Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 367
THẨM ĐỊNH PHƯƠNG PHÁP ĐO VÀ THIẾT LẬP KHOẢNG THAM 
CHIẾU CỦA CHỈ SỐ RDW% TRÊN HỆ THỐNG 
MÁY HUYẾT HỌC TỰ ĐỘNG TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY 
Nguyễn Thị Thảo*, Phạm Thị Kim Vân*, Phạm Ngọc Diễm*, Nguyễn Thị Thoa*, Lê Văn Được*, 
Phạm Thị Thúy An*, Nguyễn Mộng Thành* , Đỗ Thị Chúc Chít*, Suzanne MCB Thanh Thanh*, 
Trần Thanh Tùng* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm xây dựng khoảng giá trị tham chiếu của chỉ số RDW% trên hệ thống máy 
xét nghiệm DxH 800 tại bệnh viện Chợ Rẫy. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 120 người (65 nam và 55 
nữ) bình thường khỏe mạnh trong độ tuổi từ 23 - 60, tham gia khám sức khỏe tại Bệnh viện Chợ Rẫy trong 
khoảng thời gian từ 01/2019 đến 06/2019. Mẫu bệnh nhân được lựa chọn theo đúng tiêu chuẩn chọn mẫu, 
đảm bảo các tiêu chí về tiền phân tích huyết học và phân tích trên hệ thống máy DxH 800. Trước khi tiến 
hành nghiên cứu, hệ thống máy DxH 800 được tiến hành thẩm định phương pháp trên 3 chỉ số RBC, MCV 
và RDW% theo hướng dẫn của CLSI và ISO 15189. Phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 2.0 với mức độ 
tập trung của 95% dữ liệu từ bách phân vị 2,5 đến 97,5. 
Kết quả: Khoảng tham chiếu của RDW%: 13,49 ± 0,64 [11,8 - 14,7] và sự khác biệt không có ý nghĩa 
thống kê giữa nam và nữ với p> 0,05. Độ tin cậy của phương pháp về độ chụm với CV=1,08% ở mức nồng 
độ bình thường và CV=2,12% ở mức bất thường. 
Kết luận: Với kết quả từ nghiên cứu này bước đầu có thể sử dụng làm khoảng tham chiếu bình thường 
cho phòng xét nghiệm, làm cơ sở cho chẩn đoán và điều trị bệnh nhân. 
Từ khóa: RDW%, DxH 800, CLSI, ISO 15189 
ABSTRACT 
METHOD VERIFICATION AND ESTABLISHMENT REFERENCE INTERVAL OF RDW% 
PARAMETER ON AUTOMATIC HEMATOLOGY IN CHO RAY HOSPITAL 
Nguyen Thi Thao, Pham Thi Kim Van, Pham Ngoc Diem, Nguyen Thi Thoa, Le Van Duoc, 
Pham Thi Thuy An, Nguyen Mong Thanh, Do Thi Chuc Chit, Suzanne MCB Thanh Thanh, 
Tran Thanh Tung 
*Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 6 - 2019: 366 – 372 
Objectives: The study aimed to establish reference interval of RDW% parameter on automatic 
hematology Unicel DxH 800 Coulter. 
Methods: Blood samples were taken from 120 adult volunteers (65 men from 18 to 55 years old and 55 
women from 23 to 60 years old) during a period between January 2019 and June 2019. The complete blood 
count was measured by DxH 800 analyzer. Initially, measurement method of RBC, MCV and RDW% 
parameter were evaluated according to guideline of CLSI and ISO 15189. The data analysis was made by the 
software SPSS 20.0 by using percentiles 2.5th and 97.5th. 
Results: We have established reference ranges for RDW indexes:13,49 ± 0,64[11,8 - 14,7]. 
*Bệnh viện Chợ Rẫy 
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thị Thảo ĐT: 0908445051 Email: 
[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 368
Conclusion: The laboratory reference ranges were created, which is the basis for the diagnosis and 
treatment of patients. 
Keywords: RDW%, DxH 800, CLSI, ISO 15189 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Các tế bào hồng cầu (RBC) là loại tế bào máu 
phổ biến nhất. Chức năng chính của hồng cầu là 
cung cấp oxy từ phổi qua hệ thống tuần hoàn 
đến mô ngoại biên. Ở động vật có vú, hồng cầu 
là các tế bào không có nhân có hình dạng như 
đĩa hai mặt, lõm ở trung tâm. Thể tích hồng cầu 
thay đổi rất nhiều giữa các loài động vật. Ở 
người, hồng cầu có đường kính từ 6 đến 8 mm 
và độ dày 2 mm, thể tích tổng thể (sinh lý) của 
hồng cầu thường bao gồm từ 80 đến 100 fL(4). 
Trong các trường hợp cụ thể, các hồng cầu có 
thể thay đổi kích thước so với kích thước điển 
hình của hồng cầu. Kích thước hồng cầu có thể 
tăng lên tới hình dạng hình cầu 150 fL 
(macrocytosis), hoặc giảm kích thước xuống 60 
fL hoặc thậm chí thấp hơn (microcytosis) mà 
không làm giảm đáng kể tính liên tục của màng 
và tổn thương tế bào. Mức độ không đồng nhất 
của thể tích RBC được đánh giá dựa trên thông 
số là độ rộng phân phối kích thước hồng cầu 
(RDW%)(4). 
Chỉ số RDW% thường được sử dụng trong 
đánh giá các bệnh lý liên quan đến thiếu máu 
như thiếu máu thiếu sắt, vitamin B9, B12, thiếu 
máu tán huyết, hội chứng loạn sinh tủy hoặc 
bệnh lý hồng cầu lưỡi liềm. Thời gian gần đây 
rất nhiều các công trình khoa học công bố mối 
liên quan của chỉ số này trong các bệnh lý khác 
nhau như: các bệnh lý liên quan tim mạch (bệnh 
động mạch vành (CAD), bệnh động mạch vành, 
suy tim, rung tâm nhĩ, đột quỵ và bệnh động 
mạch ngoại biên), bệnh lý tiểu đường, ung thư, 
huyết khối(4). Nghiên cứu của Saxena và Wong 
trên 663 người da trắng, 697 người da đen, 535 
người Latin và 247 người châu Á thấy rằng giá 
trị RDW cao hơn đáng kể ở người da đen trong 
các đoàn hệ dân tộc khác(10). Tương tự, trong 
nghiên cứu của tác giả Patel K và cộng sự, tỷ lệ 
người da đen không phải gốc Tây Ban Nha cũng 
cao hơn đáng kể ở mức cao nhất so với nhóm giá 
trị RDW thấp nhất (22% so với 4%; p <0,001), 
trong khi tỷ lệ người da trắng không phải gốc 
Tây Ban Nha là thấp hơn (70% so với 88%; 
p<0,001)(9). Trong nghiên cứu của Zalawadiya S 
và cộng sự, giá trị RDW trung bình được tìm 
thấy là cao hơn đáng kể ở người da đen so với 
người da trắng và các dân tộc khác(13) . Từ những 
lý do trên các phòng xét nghiệm huyết học cần 
thiết phải công bố giá trị thông số RDW% trong 
bảng báo cáo kết quả về các chỉ số huyết học làm 
căn cứ cho công tác chẩn đoán và điều trị bệnh. 
Trên hệ thống máy huyết học tự động, 
thông số RDW% được tính toán dựa trên biểu 
đồ biểu thị sự phân bố số lượng hồng cầu trên 
kích thước hồng cầu. Do đó, kết quả của thông 
số RDW% sẽ chịu ảnh hưởng của hệ thống 
máy huyết học tự động khi phân tích chỉ số 
RBC và MCV(1). 
Dựa trên những nhận định trên, đề tài “Xây 
dựng khoảng giá trị tham chiếu cho chỉ số 
RDW% trên hệ thống máy phân tích huyết học 
tự động Unicel DxH 800 Coulter” với mục tiêu: 
Thẩm định phương pháp đo RBC, MCV, 
RDW% trên hệ thống Unicel DxH 800 Coulter. 
Xây dựng khoảng giá trị tham chiếu cho chỉ 
số RDW%. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Cắt ngang mô tả 
Đối tượng nghiên cứu 
120 người bình thường khỏe mạnh có hồ sơ 
khám sức khỏe xếp loại I, tham gia khám sức 
khỏe định kì tại bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/2019 
đến 06/2019. Thực hiện tổng phân tích tế bào 
máu ngoại vi trên máy xét nghiệm huyết học tự 
động DxH 800. 
Thu thập số liệu 
Bước 1: Thẩm định phương pháp xác định 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 369
RBC, MCV và RDW% trên hệ thống máy DxH 
800 theo hướng dẫn của CLSI EP-15A3, CLSI 
H26-A2(2,3). 
+ Đánh giá độ lặp lại, độ tái lặp, độ đúng 
trên mẫu QC. 
+ Đánh giá độ chụm dài hạn trên mẫu thực. 
+ Đánh giá khoảng tuyến tính: thực hiện đối 
với chỉ số RBC. 
+ Giới hạn định lượng (LoQ): thực hiện đối 
với chỉ số RBC. 
Bước 2: Xây dựng khoảng giá trị tham chiếu 
của RDW%, thực hiện theo hướng dẫn của CLSI 
EP 28A3C. 
+ Thực hiện lặp lại 3 lần trên mẫu cho tất cả 
những người người đến khám sức khỏe từ 
01/2019 đến 06/2019. Mẫu được phân tích trên hệ 
thống xét nghiệm DxH 800, tất cả mẫu được 
phân tích trong vòng 6 giờ kể từ khi thu thập 
mẫu. Chỉ lấy số liệu của những trường hợp có 
hồ sơ sức khỏe xếp loại 1. 
+ Xử lý và phân tích số liệu: Số liệu được xử 
lý bằng phương pháp thống kê y học sử dụng 
phần mềm SPSS 20.0. Khoảng tham chiếu được 
xác định bằng ± 1,96SD đối với các chỉ số tuân 
theo phân phối chuẩn và khoảng phân vị 2,5%, 
97,5% đối với các chỉ số không phân phối chuẩn. 
KẾT QUẢ 
Thẩm định phương pháp xác định RBC, MCV 
và RDW% trên hệ thống máy DxH 800 
CV% cả 3 mức QC của các chỉ số RBC, MCV 
và RDW% đều nằm trong giới hạn cho phép của 
nhà sản xuất (Bảng 1). 
%Bias cả 3 mức QC của các chỉ số RBC, MCV 
và RDW% đều nằm trong giới hạn cho phép của 
nhà sản xuất (Bảng 2). 
%CV trên mẫu thực ở 3 mức nồng độ của các 
chỉ số RBC, MCV và RDW% đều nằm trong giới 
hạn cho phép của nhà sản xuất (Bảng 3). 
Bảng 1. Kết quả đánh giá độ lặp lại, độ tái lặp trên mẫu QC 
Chỉ tiêu 
Level 1 Level 2 Level 3 Giới hạn cho phép (NSX)
[1] 
MEAN CV% MEAN CV% MEAN CV% CV% 
RBC 3,86 0,75 1,72 0,74 5,16 0,57 ≤ 1,5 
MCV 82,52 0,98 90,57 0,98 89,87 0,97 ≤ 1 
RDW 16,75 1,02 15,24 1,05 15,61 1,71 ≤ 2,5 
Bảng 2. Kết quả đánh giá độ đúng trên mẫu QC 
Chỉ tiêu Level 1 Level 2 Level 3 Giới hạn cho phép (NSX)
 [1]
 MEAN %BIAS MEAN %BIAS MEAN %BIAS %BIAS 
RBC 3,915 -0,119 1,739 0,535 5,25 0,006 ± 2 % 
MCV 81,3 -1,93 89,5 -0,57 89,2 0,001 ± 2 % 
RDW 16,7 -1,01 15,3 1,03 15,7 3,4 ± 5 % 
Bảng 3. Kết quả đánh giá độ lặp lại trên mẫu bệnh nhân 
CHỈ TIÊU 
MẪU BN RBC/MCV/RDW 
THẤP 
MẪU BN RBC/MCV/RDW TB 
MẪU BN 
RBC/MCV/RDW CAO 
GIỚI HẠN CHO PHÉP 
(NSX)
 [1]
MEAN %CV MEAN %CV MEAN %CV %CV 
RBC 2,118 1,456 3,96 1,02 5,25 0,57 1,5 
MCV 82,56 0,83 90,79 0,82 92,61 0,52 2,5 
RDW% 13,95 2,12 18,15 1,08 22,09 2,01 2,5 
Bảng 4. Kết quả đánh giá độ tuyến tính của chỉ số RBC 
Tỉ lệ pha loãng (%) Lý Thuyết Trung bình giá trị thực % Giá trị thu hồi 
100 8,262 8,263 100,0 
75 6,197 6,308 101,8 
50 4,131 4,219 102,1 
25 2,066 2,079 100,7 
2.5 0,207 0,208 100,7 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 370
Hình 1. Đồ thị tuyến tính của chỉ tiêu RBC 
Giá trị phục hồi từ 100 – 102% với hệ số 
tương quan: R2 = 0,9998. Giá trị phục hồi và hệ 
số tương quan nằm trong giới hạn cho phép 
của nhà sản xuất (90 - 110%, R2 ≥ 0,95) (Hình 1, 
Bảng 4). 
Bảng 5. Kết quả đánh giá giới hạn định lượng (LoQ) 
của chỉ số RBC 
Nồng độ Cal 4,11x10^6 cell/µL 
Tỉ lệ pha loãng 
Mẫu 
1(df=1000) 
Mẫu 2 
(df=2000) 
Mẫu 3 
(df=4000) 
Nồng độ lý thuyết 
(x10^6 cell/µL) 
0,004 0,002 0,001 
Mean 0,0041 0,0021 0,0011 
%Bias 0,2 0,6 10,3 
%Bias_NSX ± 2 ± 2 ± 2 
Kết luận Đạt Đạt Không đạt 
Giới hạn định lượng LoQ là 0,0021 x10^6 
cell/µL với %Bias 0,6% (Bảng 5). 
Xây dựng khoảng giá trị tham chiếu của RDW% 
Tuổi trung bình trong nghiên cứu là 38,5 ± 
9,2, thấp nhất 23 tuổi, cao nhất 60 tuổi. Tỷ lệ nam 
chiếm 54,17%, nữ chiếm 45,83% dân số nghiên 
cứu (Bảng 6). 
Bảng 6. Đặc điểm tuổi, giới của đối tượng nghiên 
cứu (n=120) 
Đặc điểm Tần 
suất (n) 
Tỉ lệ 
(%) 
Tuổi Xtb + SD [ Nhỏ 
nhất - Lớn nhất ] 
Chung 120 100 38,5 ± 9,2 [23 - 60] 
Nam 65 54,17 38,5 ± 8,6 [26 - 59] 
Nữ 55 45,83 38,5 ± 10 [23 - 60] 
Khoảng tham chiếu của RDW%: 11,8 - 14,7 
Sự khác biệt có ý nghĩa với (p <0,05) về giá trị 
trung bình chỉ số RBC, Hb và MCHC giữa nam 
và nữ (Bảng 7). 
Bảng 7. Một số chỉ số huyết học dòng hồng cầu của người bình thường khỏe mạnh 
Chỉ số Giới Xtb ± SD[ Nhỏ nhất - Lớn nhất ] P 
RBC (T/L) 
Chung 4,8 ± 0,5 [4,1 - 5,5] 
Nam (n=65) 5,03 ± 0,36 [4,3 - 5,5] 
< 0,05 
Nữ (n=55) 4,47 ± 0,5 [4,1 - 5,0] 
HGB (g/L) 
Chung 142,91 ± 14 [120 - 161] 
Nam (n=65) 151.53 ± 9,5 [130 - 161] 
< 0,05 
Nữ (n=55) 131 ± 9,95 [120 - 147] 
MCV (fL) 
Chung 89,9 ± 3,49 [82,9 - 95,9] 
Nam (n=65) 90,07 ± 3,29 [82,9 - 95,9] 
> 0,05 
Nữ (n=55) 89,65 ± 3,8 [83 - 95] 
MCH (pg) 
Chung 30,18 ± 1,26 [26,5 - 31,5] 
Nam (n=65) 30,33 ± 1,18 [27,4 - 31,3] 
> 0,05 
Nữ (n=55) 29,96 ± 1,34 [26,5 - 31,5] 
MCHC (g/L) 
Chung 335,14 ± 5,6 [311 - 351 ] 
Nam (n=65) 336,76 ± 5,55 [314 - 351] 
< 0,05 
Nữ (n=55) 332,76 ± 4,83 [311 - 342] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 371
Chỉ số Giới Xtb ± SD[ Nhỏ nhất - Lớn nhất ] P 
RDW% 
Chung 13,49 ± 0,64 [11,8 - 14,7] 
Nam (n=65) 13,48 ± 0,55 [11,8 - 14,6] 
> 0,05 
Nữ (n=55) 13,51 ± 0,76 [11,9 - 14,7 ] 
Số liệu sau khi thu thập, được loại bỏ sai số thô bằng Grub test, kiểm tra phân phối chuẩn bằng phép kiểm Kolmogorov-
Smirnov và đánh giá sự khác biệt giữa 2 giới nam và nữ bằng phép phân tích Anova 1 yếu tố 
Không có sự khác biệt giữa 2 giới nam và nữ 
về các chỉ số MCV, MCH, RDW%. 
BÀN LUẬN 
Thẩm định phương pháp đo RBC, MCV, RDW% 
Kiểm tra xác nhận phương pháp xét nghiệm 
là bước cần thiết thực hiện nhằm khẳng định 
điều kiện phòng xét nghiệm bao gồm yếu tố con 
người, cơ sở vật chất và môi trường phòng xét 
nghiệm đảm bảo cho phương pháp xét nghiệm 
đạt được độ tin cậy như nhà sản xuất đã công bố. 
Kết quả đánh giá của chúng tôi có độ lặp lại 
xét nghiệm RBC, MCV và RDW% tốt trên cả 
mẫu thực và mẫu control với %CV đều nằm 
trong giới hạn cho phép của nhà sản xuất và < 
2%. Kết quả đánh giá độ đúng cũng cho thấy độ 
chệch của phương pháp thấp hơn giá trị của nhà 
sản xuất công bố. Ngoài ra kết quả đánh giá độ 
tuyến tính chỉ số hồng cầu của phương pháp có 
giá trị phục hồi từ 100 – 102% với hệ số tương 
quan: R2 = 0,9998 trong phạm vi bao phủ từ 
0,207 T/L - 8,263T/L. Giá trị phục hồi và hệ số 
tương quan nằm trong giới hạn cho phép của 
nhà sản xuất (90 - 110%, R2 ≥ 0,95). 
Khoảng giá trị tham chiếu cho chỉ số RDW% 
Tuổi trung bình trong nghiên cứu là 38,5 ± 
9,2, thấp nhất 23 tuổi, cao nhất 60 tuổi, cao hơn 
so với nghiên cứu của Nguyễn Thị Hiền Hạnh 
20,53±1,84(8), Yalew 24,5±6,65 tuổi(12), Murugavel 
29,8±7,6 tuổi(7). 
Tỷ lệ nam chiếm 54,17%, nữ chiếm 45,83% 
dân số nghiên cứu, tỷ lệ nam thấp hơn so với 
nghiên cứu của Nguyễn Thị Hiền Hạnh 
(75,9%)(8), Kibaya (65,6%)(6), Murugavel (60,6%)(7) 
và cao hơn so với nghiên cứu của Yalew (50%)(12). 
Khoảng tham chiếu của RDW%: 11,8-14,7 kết 
quả này tương đương với Huỳnh Thị Bích 
Huyền(5). Sự khác biệt có ý nghĩa với (p <0,05) về 
giá trị trung bình chỉ số RBC, Hb và MCHC giữa 
nam và nữ. Kết quả này tương đồng với nghiên 
cứu của Wakeman(11), Nguyễn Thị Hiền Hạnh(8) 
và Yalew(12). 
Không có sự khác biệt giữa 2 giới nam và nữ 
về giá trị bình thường của chỉ số RDW%, giá trị 
bình thường trong nghiên cứu thu nhận được là 
tương đồng trong nghiên cứu của Nguyễn Thị 
Hiền Hạnh (13,5%)(8). 
Nghiên cứu đã góp phần xây dựng được chỉ 
số tham chiếu của các thông số dòng hồng cầu, 
trong đó, giá trị bình thường của các chỉ số liên 
quan đến hồng cầu cho kết quả rất tương đồng 
với 1 nghiên cứu khác được thực hiện trên đối 
tượng người Việt Nam. Từ đó, nghiên cứu đã 
cung cấp thêm một nguồn cơ sở dữ liệu nữa về 
khoảng giá trị tham chiếu về các chỉ số hồng cầu 
trên người dân Việt Nam. 
KẾT LUẬN 
Nghiên cứu thực hiện trên thiết bị đã được 
đánh giá độ tin cậy phù hợp với công bố của nhà 
sản xuất dựa trên mẫu chuẩn đã biết trước nồng 
độ và mẫu thực ở các mức nồng độ của thông số 
RDW % khác nhau (14%, 18%, 22%). 
Nghiên cứu đã thiết lập được giá trị tham 
chiếu các chỉ số RDW% chung cả cả 2 giới tính 
nam và nữ từ 11,8 - 14,7. Đây là kết quả bước 
đầu để làm cơ sở cho việc thực hiện các nghiên 
cứu xa hơn về mối liên quan giữa chỉ số RDW% 
và các bệnh lý đi kèm, là tiền đề để xây dựng các 
chỉ dấu sinh học giúp phát hiện sớm các bệnh lý 
liên quan. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Beckman Coulter (2012). Unicel DxH 800 Coulter Cellular 
Analysis System Instruction for Use, pp.1-32. 
2. Clinical and Laboratory Standards Istitute CLSI (2008). 
Definding, Establshing, and Verifying Reference Intervals in the 
Clinical Laboratory, 3rd Edition, pp.5-37. Approved guideline. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 372
3. Clinical and Laboratory Standards Istitute CLSI (2010). 
Validation, Verification, and Quality Assurance of Automated 
Hematology Analyzers, Approved standard, 2nd Edition, pp.10-
55. 
4. Gian LS, Fabian SG, Alessandra P, Giuseppe L (2014). Red blood 
cell distribution width: A simple parameter with multiple 
clinical applications. Critical Reviews in Clinical Laboratory 
Sciences, pp.1–20. 
5. Huỳnh Thị Bích Huyền (2018). Thiết lập khoảng tham chiếu các 
chỉ số huyết học trên người trưởng thành cho phòng xét nghiệm 
Bệnh viện Truyền máu Huyết học. Y học Việt Nam, pp.704-713. 
6. Kibaya RS (2008). Reference ranges for the clinical laboratory 
derived from a rural population in Kericho, Kenya. PloS One, 
3(10):3327. 
7. Murugavel K (2009). Establishment of Tlymphocyte subset 
reference intervals in a healthy adult population in Chennai, 
India. Indian Journal of Medical Research, 129(1):59. 
8. Nguyễn Thị Hiền Hạnh, Nguyễn Trung Kiên, Hồ Xuân Trường, 
Tạ Việt Hưng (2018). Nghiên cứu một số chỉ số huyết học tế bào 
và khoảng tham chiếu trên người bình thường khỏe mạnh. Y – 
Dược học Quân sự, pp.36-42. 
9. Patel K (2009). Red blood cell distribution width and the risk of 
death in middle-aged and older adults. Arch Intern Med, 
169:515–23. 
10. Saxena S, Wong ET (1990). Heterogeneity of common 
hematologic parameters among racial, ethnic, and gender 
subgroups. Arch Pathol Lab Med, 114:715–19. 
11. Wakeman L (2007). Robust, routine haematology reference 
ranges for healthy adults. International Journal of Laboratory 
Hematology, 29(4):279-283. 
12. Yalew A (2016). Hematological reference intervals 
determination in adults at Gondar University Hospital. 
Northwest Ethiopia. BMC Research Notes, 9(1):483. 
13. Zalawadiya S (2012). Gender and ethnic differences in red cell 
distribution width and its association with mortality among low 
risk healthy United State adults. Am J Cardiol, 109:1664–70. 
Ngày nhận bài báo: 15/07/2019 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/07/2019 
Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019