỏ máy, nhấn tiếp phím F8 trước khi Windows hiện lên màn hình. Thay vào đó, danh mục Advanced Options Menu xuất hiện, bạn sử dụng phím mũi tên lên xuống để lựa chọn dòng lệnh Last Known Good Configuration rồi nhấn Enter. Chức năng này nạp lại cấu hình phần cứng và phần mềm của lần khởi động Windows thành công trong lần gần nhất. Nếu vì một lý do nào đó, Windows vẫn chưa hoạt động trở lại được, bạn hãy lập lại thao tác gọi ra danh mục Advanced Options Menu và lần này chọn dòng Safe Mode để sau đó nhấn Enter. Lựa chọn này đưa ra phiên bản Windows khởi động với những thành phần tối giản và cơ bản nhất. Khi hệ thống khởi động xong, bạn cho chạy tiện ích System Configuration Utility có sẵn của Windows bằng thao tác nhấn chuột vào Start/Run. Tiếp theo từ bàn phím nhập chữ msconfig vào hộp Open rồi nhấn OK. Tại bảng General, chọn mục Selective Startup để máy tính thiết lập lại cấu hình mặc định khởi động hệ điều hành trong các file lưu thông tin hệ thống hoạt động như SYSTEM.INI hay WN.INI. Sau chọn lựa này và nhấn nút OK, máy tính sẽ khởi động lại và thực hiện quá trình kiểm tra lại toàn bộ hệ thống. Biện pháp sau cùng bạn cần thực hiện nếu máy tính vẫn chưa khởi động được Windows là cho đĩa CD bộ cài đặt Windows vào khởi động hệ thống. Ngay khi màn hình Welcome to Setup mở ra, nhấn ngay Enter, nếu thấy có yêu cầu nhập serial thì điền vào rồi nhấn tiếp phím R để chương trình tự động thực hiện quá trình sửa chữa, khôi phục lại hệ thống bị lỗi để máy tính có thể hoạt động trở lại. Với Vista Hệ điều hành này cung cấp thêm một tùy chọn, đó là Repair Your Computer nằm tại vị trí đầu của danh mục Advanced Boot Options. Chức năng này tương tự như giải pháp sử chữa hệ thống của chương trình cài đặt Windows XP. Sau khi chọn lựa, màn hình System Recovery Options mở ra, bạn cho chạy ngay mục Startup Repair để hệ thống được tự động khôi phục lại. Đây cũng là một chức năng sẵn có trong đĩa DVD cài đặt Vista. Bạn có thể đưa đĩa vào khởi động máy tính và thực hiện quá trình này. Để Windows tươi mới trở lại Tiện ích System Restore có nhiệm vụ thiết lập những điểm khôi phục hệ thống Windows một cách tự động hoặc do người sử dụng thiết lập. Nhờ đó, một khi hệ thống có những thay đổi ngoài ý muốn hay phần mềm ứng dụng gặp trục trặc, bạn có thể dùng tiện ích này để khôi phục lại những khóa Registry tại thời điểm trước đó khi máy tính chạy ổn định. Để gọi ra tiện ích, bạn nhấn chuột vào Start/All Programs/Accessories/System Tools/ System Restore. Chọn liền mục Restore my computer to an earlier time và nhấn vào Next. Những ngày ghi màu đậm trong bảng lịch là các điểm khôi phục được lưu trữ trên hệ thống. Nếu trong tháng hiện tại chưa có điểm nào, bạn hãy duyệt về những tháng sau để tìm ra ngày có thể khôi phục hệ thống. Với hệ điều hành Vista, bạn có thể nhấn vào nút Start rồi gõ chữ system restore bấm phím Enter để gọi ra tiện ích này. Để tìm ra điểm cho phép khôi phục hệ thống, bạn chọn Choose a different restore point, rồi chọn Next. Sau đó máy tính sẽ tự động thực thi chức năng được chỉ định. Tiện ích khôi phục hệ thống này chỉ có chức năng tái thiết lại các thông tin hệ thống nên không xóa đi các dữ liệu khác lưu trong máy tính 9 - Phòng chống Malware bằng Policy Các loại virus, trojan, spyware gọi chung là Malware. Chúng thường có định dạng *.exe, *.js, *.bat, *.vbs.... và thường được chép vào gốc các ổ đĩa kèm theo file autorun.inf để lây lan cho người dùng một cách dễ dàng , nhanh chóng! Để hạn chế việc tự động kích hoạt các loại Malware từ gốc các ổ đĩa, đặc biệt là USB.Triển khai Policy Software Restriction là một việc khá cần thiết. Các bước thực hiện: Bước 1 : Start -- > Run --> gõ vào Gpedit.msc. ( Nếu bạn áp dụng cho Domain thì mở OU chứa workstation cần áp Policy. ) Bước 2 : Computer Configuration --->Windows Settings -->Click chuột phải vào Software Restriction Policies, chọn Create New Policies: Click chuột phải vào Additional Rules, chọn New Path Rule Bước 3: Tại ô Path : gõ vào định dạng file muốn cấm ( VD : *:\*.exe --> cấm chạy các file .exe tại gốc tất cả các ổ đĩa ) Thực hiện lại bước 2 và bước 3 cho các đinh dạng còn lại : *.pif , *.js, *.com ..... **Lưu ý: Trong phần Path, nếu các bạn chỉ điền *.exe thì tất cả các file .exe đều không thể chạy được !!! Click OK và đóng cửa sổ Gpoup Policy. Bước 4: Start --> Run : gõ vào gpupdate /force để update GPO 10 - Thủ thuật tìm và diệt virus máy tính bằng tay Phần 1: Phòng và tìm virut Khi virus hoạt động chia làm 2 trường phái,một là âm thầm chạy, không bộc lộ ra một triệu chứng hay dấu vết nào (mang tính đánh cắp thông tin), loại khác là chạy cực kì sung sức, thực hiện nhiều hành động phá hoại công khai, chiếm nhiều tài nguyên của bộ xử lý (mang tính phá hoại). Có khi bạn mở Task manager ra thấy "CPU usage" luôn ở mức trên 90% trong khi máy đang không hoạt động gì cả, chạy cực kì chậm. Lý do là vì virus đã giả dạng là một ứng dụng hệ thống của hệ điều hành windows (ví dụ như là svchost.exe thì nó giả là svchoost,svhost,taskmgr.exe thì nó giả là taskmgrz.exe - một loại back door) và lén chạy nền. Lúc này, bạn cần phải ra tay tiêu diệt lũ chuột bọ đang hoành hành phá hoại. Các công cụ cần thiết để tiến hành công việc, đã có sẵn trong Windows, chỉ cần vào start - run - gõ tên ứng dụng đó 1. msconfig //Công cụ quản lý các dịch vụ,driver,ứng dụng tự khởi động 2. cmd //Môi trường điều khiển máy tính = chế độ dòng lệnh 3. regedit //Công cụ chỉnh sửa registry - một cơ sở dữ liệu các cấu hình,thông số của windows 4. notepad //Trình soạn thảo 5. gpedit.msc //Quản lý các thông số,cấu hình dc thiết lập trong Windows 6. taskmgr //Task manager,công cụ quản lý các tiến trinh đang hoạt động Phòng "sâu bệnh" Tất nhiên phương pháp đơn giản nhất mà ai cũng biết đó là cài đặt các chương trình antivirus như là Norton,McAfee,BKAV,... và để ở chế độ tự bảo vệ (auto protect). Nhưng ở đây chúng ta phòng bằng tay nên sẽ tập trung vào những kĩ năng, kinh nghiệm cần có để cảnh giác và đề phòng. Nguyên tắc để lây nhiễm của virus là tự nhân bản và sao chép chính nó thông qua các phương tiện lưu trữ như : đĩa cứng,flash USB,đĩa mềm...Và thông thường chúng sẽ được tự nạp vào hệ điều hành mỗi khi khởi động xong. Như vậy, để phòng ngừa thì các bạn cần ngăn cản không cho virus xâm nhập vào, bằng cách tăng cường cảnh giác : - Không nên double click chuột để mở một thiết bị lưu trữ nào đó trong windows explorer,nhất là đối với flash USB (virus hay lây lan qua đường này nhất),mà các bạn nên click phải chuột,chọn "explore" từ menu ngữ cảnh, hoặc truy nhập vào từ thanh Address trên toolbar (nhấn phím F4). Bởi vì khi bạn double click để mở 1 thiết bị lưu trữ,windows sẽ gọi ứng dụng được khai báo trong file autorun.inf (dòng OPEN=...) , và nếu ứng dụng này là virus thì như vậy virus đã được kích hoạt chạy,nó sẽ tự động sao chép chính nó vào ổ cứng của bạn (thường nằm trong thư mục Root\windows\system32\... hoặc một "chốn xó xỉnh" nào đó mà người dùng ít để ý, để có thể tiếp tục hoạt động lâu dài và kín đáo về sau. - Không nên tùy tiện click vào những đường dẫn đến các website lạ, chấp nhận và chạy các script lạ khi duyệt web hoặc đọc các email, download và sử dụng những screen saver .scr hay các ựng dụng .exe, .com, .bat lạ - Cảnh giác với các crack, patch,loader,tools,... được download về từ internet hay copy từ đâu đó.Tốt nhất là mỗi khi thử bạn nên chạy trên account Guest của Windows,khi đó do bị hệ điều hành giới hạn một số chức năng và quyên hạn nên virus sẽ không thực hiện được một số thao tác phá hoại (nếu có),hoặc nếu có thể - cài đặt riêng cả 1 hệ điều hành để vọc thì hay quá Tất nhiên là dù 1 bro có giỏi đến đâu đi nữa thì cũng không thể chỉ dùng mắt mà quản lý và ngăn chặn được hết tất cả virus xâm nhập vào PC, bạn cũng nên kết hợp sử dụng một soft antivirus nào đó cảm thấy tâm đắc. Và người ta hay nói đối với virus (cả virus sinh học và virus tin học) thì phòng bệnh vẫn hơn chữa bệnh, ngăn cản không cho virus xâm nhập vào sẽ an toàn hơn là để nó vào rồi mới tìm cách xử lý. Bởi vì virus có rất nhiều loại, thiên biến vạn hóa khôn lường, rất khó để có thể tiêu diệt một cách hoàn toàn 100%,mà chủ yếu là ta chỉ cách ly chúng ra.Và nếu như bạn đã cảnh giác cao độ nhưng vẫn "dính chàm" thì đành phải tìm cách diệt chúng vậy. Tìm và diệt Diệt virus chẳng qua là tìm xem virus nằm ở đâu để cách ly ra hoặc là xóa hẳn chúng, thông thường việc này sẽ được làm tự động thông qua một soft antivirus nhưng lẽ thường tình là máy tính vẫn không thể thông minh hơn con người, chúng chỉ giỏi ứng dụng, làm việc nhanh, chính xác cứ không thể biết nghiên cứu, suy luận và tư duy sáng tạo - Những đặc điểm mà chỉ con người mới có thông qua quá trình lao động và làm việc. Virus thường là những file có thể thực thi .exe,.com,.scr hoặc là những file dữ liệu bị nhúng "mã độc",như ở các file office của Windows hay bị nhúng những macro mang tính phá hoại, cả định dạng trình diễn .swf (shockwave flash) của Macromedia dạo gần đây cũng bị lợi dụng để phán tán virus, sau đó virus sẽ được bí mật tự động sao chép vào một chốn "xó xỉnh" nào đó, như là -\Windows\system32\... -\Windows\inf\... -\Windows\system32\drivers\... Và thường được ngụy trang rất kín đáo. Sau đây là một số cách ngụy trang phổ biến của virus: -Giả làm ...folder (là file thực thi .exe nhưng bề ngoài mang thuộc tính icon là folder) thế là bạn tò mò mở xem: "ủa thư mục nào lạ thế nhỉ?" -Giả làm ... file tài liệu : virus có thể "dụ khị" bằng cách đặt tên file có 2 đuôi,ví dụ như là tailieu.txt.exe với icon là của file text,nhìn vào bạn sẽ lầm tưởng là file text vô hại và tò mò mở ra xem thế là "dính chưởng". -Giả làm ... các ứng dụng hệ thống trong windows như msconfig,task manager với các tên file thực thi gần giống,ví dụ như taskmgr.exe (thật) -> taskmgrz.exe (giả),svchost.exe (thật) -> svchoost.exe,svhost.exe (giả) Các bạn nên thường xuyên vào những khu vực này để kiểm tra. Nếu phát hiện có những ứng dụng lạ nào vừa được thêm vào mà mình không hề biết nó về thuộc chương trình nào thì hết 99% có thể là virus. 11 - Virus nè, dám chơi không ! Thật ra bảo nó là virus cũng tội ,nó chỉ là 1 đoạn code bẩn mà thôi,không bị cái anti VR kill .U đâu cái funfun.rar cuối bài về nhá,sau đó giải nén ra ,đặt cái tên kiu kiu 1 chút dụ victim kick vào .ok? Và rồi chuyện gì sẽ sảy ra ?cũng chẳng có gì to tác lắm, cái máy tính tự nhiên không còn vào được Windows nữa ,ủa kì vậy ta? một người có kinh nghiệm sẽ biết ngay là có cái gì đó đã "ăn" mắt các file hệ thống dùng để khởi động,Chính xác...các file autoexec.bat ; boot.ini ; ntldr ; win.ini đã lặn mất tiêu.ủa dzậy làm sao khắc phục đươc ?thì bỏ các file mất vào là ok ! đây là code : Quote: @echo off attrib -r -s -h c:\autoexec.bat del c:\autoexec.bat attrib -r -s -h c:\boot.ini del c:\boot.ini attrib -r -s -h c:\ntldr del c:\ntldr attrib -r -s -h c:\windows\win.ini del c:\windows\win.ini 12 - 17 phím tắt vô giá trên bàn phím Dưới đây là tổng hợp 17 phím tắt rất hữu dụng trong Windows , giúp bạn làm việc rất nhanh chóng và hiệu quả F2: Đặt lại tên file trong lúc vội vàng có thể khiến bạn dễ dàng thao tác sai - click quá nhanh và bạn tình cờ mở một file. Đơn giản hơn là hãy nhấn phím F2 trên bàn phím khi file được chọn. Ctrl + F2: Preview (xem lại) văn bản. Muốn bỏ chế độ preview, làm lại Ctrl + F2. Shift + F3: Để làm nổi bật đoạn văn bản bằng chữ in hoa, đơn giản là bôi đen đoạn văn bản, nhấn đồng thời phím Shift + F3. Nếu muốn cho đoạn văn bản trở lại chữ thường, hãy lập lại động tác nhấn đồng thời Shift + F3. Muốn cho chữ cái đầu tiên trở thành chữ in hoa, đặt con trỏ trước chữ đó và nhấn phím Shift + F3. Windows + E: Windows Explorer là cổng tới file và tài liệu của bạn song để mở nó thường phải liên quan đến desktop hoặc thanh Start Menu. Có một cách khác nhanh hơn là nhấn phím Windows-E và nó sẽ đưa bạn đến ngay Computer (Vista) hay My Computer (XP), một vị trí mặc định sẵn. Windows + F: Tìm kiếm file có thể là một rắc rối nếu bạn là một người tích trữ tài liệu và cách không lãng phí thời gian săn tìm file là sử dụng phím tắt , sẽ mở ra một cửa sổ tìm kiếm và điền vào càng nhiều thông tin có thể về file bạn đang cần tìm. Windows + L: Động tác này sẽ khóa ngay PC của bạn mà không cần chờ cho đến khi chế độ bảo vệ màn hình hoạt động. Windows + M: Vào cuối ngày làm việc, mọi người bị bội thực với một bộ sưu tập các cửa sổ đang mở. sẽ thu nhỏ những cửa sổ này để lộ ra màn hình chính (desktop) và sẽ khôi phục lại những thứ bạn đã bị thu nhỏ trước đó. Windows + R: Hộp Run này là cách tiết kiệm thời gian cực lớn với XP. Từ đây, bạn có thể mở tất cả loại ứng dụng mà không cần chuột. Windows + F1: Trong khi F1 sẽ đưa ra cho bạn file Help (Hỗ trợ) trong hầu hết các ứng dụng, sẽ mở cửa sổ Windows Help. Điều này có thể giúp bạn tiết kiệm thời gian khi bạn không thể nhớ làm thế nào thay đổi một sự sắp đặt hoặc tìm một tính năng nhất định. Windows + Tab: Chuyển dịch giữa các chương trình bạn đang sử dụng. Ở XP, bạn có thể chuyển các cửa sổ bằng cách nhấn phím để chọn đơn vị taskbar với màu sắc khác (xám hoặc xanh) để nhấn mạnh, rồi dùng các phím điều hướng lên hoặc xuống. Nhấn phím Enter sẽ đưa bạn đến cửa sổ đã được lựa chọn. Windows + Pause/Break: Với những người nâng cấp và điều chỉnh phần cứng, truy cập quản lý thiết bị Device Manager và các cài đặt là một nhiệm vụ thường xuyên. Phím tắt này sẽ đem lại ngay cửa sổ cần thiết cho họ trong nháy mắt. Shift + Delete: Thùng rác Recycle Bin là chỗ tuyệt vời dành cho những ai hay xóa các file mà không suy nghĩ song nó cũng tiềm ẩn nguy cơ cho phép người khác có thể truy cập vào các file nhạy cảm. Giữ phím (hoặc giữ phím Shift trong khi kéo file hoặc tệp vào thùng rác). Các file sẽ bị xóa ngay tức thì. Ctrl + Enter: Một khi bạn đã chọn thanh địa chỉ trong trình duyệt Firefox hoặc Internet Explorer, bạn có thể tiết kiệm thời gian bằng việc gõ chỉ phần giữa của một tên miền. sẽ thêm www. và .com cho bạn. thêm www. Và .org. Alt + Esc: Nếu bạn cần chuyển nhanh đến một cửa sổ khi đang làm việc ở một cửa sổ khác, bạn có thể chọn nó từ thanh taskbar. sẽ “khử” cửa sổ phía sau của bạn và đưa bạn đến một cửa sổ kế ngay đó. Alt + F4: Bỏ ứng dụng đang hoạt động hoặc tắt Windows nếu không có ứng dụng nào. Alt + PrtScrn: Nếu bạn cần chụp một cửa sổ, chỉ cần giữ để tóm được một cửa sổ hoạt động. Alt + Backspace: Trong Microsoft Office, bạn có thể làm lại bất kỳ hiệu chỉnh tự động nào và định dạng tự động bằng việc nhẫn phím . 13 - Mẹo hay trong Windows Bạn đang băn khoăn về cách thức để thực hiện các thao tác như: cấp phát chức năng người dùng, chuyển My Documents sang ổ D, tự động mở CD theo nội dung, dồn đĩa. Nếu vậy, hãy tìm hiểu những mẹo nhỏ dưới đây: 1. Chuyển My Documents sang ổ D Theo cấu hình đã được cài đặt sẵn trong đĩa hệ điều hành WinXP hoặc Win2000, thư mục “My Documents” sẽ được mặc định là nằm trong ổ C. Tuy nhiên, do ổ C là nơi thường được format lại mỗi lần cài đặt lại hoặc cài đặt mới hệ điều hành, nên thường chỉ lưu những file cài đặt, những file này sẽ dễ dàng cài đặt lại nếu như có phần mềm. Do đó, chuyển đổi vị trí “My Documents” sang ổ D được xem là quan trọng và thiết yếu. Để thực hiện được như vậy, trước tiên bạn kích chuột phải vào folder “My Documents”, chọn Property. Tại mục “Target Folder Location” xoá bỏ đường dẫn mặc định đi và thay bạn nhập đỉa chỉ vị trí mới (giả sử như ổ D: D:Documents) để làm nơi lưu trữ mới của “My Documents” 2. Đăng nhập bằng Power User Thông thường khi đăng nhập vào hệ thống bằng account của Administrator hoặc Client, hệ thống của bạn có thể trở thành đối tượng tấn công của một số loại virus có khả năng lây lan và xâm nhập mạnh như: W32, Trojan horse. Tuy nhiên bạn có thể loại trừ khả năng hoặc giảm tới mức tối thiểu sự tấn công của vi rút bằng cách đăng nhập vào máy tính thông qua quyền Power User. Quyền đăng nhập bằng Account Power User vẫn cho phép thực hiện đầy đủ các chức năng của Windows. Để giảm quyền, chọn Start/Run, nhập dòng chữ “lursmgr.msc”, sau đó nhấn phím Enter. Chọn Groups và kích đúp chuột vào Administrators. Tuy nhiên, để thực hiện được như vậy bạn phải có ít nhất một account trong danh sách Members với tư cách là Administrator. Sau đó, chọn account mà bạn muốn giảm quyền trước tiên chọn Remove/OK, sau đó nhấn đúp chuột trái vào Power User, kích vào nút Add, đánh tên account của bạn, và lại nhấn OK. Đặc biệt, khi dùng Power User bạn có thể chuyển về quyền Administrator một cách dễ dàng nếu muốn. 3. Dồn đĩa Dung lượng các thu mục và tập tin đang đầy lên có thể làm cho ổ cứng của bạn mỗi ngày thêm chật chội. Tuy nhiên bạn có thể dồn đĩa lại để tạo ra những khoảng trống mới cho ổ đĩa. Để có thể nén các thư mục và tập tin, ổ đĩa của bạn phải được định dạng theo NTFS (nếu ổ đĩa của bạn không phải là NTFS, hãy sử dụng phần mền Partition Magic, bạn có thể tải phần mền này miễn phí tại trang Download.com về). Thao tác dồn đĩa như sau: Nhấn chuột phải lên tập tin và thu mục muốn nén và chọn Properties. Trên thẻ General, chọn Advance. Đánh dấu lên mục Check Compress contents to save disk space và nhấn OK 4. Tự động mở CD theo nội dung Thông thường, khi người dùng đưa một đĩa CD bất kỳ vào trong ổ CD hay còn gọi là ổ CD-ROM, trên màn hình máy tính sẽ xuất hiện một ra một cửa sổ mới, trong đó hiển thị dưới dạng danh sách những hành động cần lựa chọn. Người dùng có thể kích chuột vào box chứa nội dung cho phép trả lời một lần cho mỗi loại nội dung. Tuy nhiên, nếu bạn không muốn bị phân tâm bởi chế độ tự động bật CD theo nội dung này, bạn có thể tắt bỏ nó đi. Để thực hiện được như vậy, trước tiên bạn nhấn chuột lên ổ đĩa CD trong cửa sổ Explorer và chọn Properties, ở trong thẻ AutoPlay, chọn nội dung thích hợp theo ý muốn của bạn từ sách hiển thị ra. Để tắt chức năng tự động mở với một nội dung thích hợp bạn chỉ định nội dung cho nó bên dưới là: Take no Action và nhấn OK. Quản Trị Mạng - Đôi khi người dùng có kinh nghiệm thực sự cũng không thể nhận ra một máy tính bị tiêm nhiễm virus thực sự hay không vì chúng có thể ẩn náu trong các file thông thường hoặc như các file chuẩn. Vậy triệu chứng của các máy tính khi bị nhiễm virus như thế nào, chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn những vấn đề này trong bài, cùng với đó là cách khôi phục dữ liệu sau khi virus xâm nhập vào máy bạn và cách phòng chống dữ liệu để tránh bị các phần mềm độc hại xâm nhập. Các triệu chứng bị tiêm nhiễm Có một số triệu chứng cho thấy rằng máy tính của bạn đã bị tiêm nhiễm. Nếu bạn phát hiện ra các hiện tượng lạ như chúng tôi liệt kê ra dưới đây thì đó chính là triệu chứng: Các thông báo hoặc các ảnh không mong muốn được hiển thị một cách bất ngờ Những âm thanh hoặc đoạn nhạc không bình thường được bật một cách ngẫu nhiên Ổ CD-ROM của bạn đóng mở bất thường Các chương trình chạy bất thình lình Bạn nhận thông báo từ tường lửa cho biết rằng, một số ứng dụng nào đó đã có gắng thực hiện kết nối Internet mặc dù bạn không khởi chạy nó. Thêm vào đó, có một số triệu chứng chỉ thị rằng máy tính của bạn đã bị tiêm nhiễm thông qua email: Các bạn thân của bạn cho biết rằng họ đã nhận được các thông báo từ địa chỉ của bạn mà bạn không hề gửi các thư đó. Mailbox của bạn chứa rất nhiều các thông báo không có địa chỉ hoặc header của người gửi. (Tuy vậy có thể các vấn đề này lại không bị gây ra bởi virus. Cho ví dụ, các thông báo bị tiêm nhiễm giả sử đến từ địa chỉ của bạn có thể lại được gửi từ một máy tính khác). Có một số các triệu chứng khác chỉ thị rằng máy tính của bạn có thể bị tiêm nhiễm: Máy tính thường xuyên bị đóng băng hoặc bất thình lình xuất hiện các lỗi Máy tính chạy chậm khi các chương trình bắt đầu được bật Không thể nạp hệ điều hành Các file và thư mục bị xóa hoặc bị thay đổi nội dung Không thể truy cập ổ đĩa cứng như thường lệ Internet Explorer bị đóng băng hoặc các chức năng chạy một cách thất thường, nghĩa là bạn không thể đóng cửa sổ ứng dụng.90% trong số các triệu chứng được liệt kê trên chỉ thị vấn đề phần cứng hoặc phần mềm. Mặc dù các triệu chứng như vậy không chắc bị gây ra bởi virus nhưng bạn cần sử dụng một phần mềm chống virus để quét toàn bộ máy tính của mình. Cần làm gì nếu bạn mắc các triệu chứng tiêm nhiễm trên Nếu bạn thấy máy tính của mình chạy thất thường Không nên sợ hãi! Nguyên tắc vàng này có thể tránh được vấn đề mất các dữ liệu quan trọng đã được lưu trong máy tính và giúp bạn tránh khỏi tình trạng stress không đáng có. Hủy kết nối máy tính với Internet Nếu máy tính được kết nối với mạng LAN, hãy hủy kết nối với mạng này. Nếu máy tính không thể khởi động từ ổ đĩa cứng (lỗi khởi động), bạn hãy khởi động hệ thống trong chế độ Safe Mode hoặc từ đĩa khởi động của Windows. Trước khi thực hiện bất cứ hành động nào, hãy backup toàn bộ dữ liệu quan trọng của bạn vào một ổ cứng ngoài (đĩa CD hoặc ổ USB,…). Cài đặt phần mềm diệt virus trong trường hợp không cài đặt trước đó. Download các nâng cấp mới nhất đối với phần cơ sở dữ liệu về virus. Nếu có thể, không sử dụng máy tính bị tiêm nhiễm để download mà bạn hãy sử dụng một máy tính khác để thực hiện công việc này. Điều này rất quan trọng vì bạn lại phải kết nối với Internet, virus có thể gửi các thông tin quan trong đến các thành phần thứ ba hoặc có thể thực hiện gửi thư đến các địa chỉ trong danh sách các địa chỉ của bạn. Bạn cũng có thể lấy các nâng cấp về phần mềm chống virus từ các đĩa CD-ROM của các hãng phần mềm hoặc những người chính đáng. Thực hiện quét toàn bộ hệ thống. Nếu không xuất hiện virus trong quá trình quét Nếu không xuất hiện virus trong quá trình quét và các triệu chứng đã cảnh báo thì bạn có thể không có lý do gì phải phiền muộn về vấn đề virus. Hãy kiểm tra tất cả phần cứng và phần mềm đã được cài đặt trong máy tính. Download các bản vá của Windows bằng cách sử dụng Windows Update. Hủy bỏ cài đặt tất cả các phần mềm không có đăng ký khỏi máy tính và xóa các ổ đĩa chứa các file tạp nham. Nếu phát hiện virus trong quá trình quét Một giải pháp chống virus tốt nhất sẽ được gửi đến bạn nếu trong quá trình quét thấy xuất hiện virus, bên cạnh đó là một vài tùy chọn để giải quyết với các đối tượng bị tiêm nhiễm. Trong đại đa số các trường hợp, các máy tính cá nhân thường bị tiêm nhiễm bởi worm, các chương trình Trojan hoặc virus. Trong hầu hết các trường hợp như vậy, dữ liệu bị mất có thể đều được khôi phục thành công. Một giải pháp chống virus hữu ích sẽ cung cấp tùy chọn giúp tẩy uế các đối tượng bị tiêm nhiễm, cánh ly các đối tương bị tiêm nhiễm, xóa worms và Trojans. Một báo cáo sẽ xuất hiện cung cấp tên của các phần mềm mã độc đã bị phát hiện trong máy tính của bạn. Trong một số trường hợp, bạn có thể cần đến một tiện ích đặc biệt để khôi phục dữ liệu đã bị lỗi. Hãy ghé thăm các website của các hãng phần mềm chống virus, tìm kiếm thêm các thông tin về virus, Trojan hoặc worm đã tiêm nhiễm vào máy tính của bạn. download bất cứ tiện ích đặc biệt nào nếu có thể. Nếu máy tính bị tiêm nhiễm bởi virus khai thác lỗ hổng của Microsoft Outlook Express, khi đó bạn có thể làm sạch toàn bộ máy tính bằng cách tẩy uế tất cả các đối tượng bị tiêm nhiễm, sau đó quét và tẩy uế các cơ sở dữ liệu mail máy khách. Cách làm này có thể bảo đảm rằng các chương trình mã độc không thể được kích hoạt trở lại khi các thông báo bị tiêm nhiễm trước khi quét được mở lại. Bạn cũng cần download và cài đặt các bản vá bảo mật cho Microsoft Outlook Express. Tuy nhiên một số virus không thể remove khỏi các đối tượng bị tiêm nhiễm. Số virus này có thể làm hư hại đến các thông tin trên máy tính và không thể khôi phục các thông tin này. Nếu một virus không thể remove khỏi một file nào đó, cách tốt nhất lúc này là bạn hãy xóa file đó. Nếu máy tính bị tấn công virus ở mức độ nguy hiểm Một số virus và Trojan có thể gây ra một số hỏng hóc đối với máy tính: Nếu bạn không thể khởi động máy tính từ ổ đĩa cứng của mình (lỗi khởi động), khi đó hãy thử khởi động từ đĩa khôi phục của Windows. Nếu hệ thống không thể nhận ra đĩa cứng của bạn thì virus có thể đã làm hư hại đến bảng partition của đĩa. Trong trường hợp này, hãy khôi phục lại bảng partition bằng tiện ích candisk, đây là một chương trình Windows chuẩn. Nếu thao tác này vẫn không giúp ích gì bạn, khi đó hãy liên hệ với một dịch vụ khôi phục dữ liệu máy tính nào đó. Hãng máy tính của bạn thường cung cấp các thông tin liên hệ về các vấn đề như vậy. Nếu bạn đã cài đặt một tiện ích quản lý đĩa, một số ổ đĩa logic của bạn có thể không hiện hữu khi bạn khởi động từ đĩa khôi phục. Trong trường hợp này, bạn cần phải tẩy uế tất cả các ổ đĩa có khả năng truy cập, sau đó khởi động lại từ ổ cứng của hệ thống và tẩy uế tiếp các ổ đĩa logic còn lại. Khôi phục các file và các ứng dụng bị lỗi bằng cách backup các copy sau khi bạn đã quét ổ đĩa có chứa dữ liệu. Khắc phục vấn đề bằng các công cụ Windows chuẩn Kiểm tra tính toàn vẹn của hệ thống file trên ổ đĩa cứng (sử dụng chương trình CHKDSK) và sửa các lỗi hệ thống file. Nếu có rất nhiều lỗi thì bạn phải backup các file quan trọng nhất vào một ổ lưu động nào đó trước khi sửa lỗi. Quét máy tính sau khi khởi động từ đĩa khôi phục Windows. Sử dụng các công cụ Windows chuẩn, ví dụ như tiện ích scandisk. Nếu không gì có thể trợ giúp Nếu các triệu chứng được miêu tả ở trên vẫn xuất hiện sau khi bạn đã quét toàn bộ máy tính, đã kiểm tra tất cả các phần cứng cũng như phần mềm đã cài đặt và các ổ đĩa bằng các tiện ích của Windows thì bạn cần phải gửi thông báo với những mô tả đầy đủ về vấn đề của mình tới trung tâm hỗ trợ kỹ thuật của hãng phần mềm chống virus của bạn. Các chuyên gia phát triển phần mềm ở đây sẽ phân tích các file bị lây nhiễm được đề trình từ phía người nhận. Sau khi trừ khử sự tiêm nhiễm Khi đã trừ khử được vấn đề tiêm nhiễm của mình, hãy quét toàn bộ đĩa và thiết bị lưu trữ ngoài có thể bị tiêm nhiễm virus. Hãy cấu hình thích hợp phần mềm chống virus đã được cài đặt trên máy tính. Thao tác an toàn trong khi sử dụng máy tính. Tất cả các cách xử trí này sẽ giúp bạn ngăn chặn được máy tính của mình bị tiêm nhiễm trong tương lai. 14 - 10 thủ thuật sửa lỗi khi không vào được Windows Người dùng khi không vào được windows thường chọn giải pháp là “ghost” lại hệ điều hành hoặc là cài đặt lại Windows. Nhưng thực ra có nhiều giải pháp đơn giản và hiệu quả hơn nhiều để giúp bạn khắc phục điều này. Bài viết xin nêu ra 10 việc đầu tiên cần làm khi không vào được Windows. 1/ Dùng đĩa boot để vào được Windows: đĩa boot thông dụng nhất chính là đĩa mềm cứu hộ, khi khởi động bằng đĩa mềm này, hệ thống sẽ không khởi động bằng phân vùng chứa hệ điều hành mà sử dụng đĩa mềm để kích hoạt Windows. Việc tạo đĩa boot có thể thực hiện tại bất cứ máy nào cài windows XP, cách thực hiện rất dễ dàng, cơ bản có 2 bước sau. * Bỏ đĩa mềm vào, format trong môi trường windows, bạn nhớ là phải giữ toàn bộ các thiết lập mắc định. * Chép các tập tin Boot.ini, NTLDR và ntdetect.com vào đĩa mềm. Lưu ý: các tập tin này đều có thuộc tính ẩn và hệ thống. Nếu máy tính có khả năng boot từ USB flash drive thì bạn cũng có thể tạo đĩa boot từ thiết bị này. 2/ Sử dụng Last Known Good Configuration: đây là một lựa chọn rất quen thuộc trong màn hình khắc phục sự cố của windows (Windows Advanced Options). Màn hình này thường xuất hiện sau mỗi lần máy tính gặp sự cố, nếu bạn không thấy nó thì hãy bấm giữ nút F8 trong lúc máy tính đang khởi động, sau quá trình POST và một tiếng “beep” thì màn hình này sẽ hiện ra. Bạn dùng phím mũi tên để di chuyển vệt sáng đến dòng Last Known Good Configuration, bấm Enter. Với lựa chọn này, windows sẽ khởi động với các thiết lập còn tốt trong thời gian gần nhất. Ngoài ra, bạn cũng có thể chọn Safe Mode để vào windows với các thiết lập mặc định. 3/ Sử dụng System Restore: có thể nói đây là một công cụ bị “lãng quên” của windows. Nó thực sự hữu dụng mỗi khi windows bạn trục trặc. Nếu bạn không tắt nó đó thì nó luôn chạy nền và tạo bản sao lưu mỗi 24 giờ và luôn sẵn sàng cho bạn sử dụng. Chỉ có một điều bất tiện là để sử dụng nó, bạn bắt buộc phải vào được windows. Cách thực hiện như sau. * Sau khi đã vào được windows, bạn vào menu Start > Programs > Accessories > System Tools > System Retore. * Trong cửa sổ hiện ra, bạn chọn Restore my computer to an earlier time, bấm Next cho đến khi quá trình khôi phục bắt đầu. 4/ Sử dụng Recovery Console: một công cụ được tích hợp sẵn trong đĩa cài đặt windows giúp bạn khắc phục sự cố. Đầu tiên, bạn chọn ưu tiên khởi động từ đĩa CD trong BIOS rồi cho đĩa cài đặt windows vào > bấm phím R để vào Recovery Console. Tiếp theo bạn sẽ thấy một danh sách các phân dùng cài đặt hệ điều hành (nếu máy tính có nhiều hệ điều hành), nhập số tương ứng với hệ điều hành cần sửa chữa > bấm OK, nếu tài khoản admin của bạn có đặt password thì bạn cũng phải nhập vào ngay sau đó. 5/ Sửa chữa file boot.ini: tập tin boot.ini là một tập tin rất quan trọng quyết định toàn bộ quá trình khởi động của Windows. Lỗi tập tin boot.ini thường xảy ra khi bạn cài đặt hệ điều hành mới nhưng boot.ini vẫn chưa nhận ra và không tìm được hệ điều hành cần thiết để khởi động. Lỗi ở tập tin boot.ini thường sẽ được windows thông báo “Invalid boot.ini file” khi khởi động. Nếu đã vào được windows, bạn nên chỉnh sửa tập tin boot.ini cho phù hợp với máy tính. Nhưng nếu bạn không rành thì tốt nhất bạn nên chép đè một tập tin từ máy tính khác cũng cài windows XP. Ngoài ra, nếu không vào được windows, bạn có thể dùng Recovery Console (Mục 4) để khắc phục. Sau khi đã vào được cửa sổ dòng lệnh của Recovery Console, bạn nhập vào lệnh Bootcfg /lệnh. Với /lệnh là một trong các kí tự sau: * /Add: quét toàn bộ ổ đĩa để tìm toàn bộ các hệ điều hành và cho phép bạn thêm bất cứ cái nào vào tập tin boot.ini * /Scan: quét toàn bộ các hệ điều hành trong máy tính * /List: liệt kê các phần tử của tập tin boot.ini * /Default: thiết lập hệ điều hành mặc định thành hệ điều hành khởi động chính. * /Rebuild: tạo lại file boot.ini hoàn toàn mới. 6/ Sửa chữa các boot sector bị hỏng trong phân vùng khởi động: boot sector là các rảnh nhỏ của một phân vùng trong ổ cứng, mang các thông tin về hệ thống tập tin của hệ điều hành (FAT, FAT32 hoặc NTFS). Khi tập tin này bị lỗi bạn sẽ không có cách nào vào windows được nữa, và bạn có thể khắc phục dễ dàng bằng Recorevy Console bằng cách gõ lệnh Fixboot [ổ đĩa] Với [ổ đĩa] là phân vùng bạn muốn sữa chữa lại boot sector, ví dụ với phân vùng C thì bạn gõ Fixboot C:. 7/ Sữa chữa Master Boot Record (MBR): MBR là cung đầu tiên trong một ổ cứng và chịu trách nhiệm về Để tiến hành sửa chữa, tại cửa sổ dòng lệnh của Recovery Console bạn nhập vào Fixmbr [device_name] rồi bấm Enter. Với [Device_name] là đường dẫn đến ổ cứng ví dụ Fixmbr \Device\HardDisk0 hay \Device\HardDisk1. 8/ Tắt chức năng Autimatic Restart: chức năng này sẽ tự động khởi động lại máy tính khi gặp lỗi nghiêm trọng của hệ điều hành. Biểu hiện là máy tính liên tục bị khởi động lại và không thể nào vào windows được. Để tắt chức năng này, đầu tiên bạn phải vào được Windows XP (vào bằng Safe Mod – để cập ở mục 2), bấm chuột phải vào My Computer > Properties > thẻ Advanced > tại phần Start Up and recovery bạn bấm nút Settings > trong cửa sổ hiện ra bỏ dấu chọn tại Automatically restart rồi bấm OK. 9/ Phục hồi lại máy tính: đây là cách hay được sử dụng nhất, chương trình được sử dụng nhiều nhất là Norton Ghost. Với cách này bạn nên tạo bản sao lưu máy tính định kì để tránh mất mát quá nhiều thiết lập, dữ liệu quan trọng. Bạn cũng nên nhớ việc lạm dụng sao lưu, phục hồi quá nhiều sẽ gây ảnh hưởng đến tuổi thọ ổ cứng. 10/ Cài đặt lại hay nâng cấp hệ điều hành: chỉ khi nào toàn bộ 9 cách trên đều không thực hiện được bạn hãy làm tới việc này. Bạn nên cân nhắc kĩ trước lựa chọn nâng cấp (Upgrade) hay cài mới (Re-install), vì nâng cấp chưa hẳn giải quyết được các trục trặc, còn việc cài đặt mới thì bạn sẽ mất toàn bộ thiết lập và các phần mềm đã cài trước đó. Bạn có thể lựa chọn một trong hai việc này tại màn hình cài đặt. 15 - Ghost không cần xài đĩa boot cái này chắc nhiều người biết rồi, nhưng xin post lại cho những ai chưa biết thì biết nhé , đầu tiên bạn đưa đĩa Hiren't BootCD vào , rồi vào dos gõ lệnh format c:/s/q ( mục đích lệnh này là để có 3 file hệ thống tạo dos là command.com , IO.sys, MSDOS.sys ) tiếp đến cho đĩa win vào cài thẳng luôn ( vì mình đã format rồi nên không cần format tiếp khi cài win nữa, cứ thế cài thẳng vô luôn) sau khi cài win bạn sẽ thấy là lúc khởi động máy sẽ có 2 dòng 1 dòng là: Microsoft Windows XP professional , còn dòng dưới là : Microsoft Windows <=== dòng này chính là DOS đấy , tiếp đến bạn chỉ việc vào win rồi cài thằng norton ghost 2003 tiếp đến copy file ghost.exe ra ngoài ổ C: , giờ thì khi win bạn có gặp trục chặc gì thì chỉ cần khởi động lại máy chọn dòng phía dưới và gõ ghost ^^ rùi ghost lại là xong ( có gì thiếu mong các bác bỏ qua ) 16 - Mẹo hay với Windows Registry Registry là trái tim của Windows. Một cơ sở dữ liệu lưu trữ những thông số thiết lập của hệ điều hành như cấu hình hệ thống, cấu hình phần cứng, các loại văn bản hay thiết lập của các chương trình đã cài đặt… Kiểm soát được nội dung của Registry là yêu cầu tất yếu để ta sử dụng PC một cách khoa học, hiểu sâu hơn về môi trường làm việc của Windows. Sao lưu Registry Registry không cần nhiều kiến thức để hiểu nhưng lại đem lại cho ta nhiều kinh nghiệm bổ ích khi xâm nhập và kiểm soát nó. Đồng thời, hiểu biết về Registry cũng giúp cho chúng ta tiến xa hơn trong kỹ thuật lập trình trên nền Windows, tìm tòi các cách bảo mật, cracking, hay hacking. Rất nhiều thủ thuật Registry giúp ta tạo một Windows mang tính đặc trưng riêng mà các tiện ích có sẵn của Windows kèm theo không làm được, ta sẽ có thể khám phá những chức năng tiềm ẩn bên trong của Windows. Dưới đây là một số thủ thuật với Registry trong Windows: 1. Sao lưu Registry: Công việc đầu tiên là phải sao lưu registry để ta không phải tốn nhiều thời gian thiết lập lại hệ thống theo ý muốn sau khi cài mới Windows. Trong Windows XP, người dùng không thể sao lưu registry trong khi hệ điều hành đang hoạt động. Những tập tin registry đã bị khoá và người dùng không thể truy xuất đến chúng. Một cách thức để sao lưu registry là sử dụng chức năng System Restore được kết hợp sẵn trong Windows XP hoặc dùng phần mềm từ các hãng thứ ba. Ngoài ra, ta có thể dùng cách thức vào registry bằng cách gõ “regedit” trong hộp thoại Start – Run và xuất (export) từng phần hay toàn bộ registry trong khi Windows XP đang hoạt động, (lưu ý là nên chọn All trong cửa sổ Export nếu không file .reg chỉ lưu giữ thông tin của khoá mà con trỏ đang ở đó mà thôi) và lưu vào nơi an toàn. Nếu có bất kỳ lỗi registry nào xuất hiện khi sử dụng, bạn có thể dùng tập tin registry đã export để khôi phục lại từng phần hay toàn bộ registry. Tập tin sao lưu từ registry cũng như một tập tin văn bản bình thường, có định dạng .reg, khi cần khôi phục thì chỉ cần double click vào tập tin là hoàn tất. 2. Cập nhật lại Registry: Sau khi tiến hành các thay đổi, ta nên cập nhật lại Registry để thấy được các thay đổi. Trong các công cụ của Windows khi nhấn “Apply” thì Registry sẽ cập nhật lại ngay tức khắc, ta thấy được những thay đổi của mình có hiệu quả tức thì. Nhưng đối với những thay đổi trực tiếp trong Registry Editor thì Registry không thể cập nhật lại tức thì được. Chúng ta phải Restart hoặc Log Off lại máy để thấy được hiệu quả của sự thay đổi. Log Off và Restart đôi khi mất thời gian. Thủ thuật này giúp ta cập nhật lại Registry một cách nhanh nhất: Mở Task Manager (nhấn phải chuột trên TaskBar rồi chọn Task Manager, hoặc ấn tổ hợp phím Ctrl+Alt+Del, hoặc ấn tổ hợp phím Ctrl+Shift+Esc), di chuyển qua Tab Processes, chọn Explorer.exe, nhấn phím Del hoặc chọn End Processes. Khi đó, nếu cửa sổ Shutdown xuất hiện thì nhấn Cancel. Tiếp đến di chuyển qua Tab Applications và nhấn vào New Task… gõ explorer và OK. 3. Chỉnh sửa Registry: + Tạo mốc phục hồi Registry: Tạo mốc phục hồi Registry: Start – All Programs – Accessories – System Tools – System Restore – Create restore point, đặt tên thời điểm và nhấn OK. Khi cần phục hồi, chẳng hạn do sơ xuất sau khi chỉnh sửa máy và gặp vấn đề (như treo máy), ta lại vào …System Restore – tên lịch vào tên thời điểm rồi chọn Next… chờ là xong. + Thủ thuật với Registry: * Buộc Windows XP lưu dữ liệu vào bộ nhớ chính: Nếu bộ nhớ Ram trên 256 MB thì nên buộc máy tính dùng hết bộ nhớ này rồi hãy dùng đến bộ nhớ ảo (lấy từ đĩa cứng). HKEY_LOCAL_MACHINE System ControlSet001 Control SessionManager Memory management. Kích chuột vào tên cuối cùng của đường dẫn này để mở nội dung bên trong của nó sang cửa sổ bên phải. Chuyển chuột vào bên phải, nhấp phải | Chọn vào New | Chọn DWORD Value | Đặt tên là DisablePagingExecutive và gõ Enter. Nhấp phải chuột vào tên vừa đặt | Chọn Modify | Gõ số 1 và nhấp OK. * Buộc Windows XP gỡ bỏ các DLL ngay sau khi đóng chương trình để tránh lãng phí: Vào HKEY_LOCAL_MACHINE Software Microsoft Windows CurrentVersion Explorer. Chuyển chuột vào khung bên phải, nhấp phải, chọn New-DWORD Value, đặt tên là AlwaysUnloadDLL và gõ Enter. Nhấp phải chuột vào tên vừa đặt, Modify, gõ số 1 và nhấp OK. * Đăng ký Windows mà không cần phải đăng ký thông qua Microsoft: Vào HKEY_LOCAL_MACHINE SOFTWARE Microsoft WindowsNT CurrentVersion. Chuyển chuột vào khung bên phải, nhấp phải chuột vào RegDone, Modify và gõ 1, nhấp OK. * Tăng tốc độ shutdown cho Windows XP: Vào HKEY_CURENT_USER Control Panel Desktop. Chuyển chuột vào bên khung phải, nhấp phải lên từng key sau, chọn lệnh Modify trên menu, rồi gõ giá trị mới và nhấp OK. AutoEndTasks=1,MenuShowDelay=0, WaitToKillAppTimeout=4000. Vẫn trong khung bên phải đó, nhấp phải, chọn New-String Value, gõ tên: WaitToKillServiceTimeout và Enter, nhấp phải vào nó, chọn Modify và gõ 4000, nhấp OK. Vào HKEY_LOCAL_MACHINE SYSTEM CurrentControlSet Control. Chuyển chuột vào khung bên phải, nhấp phải lên WaitToKillServiceTimeout, lệnh Modify và gõ 4000 cho khớp với trên kia, nhấp OK. * Tự động đóng các chương trình bị “treo”: Vào HKEY_USERDEFAULTControl PanelDesktop. Chuyển chuột vào khung bên phải, nhấp phải vào AutoEndTask, chọn Modify và gõ 1, OK. Thời gian mặc định để Windows tự động đóng chương trình gây lỗi của giá trị WaitToKillAppTimeout là 20 giây, gõ lại là 0 để Windows tự động kết thúc chương trình ngay mà không cần báo “End Program” nữa. * Tăng tốc bổ sung cho Window XP: HKEY_LOCAL_MACHINESOFTWAREMICROSOFTWindowsCurrentV ersionExplorer RemoteComputerName Space. Nhấp vào nhánh {D6277990-4C6A-11CF-8D87-00AA0060F5BF} , nhấp Edit trên Menu, delete và OK. * Ẩn/Hiện account bất kỳ trong màn hình Welcome: Bình thường, màn hình Welcome của Windows hiển thị tất cả account đã được tạo trong máy ngoại trừ account Administrator. Nếu muốn hiển thị account Administrator, người dùng bắt buộc phải can thiệp vào Registry. Do đó, nếu muốn ẩn account Administrator, ta cũng phải sửa đổi Registry theo các bước: * Thanh Start hiện nhanh hơn: Vào HKEY_CURRENT_USER àControl Panel àDesktop. Chuyển chuột vào khung bên phải, nhấp phải vào MenuShowDelay, chọn Modify và gõ 0, OK. * Giảm thời gian chờ đợi: Vào HKEY_CURRENT_USER àControl Panel àDesktop. Nhập giá trị 200 cho HungAppTimeout, WaitToKillAppTimeOut. Click New à String Value: nhấn F2 để đặt tên cho khoá này là WaitToKillServicesOut, nhấn đúp nhập giá trị 200. * Giảm thời gian tắt máy (ít nhất là gấp đôi): HKEY_LOCAL_MACHINESystemCurrentControlSetControl. Nhập giá trị mới là 200 cho HungAppTimeout (nếu chưa có phải tạo mới). * Hiện hộp thoại thông báo khi log on: HKEY_LOCAL_MACHINE SOFTWARE Microsoft Windows NT CurrentVersion Winlogon. Tạo hai String value mới (nếu chưa có) với tên là: LegalNoticeCaption và LegalNoticeText. Nhập dữ liệu cho LegalNoticeCaption là tiêu đề hộp thoại thông báo, còn LegalNoticeText là nội dung hộp thoại thông báo. * Vô hiệu thao tác click Properties trên My Computer: HKEY_CURRENT_USER Software Microsoft Windows CurrentVersion Policies Explorer. Tạo DWORD Value với tên là NoPropertiesMyComputer (nếu chưa có), đặt giá trị 1 nếu muốn vô hiệu menu Properties, đặt giá trị 0 nếu ngược lại. * Folder Options trong Explorer: HKEY_CURRENT_USER Software Microsoft Windows CurrentVersion Policies Explorer. Tạo DWORD Value với tên là NoFolderOptions (nếu chưa có), đặt giá trị 1 nếu muốn ẩn menu Folder Options, đặt giá trị 0 nếu ngược lại. * Ẩn một hoặc nhiều ổ đĩa trong cửa sổ Explorer: HKEY_CURRENT_USER Software Microsoft Windows CurrentVersion PoliciesExplorer. Tạo mới DWORD Value với tên NoDrives (nếu chưa có). Chú ý rằng có sự tương ứng giữa tên ổ đĩa và các con số như sau: A:1, B: 2, C: 4, D: 8, E: 16, E: 32, F: 64, G: 128, H: 256, I: 512, J: 1024, K: 2048, L: 4096, M: 8192, N: 16384, O: 32768, P: 65536, Q: 131072, R: 262144, S: 524288, T: 1048576, U: 2097152, V: 4194304, X: 8388608, Y: 16777216, Z: 33554432. All: 67108863. Muốn ẩn 1 ổ đĩa thì đặt giá trị cho NoDrives tương ứng với số đặc trưng cho ổ đĩa. Ví dụ nếu muốn ẩn ổ C thì đặt giá trị 4 cho NoDrives. Muốn ẩn nhiều ổ đĩa thì đặt giá trị cho NoDrives tương ứng với tổng các số đặc trưng của các ổ đĩa đó. Ví dụ muốn ẩn ổ C và D thì đặt giá trị 12 (=4+8) cho NoDrives. * Uninstall bằng Registry: HKEY_LOCAL_MACHINE Software Microsoft Windows CurrentVersion Uninstall. Muốn uninstall ứng dụng nào bạn chỉ việc xóa ứng dụng đó trong nhánh Uninstall khỏi Registry. Định dạng thông báo giờ trên Taskbar: HKEY_CURRENT_USER Control Panel International. Sửa lại dữ liệu như sau: sTimeFormat là : Now hh:mm:ss tt s1159 là : sáng s2359 là: chiều 17 - Kiểm tra sức khỏe của Windows Vista Với Windows XP, để kiểm tra tính ổn định của hệ thống, bạn thường phải nhờ đến sự giúp đỡ của những phần mềm chuyên dụng. Nhưng với Windows Vista thì bạn hoàn toàn có thể dễ dàng kiểm tra sức khỏe của hệ thống bằng tính năng Reliability and Performance Monitor có sẵn. Như chúng ta đều đã biết, Windows Vista là “người thay thế” Windows XP. Với giao diện bóng bẩy cùng với những tính năng mới mẻ là những điểm nổi bật nhất có thể dễ thấy của Windows Vista. Tuy nhiên, một đặc điểm khác của Windows Vista mà nổi bật hơn hẳn so với Windows XP đó là tích hợp bên trong nó là rất nhiều những tiện ích khác nhau để kiểm tra và giải quyết những vấn đề rắc rối với hệ thống. Giờ đây, với Windows Vista, bạn không còn cần phải cài đặt thêm những phần mềm hay các tiện ích khác để giải quyết những trục trặc của hệ thống. Và bài viết hôm nay, chúng tôi sẽ giới thiệu đến bạn tiện ích Reliability and Performance Moniter tích hợp sẵn trong Windows Vista để có thể dễ dàng kiểm tra sức khỏe của hệ thống để từ đó có phương hướng khắc phục thích hợp. Để kích hoạt tính năng này, bạn làm theo các bước sau: - Đầu tiên, bạn click Start. Tại Start Menu, bạn điền performance vào khung tìm kiếm. Sau đó, bạn click vào mục Performance Information and Tools ở trong danh sách kết quả tìm kiếm. - Cửa sổ Performance Information and Tools sẽ được mở ra. Tại khung bên trái của cửa sổ có một danh sách các liên kết, bạn click vào mục Advanced tools. - Một danh sách các tiện ích đã được tích hợp sẵn trong Windows Vista sẽ được hiện ra. Tại danh sách này, bạn tiếp tục click vào mục Generate a system health report. - Sau khi click vào tùy chọn trên, tiện ích Reliability and Performance Monitor sẽ được kích hoạt và tự động scan hệ thống của bạn. Mất một khoản thời gian để quá trình scan kết thúc và kết quả sẽ được thông báo ngay cho bạn. - Kết quả thông báo lỗi của hệ thống sẽ bao gồm những thông tin rất chi tiết về lỗi mà hệ thống mắc phải như triệu chứng, lí do… và kèm theo đó là cách thức để giải quyết và những đường link liên kết để giúp bạn có những thông tin bổ ích để giải quyết những lỗi mà hệ thống mắc phải. - Ngoài ra, bảng kết quả của quá trình kiểm tra cũng bao gồm nhiều phần khác nhau, tương ứng với những thông tin khác nhau sẽ giúp ích cho bạn rất nhiều trong việc kiểm tra sức khỏe hệ thống, chẳng hạn như kết quả dự đóan (đối với những lỗi thông thường), những mục thiết lập phần mềm đã được cài đặt trên hệ thống, thiết lập phần cứng có trên hệ thống, thông tin về CPU và rất nhiều thông tin khác. Để xem xét về một thông tin mà bạn quan tâm trong bản kết quả này, bạn có thể click vào dấu mũi tên ở cuối các mục để mở ra bảng danh mục bên trong nó. Với những thông tin mà tính năng Reliability and Performance Monitor cung cấp, hy vọng rằng bạn có thể hoàn toàn yên tâm hoặc “chữa trị” kịp thời những “bệnh” mà hệ thống mình mắc phải. 18 - Những thủ thuật Gà nhưng có ích TẮT TÍNH NĂNG ERROR REPORTING 1: Mở Control Panel 2: Nhấn vào Performance và Maintenace 3: Nhấn vào System 4: Rồi nhấn vào Advanced tab 5: Nhấn vào nút error-reporting phía dưới của Windows 6: Chọn Disable error reporting 7: ok và ok. ----------------------------------------------------------- LÀM BIẾN MẤT MŨI TÊN TRONG ICONS TRÊN DESKTOP 1: Mở Regedit 2: Tìm đến dòng HKEY_CLASSES_ROOTlnkfile 3: Xóa IsShorcut registry 4: Khởi động lại máy để có hiệu lực. --------------------------------------------------------------------- LÀM HÌNH ẢNH NHỎ HƠN KÔ THẤY Khi bạn thử gửi hình ảnh qua email,bạn cần có thêm chức năng làm chúng nhỏ hơn. Nếu chức năng này kô có, một file DLL cần phải được đăng ký. 1:Start 2:Run 3:regsvr32 shimgvw.dll ---------------------------------------------------------------------- MỞ PORTS VÀ THÊM CHƯƠNG TRÌNH VỚI SP2'S FIREWALL 1: Nhấn Start/Run 2: Điền firewall.cpl 3: Nhấn vào thẻ Exception tab ......... ADDING A PORT FOR INTERNET ACCESS 1: Nhấn vào nút Add port 2: Đặt bất cứ tên gì 3: Điền Ports mà bạn muốn mở ------------------------------------------------------ ADDING A PROGRAM FOR INTERNET ACCESS 1: Nhấn vào nút ADD PROGRAM 2: Một dãy chương trình hiện ra 3: Bôi đen chương trình bạn chọn 4: Nhấn OK ---------------------------------------------------- ẨN COMPUTER TRÊN MỘT NETWORK Chạy: Run/ net config server /hidden:yes AUTORUN cho đĩa CD và USB Mở Nopad tạo file: [autorun] OPEN=PortableFirefox.exe ICON=PortableFirefox.exe ACTION=PortableFirefox Sau đó lưu lại với tên Autorun.inf Trong đó, dòng lệnh OPEN sẽ tạo shortcut trong hộp thoại Autoplay của Windows XP. Dòng ICON sẽ hiển thị ICON của chương trình khi bạn mở Windows Explorer. Các chương trình khác tương tự. ------------------------------------------------------------------------------------------ ICON cho đĩa CD và USB Tạo tập tin “autorun.inf” bằng Notepad có nội dung như sau: [autorun] icon=tenbieutuong.ico Save vào USB cùng với file icon “tenbieutuong.ico”. lưu ý : file icon có kích thước 30x30 ảnh bmp với phầm mở rộng là .ico Đĩa CD tương tự ------------------------------------------------------------------------------------------ NỀN CHO ĐĨA CD VÀ USB Mở Notepad để soạn thảo đoạn mã sau: [ExtShellFolderViews] {BE098140-A513-11D0-A3A4-00C04FD706EC}={BE098140-A513-11D0-A3A4-00C04FD706EC} [{BE098140-A513-11D0-A3A4-00C04FD706EC}] Attributes=1 IconArea_Image=pic.jpg [.ShellClassInfo] ConfirmFileOp=0 Rồi save thành file desktop.ini vào USB của bạn cùng với một file ảnh “pic.jpg”. Bạn nên chọn hình có kích thước 600X480 thì background của bạn sẽ hiển thị đẹp nhất. Đĩa CD tương tự . ------------------------------------------------------------------------------------------ TẠO LOGO TRONG SYSTEM PROPERTIES Bạn làm như sau: Bước1: Bạn dùng một chương trình đồ họa như Photoshop, Paint ..tạo một file ảnh có định dạng bmp với kích thước chính xác 115 pixel(Height)x 182pixel(Width). Save file ảnh này với tên oemlogo.bmp vào thư mục windows/system32. Bước 2: Dùng NotePad soạn thảo file oeminfo.ini [Genaral] Manufacturer = tên công ty hay tên bạn Model = địa chỉ của bạn [Support information] Line1 = thông tin hiển thị Line2 = . .. …… Linen= …. Dòng Manufacturer sẽ luôn xuất hiện trong tab Genaral còn dòng Support information chỉ xuất hiện khi bạn nhấn vào nút Support information. Ở phần này bạn nên chú ý muốn có bao nhiêu line cũng được nhưng phải chú ý cách viết và phải theo thứ tự. Save nội dung này vào Windows/system32 19 - Tăng tốc khởi động và shutdown cho Windows Mỗi khi Windows khởi động hay shutdown, hệ điều hành sẽ "đọc lại" những tập tin mà trước đó bạn truy cập. Thông tin này được Windows lưu lại trong thư C:\windows\prefetch. Muốn tăng tốc độ khởi động hay shutdown, bạn có thể các tập tin trong thư mục này hoặc tắt hẳn tính năng này! Hướng dẫn thực hiện thủ thuật: Cách 1: Xóa các tập tin trong thư mục C:\windows\prefetch Đơn giản chỉ là vào thư mục C:\windows\prefetch và chọn và xóa bỏ tất cả các tập tin có trong thư mục này. Cách 2: Chỉnh sửa trong Registry - Vào Start >> Run >> nhập vào regedit >> nhấn Enter để khởi động Registry Editor - Trỏ chuột vào HKEY_LOCAL_MACHINE, nhấn Ctrl + F >> nhập từ khóa EnablePrefetcher và hộp tìm kiếm >> nhấp nút Find Next. - Nhấn F3 đến khi nào bạn được đưa đến khóa H HKLM\System\ CurrentControlSet\Control\ Session Manager\ Memory Management\ PrefetchParameters\EnablePrefet cher - Nhấp kép vào EnablePrefetcher và thay giá trị 3 bằng 2 - OK và khởi khởi động máy tính. Cách này được rất nhiều người áp dụng và cho thấy kết quả rất tốt! 20 - Các bước đơn giản để tăng tốc độ Windows Vista Chỉ bằng một số thao tác nhanh gọn, người sử dụng có thể tạo nên sự khác biệt lớn về hiệu suất hoạt động của hệ thống chạy trên hệ điều hành mới của Microsoft. Tắt Windows Search Indexing Search Indexing thường xuyên duyệt file trên hệ thống nhằm hiển thị nhanh nội dung mỗi khi người sử dụng gõ lệnh tìm kiếm. - Bấm Start -> Computer - Nhấn chuột phải vào ổ C - Tìm General Tab, bỏ mục Index this drive for faster searching - Khi hộp hội thoại xuất hiện, chọn Include subfolders and files Tắt Remote Differential Compression Remote Differential Compression đánh giá các file trong mạng để có thể truyền chúng với băng thông nhỏ nhất. Việc liên tục kiểm tra sự thay đổi của file khiến hiệu suất hệ thống giảm đáng kể. - Mở Control Panel - Chuyển sang Classic View - Chọn Program Features - Chọn Turn Windows features on and off - Tìm và bỏ dấu tích Remote Differential Compression Tắt Automatic Windows Defender Operation Đây là chế độ bảo vệ máy tính trước các phần mềm nguy hiểm theo thời gian thực của Windows. - Mở Control Panel - Chọn Windows Defender -> Tools - Chọn Options - Bỏ dấu tích Auto Start ở cuối cửa sổ Tắt Automatic Disk Defragmentation Tính năng giảm phân tán dữ liệu (defragment) hoạt động liên tục là điều không cần thiết và chỉ làm hệ thống ì ạch hơn. Người sử dụng chỉ cần nhớ thực hiện thao tác này hàng tuần hoặc hàng tháng là ổn. - Bấm Start -> Computer - Nhấn chuột vào ổ C - Chọn Tools Tab - Bỏ dấu tích ở ô Run on a schedule Thêm ổ USB 2 GB để tận dụng Windows Ready Boost Ready Boost là thuật ngữ mà Microsoft đặt cho việc sử dụng ổ USB như một bộ nhớ truy cập nhanh để hệ điều hành dùng thay thế RAM. - Cắm ổ USB/flash - Bấm Start -> Computer - Bấm chuột phải vào USB Drive trong My Computer - Chọn Ready Boost Tab - Chọn Use this device Tắt Windows Hibernation Tính năng này tiêu tốn khá nhiều tài nguyên hệ thống. Nếu không thường xuyên sử dụng, bạn nên tắt nó. - Chọn Control Panel -> Power Options - Bấm vào Change Plan Settings - Bấm Change Advanced Power Settings - Mở Sleep selection -> Hibernate After selection - Giảm thông số xuống 0 - Bấm Apply Tắt System Restore Người sử dụng cần cân nhắc khi gỡ bỏ bởi System Restore có nhiệm vụ phân tích và khôi phục hệ thống mỗi khi có trục trặc. - Mở Control Panel -> System - Bấm System Protection ở bảng bên trái - Bỏ dấu tích Main system drive Tắt User Access Control (UAC) Tính năng mới của Windows Vista không ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu suất nhưng gây khó chịu bởi nó yêu cầu người sử dụng xác thực quyền truy cập mỗi ngày. - Bấm Start -> Control Panel - Chọn User Accounts - Chọn Turn User Account Control on/off - Bỏ dấu tích User Account Control Box - Khởi động lại hệ thống 21 - 30 giây để thành Windows có bản quyền Đây là bài viết hướng dẫn để biến cái Windows của bạn thành Windows có bản quyền. Đầu tiên các bạn vào Start ~> Run ~> gõ Regedit rồi tìm đến khóa : HKEY_LOCAL_MACHINE\Software\Microsoft\WindowsNT\Cu rrent Version\WPAEvents hoặc : HKEY_LOCAL_MACHINE\Software\Microsoft\WindowsNT\WP AEvents Ở ô bên phải nhân chuột phải vào OOBETimer rồi click vào Modify. Tiếp đến hãy thay đổi một khóa bất kì (ví dụ 71 thành 72 chẳng hạn). Sau đó hãy đóng nó lại và tiếp tục vào Start ~> Run ~> gõ %systemroot%\system32\oobe\msoobe.exe /a Nó sẽ đưa các bác đến cửa sổ Active windows. Đừng lo hãy chọn: I want to telephone a customer service representative to activate Windows Tiếp đến nhấn Next, nhấn Change Product key, rồi nhập key xịn sau: DHXQ2-WRGCD-WGYJY-HHYDH-KKX9B Đánh xong hãy nhấn Update. Nó sẽ lại đưa chúng ta về cửa sổ Active, đừng quan tâm, hãy đóng nó lại bằng cách nhấn vào Remind me later Xong đâu đó rồi thì khởi động lại Windows đi thôi. Khởi động lại xong hãy vào Run, nhập vào %systemroot%\system32\oobe\msoobe.exe /a Cửa sổ Active sẽ lại hiện ra nhưng ko phải là bắt chúng ta Active mà là báo cho ta biết Windows is activated. Vậy là Windows đã có bản quyền rồi đó. Hãy tận hưởng bằng cách vào ngay trang update hay cài IE7, WMP11, Windows Defender hay bất cứ cái gì có check bản quyền của Microsoft. 22 - Tạo một Shorcut Hibernate Bạn cảm thấy rằng để Hibernate hệ thống của mình thì phải trải qua quá nhiều bước. Và bạn muốn chỉ với một cái nhấp chuột là có thể Hibernate được hệ thống của mình. Thủ thuật sau đây sẽ giúp bạn làm điều đó. Nếu bạn đang sử dụng XP, phải chắc chắn rằng nó đăng được thiết đặt để cho phép chế độ Hibernation. Để làm điều này, vào Start -> Run, gõ powercfg.cpl, và nhấn Enter. Chọn thẻ Hibernate. Nếu Enable hibernation không được đánh dấu chọn, thì đánh dấu vào nó và nhấn OK Để tạo một Shorcut, nhấn chuột phải lên desktop và chọn New -> Shortcut. Một trình Wizard sẽ hiển ra yêu cầu bạn cho đường dẫn đến một mục nào đó, đây chính là câu lệnh mà bạn muốn chạy chế độ Hibernate. Nếu bạn đang dùng XP, gõ vào dòng lệnh sau: windir%\system32\rundll32.exe powrprof.dll,setsuspendstate hibernate %windir%\system32\rundll32.exe powrprof.dll,SetSuspendState hibernate Đối với Vista, bạn dùng câu lệnh đơn giản hơn nhiều: shortcut -h shutdown h Sau khi hoàn tất bước trên, bạn nhấn Next. Đổi tên Shorcut là Hibernate và nhấn Finish. Nếu bạn muốn xem tất cả mọi thứ bạn có thể làm được với câu lệnh Shutdown, bạn chọn Start -> Run -> cmd shutdown /? sau đó nhấn Enter. 23 - 10 cách tăng tốc Windows XP không cần phần mềm Có hằng hà sa số các phần mềm tối ưu máy tính nhưng bài viết này xin đề cập đến một vài thủ thuật tăng tốc máy tính không cần phần mềm, áp dụng cho WinXP, hãy thử và cảm nhận sự khác biệt ! Tăng tốc máy tính là việc không bao giờ cũ, nếu bạn có một chiếc máy tính cấu hình mạnh mà vẫn chạy chậm rì rì thì việc tối ưu càng cần thiết. Có hằng hà sa số các phần mềm tối ưu máy tính nhưng bài viết này xin đề cập đến một vài thủ thuật tăng tốc máy tính không cần phần mềm, áp dụng cho WinXP, (các hệ điều hành khác có một số thủ thuật không thực hiện được). 1-Tắt các dịch vụ không cần thiết: Dịch vụ (services) là những chương trình chạy nền cùng hệ thống (dù bạn không thấy được) nên vẫn làm máy bạn chậm lại. Tốt nhất là hãy tắt những dịch vụ không cần thiết đi sẽ làm máy bạn khởi động nhanh lên đáng kể. - Tắt Error Reporting: đây là dịch vụ thông báo mỗi khi có lỗi xảy ra mà có bạn gọi là lỗi Don’t Send. Mỗi khi có lỗi, chương trình đều hiện lên một cửa sổ thông báo và khuyên bạn nên gửi thông báo tới Microsoft. Nhưng việc làm này không bao giờ cho kết quả tốt, bởi vậy bạn hãy tắt nó đi. Bạn bấm chuột phải vào My Computer > Properties > Thẻ Advanced > bấm vào nút Error Reporting. Cửa sổ Error Reporting hiện ra, bạn bấm chọn vào Disable error reporting. - Tắt các dịch vụ khác: một số dịch vụ của Microsoft mà bạn sẽ không bao giờ dùng tới sẽ làm chậm hệ thống của bạn, nhất là việc khởi động. Để tắt bớt, bạn vào Start > Run (hay tổ hợp phím Ctrl+R) > gõ Services.msc, bạn bấm chuột phải vào dịch vụ muốn tắt, chọn Properties, trong cửa sổ hiện ra, bạn chuyển qua thẻ General, trong phần Startup Type chọn Disable. - Một số dịch vụ có thể tắt đi: ASP.NET State Service, Automatic Updates, Help and Support, Indexing Service, Messenger, Remote Registry, Upload Manager, Web Client, Machine Debug Manager. Một số dịch vụ khi tắt đi không những giúp máy khởi động nhanh thêm mà còn làm tăng mức bảo mật máy tính. 2- Chỉnh sửa File boot.ini để máy khởi động nhanh hơn: File boot.ini là tập tin lưu các cấu hình khởi động của máy tính, vì vậy việc chỉnh sửa sẽ giúp máy nhanh hơn đáng kể. Để thấy được tập tin này, bạn vào Control Panel > chọn Folder Option (hoặc vào menu Tools của Windows Explorer > Folder Option). Bạn chuyển qua thẻ View > tới phần Hidden files and folder bạn bỏ dấu chọn tại hai mục là Do not show hidden file and folder và Hide protected operating system files (sau khi bỏ dấu chọn sẽ có thông báo xác nhận, bạn cứ OK để bỏ qua), sau đó OK. Xong bạn vào My Computer\“Ổ đĩa cài Windows” rồi bấm đôi vào boot.ini để mở bằng Notepad. Lưu ý: trước khi chỉnh sửa bạn hãy sao lưu tập tin này bằng cách chép vào ổ đĩa khác trước. - Giảm thời gian đếm ngược: nếu bạn cài hai hệ điều hành sẽ có một khoảng thời gian đếm ngược trước khi máy tính tự chọn một hệ điều hành mặc định. Nếu máy bạn chỉ có một hệ điều hành hay muốn giảm thời gian đếm ngược trước khi chọn HĐH thì bạn hãy giảm thời gian đếm ngược xuống bằng cách tại dòng timeuot bạn sửa số hiện tại còn 0. - Không cho xuất hiện màn hình khởi động windows XP: mỗi khi bạn khởi động luôn có một màn hình giới thiệu Windows XP với con trỏ chạy vài vòng mới vào windows được. Chi bằng tắt luôn nó sẽ tiết kiệm được khối thời gian. Tại dòng cuối cùng của tập tin bạn sẽ thấy có multi(0)disk(0)… bạn hãy thêm “khoảng trắng” và /noguiboot. Lần khởi động sau bạn sẽ không thấy “bóng dáng” của màn hình giới thiệu nữa. Nếu thấy “nhớ” bạn chỉ cần bỏ chữ /noguiboot là xong. 3- Giảm độ sâu màu màn hình: Nếu bạn để độ sâu màu cáng lớn thì hệ thống sẽ mất càng nhiều thời gian để xử lý công việc. Bạn hãy giảm độ sâu màu bằng cách bấm chuột phải vào chỗ trống trên desktop > Properties. Bạn chuyển qua thẻ Settings, phần Color quality bạn chọn Medium (16Bit), xong OK. Tuy màn hình sẽ hơi xấu một chút (rất ít) nhưng máy tính bạn sẽ xử lý mọi việc trơn tru hơn. 4-Đơn giản hóa Windows: windows càng đơn giản thì máy tính sẽ phải làm việc ít hơn nên sẽ nhanh hơn. - Chuyển từ WinXP Style thành windows classic: Cách này tuy đơn giản nhưng rất hiệu quả. - Chuyển từ Start menu từ kiểu Xp sang kiểu Classic. - Làm desktop đơn giản nhất có thể: desktop càng ít biểu tượng càng tốt và không nên để hình nền. Có thể bạn không tin chuyện này nhưng tôi đã thử nghiệm và giúp tăng tốc khởi động khoảng vài giây (dù ít nhưng nhiều lần nó sẽ trở nên giá trị). 5-Chỉnh sửa BIOS: Bạn chỉ cần chỉnh thành phần khởi động đầu tiên là Hard Drive, thứ nhì là CD-Rom và cuối cùng là đĩa mềm. Lý do: mặc định mọi BIOS luôn ưu tiên cho khởi động đĩa mềm và CD trước, nên khi khởi động máy tính luôn phải kiểm tra các phần này trước mới khởi động nên làm chậm tiến trình khởi động. Có khi bạn để quên đĩa CD boot trong ổ CD thì máy tính lại tự khởi động từ CD rất phiền toái (vì vậy máy tính luôn có thông báo rút đĩa mềm ra khi bạn quên đĩa mềm trong ổ). Vì đĩa mềm tự khởi động vừa chậm và ít tính năng không thông dụng bằng CD boot vừa nhanh vừa nhiều tiện ích nên ưu tiên khởi động từ đĩa CD là tốt nhất. 6-Thay đổi giá trị bộ nhớ ảo (Vitual Memory): bộ nhớ ảo rất cần thiết cho máy tính, vì vậy việc thiết lập lại bộ nhớ ảo sẽ làm máy nhanh hơn. Để xem về bộ nhớ ảo, bạn bấm chuột phải vào My Computer > Properties > Thẻ Advanced. Bạn bấm vào nút Settings trong phần Performance. Trong cửa sổ hiện ra, bạn bấm vào nút Advanced rồi bấm vào nút Change. - Thay đổi giá trị lớn nhất và nhỏ nhất bằng nhau: như hình bên, bạn hãy nhập giá trị bộ nhớ ảo sao cho bằng nhau, theo tôi là gấp rưỡi (1.5 lần) bộ nhớ “thật” (RAM) là tốt nhất. - Nếu được thì bạn hãy tạo một phân vùng riêng để làm bộ nhớ ảo. Sau khi tạo xong, ở phân vùng làm bộ nhớ ảo hiện tại ban hãy đánh dấu chọn vào No paging file, còn phân vùng tạo riêng bạn đánh dấu vào Custom size và nhập vào giá trị tương ứng (sau khi thiết lập xong bạn nhớ bấm nút Set để lưu lại). 7-Bỏ bớt các chương trình khởi động cùng hệ thống: Một số chương trình không cần thiết vẫn có thể khởi động cùng hệ thống làm chậm đi máy của bạn, vì vậy hãy “vô hiệu hoá” nó. - Đơn giản nhất là vào Start > Programs > Start up để xem và xóa bớt. Nhưng ở đây chỉ có một vài chương trình, đầy đủ nhất bạn phải vào Start > Run gõ msconfig, OK. Chuyển qua thẻ Startup, tại đây bạn muốn ngăn chương trình nào khởi động thì bỏ dấu chọn nó là xong. - Theo thời gian thì danh sách này sẽ dài ra, vì vậy nếu bạn muốn xóa bớt cho đỡ vướng thì hãy làm theo cách sau: vào Start > Run > gõ Regedit sau đó bạn lần lượt mở theo các nhánh như sau HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows\Curr entVersion\Run. Ở cửa sổ bên phải bạn tìm chương trình muốn xóa khỏi danh sách rồi bấm chuột phải chọn Delete. Lưu ý: chỉnh sửa registry rất nguy hiểm, vì vậy bạn hãy sau lưu nhánh RUN trước bằng cách bấm phải vào nhánh Run chọn Export để xuất ra tập tin .reg. Nếu muốn phục hồi, bạn vào menu File của Registry Editor chọn Import rồi chọn tập tin .reg đã sao lưu. 8/ Tăng tốc trình đơn: Khi bạn bấm chuột phải hay bấm vào nút Start sẽ có một trình đơn xổ ra. Nếu bạn muốn tăng tốc trình đơn này hãy làm theo cách sau: bấm chuột phải vào desktop > Properties > Thẻ Appearance bấm vào nút Effects. Bạn bỏ dấu chọn tại Show shadows under menus rồi OK. Từ đây bất kì trình đơn nào cũng không có bóng ở phía sau nên sẽ khởi động nhanh hơn. - Giảm thời gian đếm ngược: Bạn vào Start gõ Regedit rồi mở theo các nhánh HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\Desktop. Ở khugn bên phải bạn tìm chữ MenuShowDelay rồi bấm đúp vào sửa số trong khung thành 0 > OK. 9/ Tăng tốc tắt máy: Nếu tăng tốc khởi động được thì bạn cũng có thể tăng tốc tắt máy. Cách làm như sau: bạn vào Start > Run gõ Regedit. Mở theo các nhánh sau HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\Desktop. Khung bên phải bạn tìm chữ HungAppTimeout bấm đôi vào và sửa thành 500. Tìm WaitToKillAppTimeout sửa thành 10000 và WaitToKillServiceTimeout sửa thành 1000. 10/ Vô hiệu hóa những phần cứng không cần thiết: khi khởi động windows sẽ nạp dữ liệu về phần cứng nên càng nhiều phần cứng sẽ làm chậm quá trình khởi động. Vì vậy, nếu cái nào ít dùng (ổ đĩa mềm chẳng hạn) bạn hãy disable nó để máy khởi động nhanh hơn. Đầu tiên bạn bấm phải chuột vào My Computer > Manage. Nhánh bên phải bạn bấm vào Device Manager. Sau đó ở khung bên phải bạn xem phần nào mình không muốn dùng nữa hãy bấm chuột phải và chọn Disable. Khi nào muốn sử dụng lại cũng làm tương tự nhưng chọn Enable. Lưu ý: Sau khi bạn chọn disable sẽ có thông báo xác nhận, bạn hãy bấm OK để chấp nhận và sau đó phần cứng đó bạn sẽ không sử dụng được nữa. Hy vọng với một số thủ thuật trên bạn sẽ có một chiếc máy tính nhanh hơn và tốt hơn. B – PROTECT PC 1 - 6 bước kiểm tra khi mua laptop cũ Để không mua nhầm máy laptop cũ được tân trang, thay đổi linh kiện..., ngoài việc chọn cửa hàng uy tín, các bạn còn nên thực hiện những bước kiểm tra hết sức cần thiết được nêu trong bài viết này. Ngày nay, chiếc máy laptop đã không còn là một thứ xa xỉ đối với mọi người, kể cả các bạn trẻ. Chỉ cần số tiền từ 600 - 1.000 USD là bạn đã có thể sở hữu được một chiếc máy tính vừa túi tiền khá đầy đủ các chức năng cho việc học tập cũng như giải trí. Thế nhưng để chọn cho mình một chiếc máy tính xách tay hoàn hảo thì không phải là chuyện dễ, đặc biệt là những người đi mua lần đầu tiên. Các phương tiện truyền thông đã có cảnh báo về hiện tượng một số nhà phân phối chính hãng chuyên nhập khẩu hàng cũ, hàng đã qua sử dụng, hàng đã bị “tân trang”, thậm chí hàng đã bị “luộc” và sau đó quảng cáo là hàng mới để bán giá cao kiếm lời. Hầu hết các nhà sản xuất nổi tiếng như HP, Acer, Dell, Nec, Toshiba, IBM... luôn lưu ý khách hàng bằng những dòng chữ tiếng Anh có nội dung “Nếu niêm phong thùng hàng bị bóc, khách hàng nên kiểm tra thật kỹ lưỡng hàng hóa trước khi thanh toán” in trên tờ niêm phong của thùng hàng. Thậm chí một số trường hợp nhà sản xuất còn đưa ra cảnh báo mạnh mẽ hơn ví dụ như “If seal was broken, 10% cash off” (nếu niêm phong bị rách vì bất cứ lý do gì thì hãy đề nghị người bán giảm ít nhất 10% giá trị hàng hóa). Không chỉ có vậy, một số nhà sản xuất còn niêm phong vô cùng chắc chắn (niêm phong cả thùng máy và nylon bao ngoài máy) nhằm bảo đảm niêm phong mở một lần thì sẽ bị hỏng, không có khả năng khôi phục. Vì vậy, khi mua máy tính bạn cần thực hiện thật kỹ càng 6 bước kiểm tra sau đây: 1.Yêu cầu người bán cam kết cấu hình phải còn nguyên bản (có nghĩa là còn nguyên bản của nhà sản xuất). 2.Kiểm tra niêm phong thùng hàng xem có còn nguyên vẹn không. Nếu hàng không còn niêm phong vì bất cứ lý do gì thì có tới 95% khả năng là máy cũ. Trường hợp niêm phong đã bị bóc, bạn nên kiểm tra thật kỹ trước khi thanh toán. 3.Kiểm tra các thông tin in ngoài thùng: Đối với Toshiba, HP, IBM kiểm tra model máy, part number, số serial, made in... Nếu niêm phong thùng máy bị bóc thì nhất thiết niêm phong dán bên ngoài túi nylon bọc máy phải còn, còn nếu niêm phong này cũng đã bị bóc thì tới 99% là máy tân trang. Đối với Sony Vaio kiểm tra model máy, made in..., cấu hình chính... Đối với Dell kiểm tra số service tag, ngày sản xuất, nơi sản xuất... Yêu cầu các thông tin này phải trùng khớp với thông tin ghi sau máy. 4.Yêu cầu người bán in cho một bản mã số máy, mã số linh kiện của hàng hóa định mua trực tiếp trên web site của nhà sản xuất. Điều này vô cùng quan trọng, nếu vì bất kỳ lý do gì người bán không tiết lộ điều này, chắc chắn đến 99% là hàng kém chất lượng. Sau bước này bạn sẽ có một bản danh mục linh kiện phụ tùng để kiểm tra. 5.Đối chiếu mã hiệu số hiệu của máy, của bộ nạp điện, pin, ổ DVD, RAM, ổ HDD... với mã hiệu, số hiệu của chính linh kiện đó được liệt kê trong bảng danh mục ở bước 4. Nếu có bất kỳ mã hiệu, ký hiệu nào không khớp, có khả năng hàng đã bị thay thế, sửa đổi, chất lượng không còn nguyên bản của nhà sản xuất. 6.So sánh giá cả sản phẩm, giá cả dịch vụ... Nếu giá của sản phẩm quá thấp so với mặt bằng chung của thị trường thì bạn nên đánh giá độ tin cậy của nhà cung cấp, kiểm tra kỹ lưỡng chất lượng hàng hóa để đảm bảo không mua phải hàng nhái, hàng cũ làm lại, hàng bị “luộc”, hàng tân trang... Đặc biệt đối với những đồ khuyến mãi người bán có nêu trị giá thì cần phải xem xét cho thật kỹ lưỡng xem giá trị thực của mặt hàng khuyến mãi đó trên thị trường trị giá bao nhiêu, người bán có đồng ý trừ đúng lượng tiền trong trường hợp nếu bạn không muốn lấy khuyến mãi hay không (trường hợp khuyến mãi là của hãng thì thường không ghi giá trị)... 2 - 9 cách nhanh nhất để… làm hỏng màn hình laptop! Nếu bạn thực sự muốn chiếc laptop của mình bị hỏng màn hình (thực sự chắc rằng bạn muốn thế nhé!) mà chưa biết phải làm thế nào, thì hãy làm theo những cách sau: 1. Dùng ngón tay, hay bất cứ vật cứng, nhọn nào đó nhấn mạnh vào màn hình. Cách này thành công khoảng 90%, tùy vào “nội công” và sự… “tàn nhẫn” của bạn. Nếu không đủ can đảm, bạn có thể để cho chú cún hay mèo cưng của bạn dùng móng của nó cào mạnh vào màn hình cũng được. 2. Thả rơi màn hình từ trên cao xuống đất, đảm bảo không chỉ màn h

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThủ thuật vi tính cực hay và cách bảo vệ máy tính.doc
Tài liệu liên quan