Tài liệu Thành phần hoá học từ hạt na xiêm (annona muricata l.) ở Đồng Tháp: TAÏP CHÍ ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 20 - Thaùng 4/2014 
128 
THÀNH PHẦN HOÁ HỌC TỪ HẠT NA XIÊM 
(ANNONA MURICATA L.) Ở ĐỒNG THÁP 
BÙI THỊ MINH NGUYỆT (*) 
TÓM TẮT 
Dịch chiết metanol của hạt na xiêm thu hái ở Đồng Tháp đã được phân lập bằng 
phương pháp sắc kí cột và cho 3 hợp chất gồm: (1) N-(triacontanoyl) tryptamin, (2) axit 
ent-kaur-16-en-19-oic và (3) -sitosterol. Cấu trúc của các hợp chất này được xác định 
bằng các phương pháp phổ (UV, IR, MS, 1H-, 13C-NMR, DEPT, HMBC, HSQC) và so sánh 
với các tài liệu tham khảo. Trong ba hợp chất thu được, hợp chất 1 là hợp chất mới được 
phát hiện lần đầu tiên trong tự nhiên. 
Từ khoá: dịch chiết metanol, na xiêm, N-(triacontanoyl) tryptamin, axit ent-kaur-16-
en-19-oic 
ABSTRACT 
The methanol extracted from Annona muricata seeds in Dong Thap was separated 
into three compounds: (1) N-(triacontanoyl) tryptamine, (2) ent-kaur-16-en-19-oic acid, 
(3)-sitosterol, by column chromatography. These compounds were identified by 
spe...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 7 trang
7 trang | 
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 823 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Thành phần hoá học từ hạt na xiêm (annona muricata l.) ở Đồng Tháp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TAÏP CHÍ ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 20 - Thaùng 4/2014 
128 
THÀNH PHẦN HOÁ HỌC TỪ HẠT NA XIÊM 
(ANNONA MURICATA L.) Ở ĐỒNG THÁP 
BÙI THỊ MINH NGUYỆT (*) 
TÓM TẮT 
Dịch chiết metanol của hạt na xiêm thu hái ở Đồng Tháp đã được phân lập bằng 
phương pháp sắc kí cột và cho 3 hợp chất gồm: (1) N-(triacontanoyl) tryptamin, (2) axit 
ent-kaur-16-en-19-oic và (3) -sitosterol. Cấu trúc của các hợp chất này được xác định 
bằng các phương pháp phổ (UV, IR, MS, 1H-, 13C-NMR, DEPT, HMBC, HSQC) và so sánh 
với các tài liệu tham khảo. Trong ba hợp chất thu được, hợp chất 1 là hợp chất mới được 
phát hiện lần đầu tiên trong tự nhiên. 
Từ khoá: dịch chiết metanol, na xiêm, N-(triacontanoyl) tryptamin, axit ent-kaur-16-
en-19-oic 
ABSTRACT 
The methanol extracted from Annona muricata seeds in Dong Thap was separated 
into three compounds: (1) N-(triacontanoyl) tryptamine, (2) ent-kaur-16-en-19-oic acid, 
(3)-sitosterol, by column chromatography. These compounds were identified by 
spectroscopic methods (UV, IR, MS, 
1
H-, 
13
C-NMR, DEPT, HMBC, HSQC) and compared 
to references. Among three separated compounds, N-(triacontanoyl) tryptamin is the new 
compound found for the first time in nature. 
Keywords: methanol extract, Annona muricata, N-(triacontanoyl) tryptamine, ent-
kaur-16-en-19-oic acid 
1. MỞ ĐẦU
*
Chi Na (Annona) là một chi lớn trong 
họ Na (Annonaceae), có khoảng 125 loài 
phân bố nhiều ở rừng mưa nhiệt đới thuộc 
các vùng châu Mỹ, châu Phi Ở nước ta, 
số loài thuộc chi Na (Annona) có 4 loài 
trong đó 3 loài là cây trồng [1]. 
Na xiêm (hay còn được gọi là Mãng 
cầu xiêm) thuộc chi Na, có tên khoa học là 
Annona muricata, nó là một loại cây ăn 
quả được trồng khắp các vùng nhiệt đới 
trên thế giới, quả na xiêm được xem là một 
loại trái cây nhiệt đới quan trọng góp phần 
đáng kể trong việc tăng trưởng kinh tế của 
đất nước [2]. 
(*)ThS.NCS, Trường Đại học Đồng Tháp. 
Khảo sát thành phần hoá học từ na 
xiêm phát hiện có chứa các hợp chất sau: 
acetogenin (hơn 50 hợp chất) [3], flavonoit 
[4], alkaloit [5], cyclopeptit [6]. Những 
năm gần đây nhiều nhà khoa học đã tập 
trung nghiên cứu các acetogenin trong họ 
Na (Annonaceae), do các hợp chất này có 
nhiều hoạt tính quan trọng như chống ung 
thư, sốt rét, kháng khuẩn và chống suy 
giảm miễn d ch [7,8]. Lá được dùng làm 
gia v , có tính trấn an nhẹ, hạt độc tế bào 
[9], d ch nước nghiền từ hạt tr chí rận [10]. 
Ngày nay, hoạt tính dược lí từ na xiêm 
cũng được biết đến như: độc tế bào, chữa sốt 
rét, các bệnh ngoài da, chống virut, chống 
ung thư và các yếu tố gây đột biến gen, chữa 
lành vết thương, kháng khuẩn [11]. 
 129 
Tuy nhiên, ở nước ta, kết quả nghiên 
cứu về thành phần hóa học từ cây này chưa 
được công bố nhiều. Do vậy, việc nghiên 
cứu về thành phần hóa học của na xiêm là 
rất cần thiết, góp phần cho công tác điều 
tra cơ bản về nguồn tài nguyên thiên nhiên 
phong phú ở Việt Nam. Trong bài báo này, 
chúng tôi trình bày kết quả nghiên cứu về 
cấu trúc một số hợp chất phân lập từ loài 
này. 
2. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Thiết bị 
Sắc kí lớp mỏng sử dụng loại tráng sẵn 
silicagel 60F245 (Merck), hiện màu bằng 
đèn UV và hơi iot. Chất hấp phụ silicagel 
230-400 (Merck) được sử dụng trong sắc kí 
cột. Điểm chảy được xác đ nh trên kính 
hiển vi Boetius. Phổ tử ngoại UV được ghi 
trên máy Aglilent UV-VIS. Phổ hồng ngoại 
IR được ghi trên máy Bruker 270-30, dạng 
viên nén KBr. Phổ khối lượng va chạm 
electron EI-MS đo trên máy MS-Engine-
5989-HP. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-, 
13
C-NMR, DEPT, HMBC, HSQC và 
COSY đo trên máy Bruker Avance-500 
NMR (Viện Hóa học –Viện Khoa học và 
Công nghệ Việt Nam). 
2.2. Nguyên liệu thực vật 
Mẫu hạt Na xiêm (Annona muricata 
L.) được thu hái ở Đồng Tháp vào tháng 
8/2009 và được TS Trần Huy Thái (Viện 
Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật-Viện 
Khoa học và Công nghệ Việt Nam) xác 
đ nh tên khoa học và mẫu được lưu giữ tại 
Khoa Sinh học - Trường Đại học Vinh. 
2.3. Phương pháp phân lập 
các hợp chất 
Lấy 1,0 kg hạt Na xiêm (sau khi sấy ở 
40
0C), xay nhỏ được chiết với metanol ở 
nhiệt độ phòng trong thời gian 1 tuần. D ch 
chiết được cất thu hồi dung môi, thu được 
60g cao. Sau đó, chiết lần lượt với etyl 
axetat và n-butanol, cất thu hồi dung môi 
thu được 26g và 15g cao tương ứng. 
Cao etyl axetat được phân tách trên cột 
silicagel với hệ dung môi rửa giải: 
CHCl3:CH3OH (40:1, 30:1, 20:1, 10:1, 6:1, 
4:1, 2:1) thu được 6 phân đoạn chính. Phân 
đoạn 1 sắc kí lại và kết tinh lại nhiều lần 
thu được chất 2 (2175 mg). Phân đoạn 2 
sắc kí lại và kết tinh lại nhiều lần thu được 
chất 1 (167 mg) và 3 (202 mg) tương ứng. 
Hợp chất 1: Chất rắn màu trắng, đ.n.c 
125-126
0
C; IRmax
KBr
cm
-1
: 3391 và 
1631cm
-1
 EI-MS: m/z [M]
+
: 594 (6), 435 
(100); 
1
H-NMR (500 MHz, CDCl3)  
(ppm) và 
13
C-NMR (125 MHz, CDCl3)  
(ppm): xem bảng 1. 
Hợp chất 2: Tinh thể hình lập phương 
không màu, đ.n.c 162-1630C; UV max
MeOH 
nm: 212; IRmax
KBr
cm
-1
: 2937,9; 1690,6; 
1487,3. Phổ EI-MS: m/z [M]+ 302. Phổ 1H-
NMR (500 MHz, CDCl3)  (ppm): 4,80 
(1H, br s, H-17b) và 4,73 (1H, br s, H-
17a), 2,63 (1H, br s, H-13), 1,24 (3H, s, H-
18), 0,95 (3H, s, H-20). Phổ 13C-NMR 
(125 MHz, CDCl3)  (ppm): xem bảng 2. 
Hợp chất 3: Tinh thể hình kim, đ.n.c. 
135-136
o
C; IR
 max
KBr
 cm
-1
: 3400, 3025, 
1410, 1250, 690 và 820; EI-MS m/z: [M]
+
414. Phổ 1H-NMR (500MHz, CDCl3)  
(ppm): 5,31 (1H, dd, J= 5,0; 2,0 Hz, H-6), 
3,51 (1H, m, H-3), 1,01 (3H, s, H-19), 0,92 
(3H, d, J=6,2Hz, H-21), 0,84 (3H, d, J=6,6 
Hz, H-29), 0,83 (3H, d, J = 6,5 Hz , H-26), 
0,81 (3H, d, J = 6,6 Hz, H-27), 0,68 (3H, s, 
H-18). Phổ 13C-NMR (125MHz, CDCl3)  
(ppm): 140,8 (C-5), 121,7 (C-6), 71,8 (C-
3), 56,8 (C-14), 56,1 (C-17), 50,2 (C-9), 
45,9 (C-24), 42,3 (C-4, C-13), 39,8 (C-12), 
37,3 (C-1), 36,5 (C-10), 36,2 (C- 20), 33,9 
(C-22); 31,9 (C-7); 31,7 (C-8); 29,7 (C-2); 
 130 
29,2 (C-25); 28,3 (C-16); 26,1 (C-23); 24,3 
(C-15); 23,1 (C-28); 21,1 (C-11); 19,8 (C-
19); 19,4 (C-27); 19,1 (C-26); 18,8 (C-21); 
11,9 (C-18, C-29). 
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ 
THẢO LUẬN 
Hợp chất 1 là chất rắn màu trắng, 
không mùi, không tan trong nước, tan 
trong etanol, cloroform. Nhiệt độ nóng 
chảy 125-1260C. Phổ khối lượng va chạm 
electron của chất 1 (EI-MS) cho pic ion 
phân tử m/z [M]+ 594 ứng với công thức 
C40H70ON2 trong đó pic cơ bản tại 435 
(100) cho thấy phân tử b phân thành hai 
mảnh tương ứng là C10H11N2 và C30H59O. 
Phổ IR cho thấy tín hiệu đặc trưng của liên 
kết N – H indol tại 3391cm-1 và tín hiệu 
đặc trưng của liên kết C=O thuộc nhóm 
amit tại 1631cm-1. 
Kết quả từ phổ 1H- và 13C-NMR của 
chất 1 chỉ ra đây là dẫn xuất của tryptamin 
[12]. Cấu trúc của phần tryptamin được xác 
đ nh bằng phổ 1H-NMR (ppm), với các tín 
hiệu ở  7,57 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-4), 7,35 
(1H, d, J = 8,5 Hz, H-7), 7,10 (1H, ddd, J 
= 8,0; 7,5; 1,0 Hz, H-6), và 7,02 (1H, ddd, 
J=8,0; 7,0; 1,0 Hz, H-5) là các proton 
thuộc vòng benzen thế ở v trí ortho, tín 
hiệu proton của phần vòng pyrol tại  7,06 
(1H, br s, H-2), cùng với các proton của 2 
nhóm metylen thuộc vòng pyrol ở  3,51 
(2H, t, J = 7,5 Hz, H-11) và 2,97 (2H, t, J = 
7,5 Hz, H-10), tín hiệu của các proton trên 
hai nhóm metylen thuộc phần axit tại  
2,16 (2H, t, J=7,5 Hz, H-2’) và 1,58 (2H, t, 
J=7,0 Hz, H-3’) bên cạnh đó còn có tín 
hiệu của nhóm metyl tại  0,91 (3H, t, J = 
7,5; 6,5 Hz,) và tín hiệu của dãy béo tại  
1,28 (52H, br s). Phổ cộng hưởng 13C-
NMR (ppm) cho thấy các tín hiệu của 
cacbon thuộc nhóm cacbonyl amit tại  
174,4, nhóm metylen  và  gắn với nhóm 
chức amit tại  24,9 (C-10) và  40,0 (C-
11), tín hiệu của cacbon ở nhóm metyl cuối 
mạch tại  14,0, còn có các tín hiệu tại  
28,9 – 29,3 là của các cacbon thuộc nhóm 
metylen của dãy béo. 
Phổ HMBC cho thấy sự tương tác của 
các nguyên tử H và C đã được ghi trên phổ 
1
H- và 
13
C-NMR (bảng 1). Phổ HSQC cho 
thấy sự tương tác của các nguyên tử H và C 
liên kết với nhau. Với tất cả những dữ liệu 
phổ thu được đã cho phép xác đ nh cấu trúc 
của hợp chất 1 là N-(triacontanoyl) 
tryptamin. Hợp chất này lần đầu tiên được 
phân lập từ thiên nhiên. 
Bảng 1: Số liệu phổ NMR và HMBC của hợp chất 1 
Vị trí DEPT H (ppm) C (ppm) HMBC 
2 CH 7,06 (1H, br s) 122,1 C-3, C-9, C-8 
3 C 112,1 
4 CH 7,57 (1H, d, J = 8,0 Hz) 118,0 C-3, C-6, C-8 
5 CH 7,02 (1H, ddd, J=8,0; 7,0; 1,0 Hz) 118,3 C-7, C-9 
6 CH 7,10 (1H, ddd, J = 8,0; 7,5; 1,0 Hz) 121,0 C-4, C-8 
7 CH 7,35 (1H, d, J = 8,5 Hz) 110,9 C-5, C-9 
8 C 136,8 
 131 
9 C 127,5 
10 CH2 2,97 (2H, t, J = 7,5 Hz) 24,9 
C-2, C-3, C-9, 
C-11 
11 CH2 3,51 (2H, t, J = 7,5 Hz) 40,0 C-3, C-1’, 
1’ C 174,1 
2’ CH2  2,16 (2H, t, J=7,5 Hz) 36,0 C-1’, C-3’ 
3’ CH2 và 1,58 (2H, t, J=7,0 Hz) 25,6 
Dãy 
CH2 
1,28 (52H, br s) 
28,9–
29,3 
 CH3 0,91 (3H, t, J = 7,5; 6,5 Hz) 13,0 
Hợp chất 2 là tinh thể lập phương 
không màu, điểm nóng chảy 162-163oC. 
Phổ UV cho hấp thụ cực đại ở 212 nm. Phổ 
IR (cm
-1
)
 cho thấy các pic hấp thụ mạnh ở 
tần số 2937 (C=C), 1690 (C=O), 1487 
(C=C). Phổ khối lượng va chạm electron 
(EI-MS) cho pic ion phân tử ở m/z 302 
[M]
+
 tương ứng với công thức phân tử 
C20H30O2. 
Phổ 1H-NMR của hợp chất 2 cho thấy 
tín hiệu của hai proton trên liên lết C=C tại 
4,80 (1H, br s, H-17b) và 4,73 (1H, br s, 
H-17a), tín hiệu của proton H-13 trên 
nhóm metin tại 2,63 (1H, br s, H-13), và tại 
1,24 (3H, s, H-18), 0,95 (3H, s, H-20) là 
của proton ở hai nhóm metyl v trí H-18 và 
H-20. Phổ cộng hưởng từ 13C-NMR cho 
thấy tín hiệu của 20 cacbon, trong đó có tín 
hiệu của cacboxylic ở  184,7 ppm, tín 
hiệu của liên kết đôi của C-16 và C-17 lần 
lượt tại  155,8 và 103,0 ppm. Giá tr cụ 
thể được ghi ở bảng 2. 
Bảng 2: Số liệu phổ 13C-NMR của hợp chất 2 
C DEPT  (ppm) * (ppm) [11] 
1 CH2 40,7 41,1 
2 CH2 19,1 19,5 
3 CH2 37,8 38,2 
4 C 43,9 44,3 
5 CH 57,1 57,5 
6 CH2 21,8 22,2 
7 CH2 41,3 41,7 
8 C 44,2 44,6 
9 CH 55,2 55,5 
 132 
10 C 39,7 40,7 
11 CH2 18,4 18,8 
12 CH2 33,1 33,5 
13 CH 43,8 44,1 
14 CH2 39,7 40,1 
15 CH2 49,0 49,4 
16 C 155,8 156,3 
17 CH2 103,0 103,4 
18 CH3 29,0 29,4 
19 C 184,9 184,7 
20 CH3 15,6 16,0 
Từ các số liệu phổ UV, IR, EI-MS, 1H, 
13
C-NMR, HMBC, HSQC và so sánh với 
tài liệu [13], hợp chất 2 được gán cho là 
axit ent-kaur-16-en-19-oic. 
Hợp chất 3 là tinh thể hình kim không 
màu, nóng chảy ở 135-136oC. Phổ EI-MS 
cho mảnh ion [M]+ 414, ứng với công thức 
C29H50O. Phổ hồng ngoại IR của hợp chất 3 
có các bước sóng đặc trưng của các liên kết 
ở 3400 (O-H) , 1410 (C=C) cm-1. 
Phổ 1H-NMR của hợp chất 3 cho thấy 
tín hiệu của 6 nhóm metyl ở 1,02 (3H, s, H-
19), 0,94 (6H, d, J=6,2Hz, H-26, H-27), 
0,84 (3H, t, J=6,6 Hz, H-29), 0,86 (3H, d, J 
= 6,5 Hz , H-21), 0,68 (3H, s, H-18). Phổ 
13
C-NMR kết hợp với kĩ thuật DEPT cho 
biết hợp chất 3 có 29 tín hiệu của 29 
nguyên tử cacbon bao gồm 7 nhóm CH, 12 
nhóm CH2, 6 nhóm CH3 và 4 cacbon bậc 4. 
Từ phổ 1H-NMR và 13C-NMR với kĩ thuật 
HMBC, HSQC của hợp chất 3 cho thấy tín 
hiệu tương tác của các nguyên tử H như 
sau: tại H 3,51 ppm là tín hiệu của proton 
gắn trên C-3 (C 71,8); tín hiệu H 5,31 
ppm là của nguyên tử hiđro gắn trên 
nguyên tử C-6 (C 121,7) tại nối đôi C=C. 
Các số liệu về phổ EI-MS và NMR đều 
phù hợp với -sitosterol [14]. 
5
6
7
8
4
3
1 2
2
'
1
'
3
'
N
H
O
N
H
9
10
11
[ ]
26
COOH
H
H
1
2
3
4 5
6
7
89
10
11
12
13
14
15
16
18
19
20
17
 OH
2
3 5
7
8
9
10
11
12
13
1
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
4 6
14
(1) N-(Triacontanoyl)tryptamin (2) Axit ent-kaur-16-
en-19-oic 
 (3) -sitosterol 
133 
4. KẾT LUẬN 
Từ d ch chiết metanol của hạt cây Na 
xiêm thu hái ở Đồng Tháp, sử dụng các 
phương pháp sắc kí đã phân lập được 3 hợp 
chất và bằng các phương pháp phổ UV, IR, 
MS, 
1
H-, 
13
C-NMR, DEPT, HMBC, HSQC 
đã xác đ nh được cấu trúc hóa học của các 
hợp chất bao gồm N-(triacontanoyl) 
tryptamine (1), axit ent-kaur-16-en-19-oic 
(2) và β-sitosterol (3). Trong đó, N-
(triacontanoyl) tryptamin là hợp chất mới. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Tiến Bân (2000), Họ Na (Annonaceae), Thực vật chí Việt Nam, Flora of 
Vietnam, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 
2. Cheong K. W., Tan C. P., Mirhosseini H., Chin S. T., Man Y. B. C., Hamid N. S. A., 
Osman A., Basri M., (2011), Optimization of equilibrium headspace analysis of 
volatile flavor compounds of malaysian soursop (Annona muricata): Comprehensive 
two-dimensional gas chromatography time-of-flight mass spectrometry (GC x GC-
TOFMS), Food Chemistry 125, 1481-1489. 
3. Christophe G., Alain L., Olivier L., Laurent S., Reynald H., (1999), Isolation and 
structure elucidation of sabadelin, an acetogenin from roots of Annona muricata. 
Phytochemistry 52, 1403-1408. 
4. Nawwar M., Ayoub N., Husein S., Hashim A., El-Sharawy R., Wende K., Harms M., 
Lindequist U., (2012), A flavonol triglycoside and investigation of the antioxidant and 
cell stimulating activities of Annona muricata Linn, Arch. Pharm. Res. 35(5), 
761-767. 
5. Sousa O. V., Vieira G. D. V., Pinho J. J. R. G., Yamamoto C. H., Alves M. S., (2010), 
Antinociceptive and anti-inflammatory activities of the ethanol extract of Annona 
muricata L. leaves in animal models, Int. J. Mol. Sci., 11, 2067-2078. 
6. Wu L., Lu Y., Zheng Q. T., Tan N. H., Li C. M., Zhu J., (2007), Study on the spatial 
structure of annomuricatin A, a cyclohexapeptide from the seeds of Annona muricata, 
J. Mol. Struct., 827(1), 145-148. 
7. Feras Q. A, Liu X. X and McLaughlin J. L., 1999: J. Nat. Prod. 62(3): 504-540. 
8. Technical Data Report for Graviola (Annona muricata L.) (2002): Sage Press, Inc. 
9. Phạm Hoàng Hộ (1999), Cây cỏ Việt Nam, quyển I, Nhà xuất bản Trẻ. 
10. Trần Việt Hưng (1999), Từ điển thảo mộc dược học, Nhà xuất bản Y học. 
11. Gajalakshmi S., Vijayalakshmi S., Devi Rajeswari V., (2012), Phytochemial and 
pharmacological properties of Annona muricata: A review, Int. J. Pharm. Pharm. 
Sci., Vol 4, Issue 2, 3-6. 
 134 
12. Wu Y. C., Chang F. R., Chen C. Y., (2005), Tryptamin-derived amides and alkaloids 
from the seeds of Annona atemoya, J. Nat. Prod., 68, 406-408. 
13. Nguyen H. D., Zhang X. F., Zheng M.S., Son K. H., Chang H. W., Kim H. P., Bae K. 
H., Kang S. S., Inhibitory constituents against cyclooxygenases from Aralia cordata 
Th., Arch. Pharm. Res 28(1) (2005) 28-33. 
14. Kuo H. Y., Yeh M. H. (1997), Chemical constituents of heartwood of Bauhinia 
purpurea, J. Chin. Chem. Soc. 44, 379-383. 
* Ngày nhận bài: 7/3/2014. Biên tập xong: 20/5/2014. Duyệt đăng: 22/5/2014 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 46_7832_2224126.pdf 46_7832_2224126.pdf