Tài liệu Tài liệu Nghiên cứu tính khả thi của siêu âm màu duplex khảo sát động mạch thận ở người bình thường: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
NGHIÊN CỨU TÍNH KHẢ THI CỦA SIÊU ÂM MÀU DUPLEX 
KHẢO SÁT ĐỘNG MẠCH THẬN Ở NGƯỜI BÌNH THƯỜNG 
Nguyễn Văn Trí* 
TÓM TẮT 
Qua khảo sát bằng siêu âm màu Duplex 104 động mạch thận của người bình thường có đối chứng 
bằng chụp DSA : tỉ lệ quan sát và ghi được phổ Doppler đầy đủ là 96%. Nên khảo sát 3 mặt cắùt : ngang 
bụng, cạnh sườn phải, ngang hông. Mặt cắt cạnh sườn phải được thực hiện khi mặt cắt ngang bụng khảo 
sát chưa đầy đủ. 
SUMMARY 
EVALUATING FEASIBILITY OF COLOUR DUPLEX ULTRASOUND IN THE 
DETECTION OF RENAL ARTERIES 
Nguyen Van Tri * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 9 * Supplement of No 1 * 2005: 23 – 27 
Studying 104 renal arteries of volumteers by colour Duplex ultrasound and DSA we can detect and 
record Doppler spectrum of 96% renal arteries. We use 3 approach: anterior abdominal position, right 
subcostal position...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 5 trang
5 trang | 
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 07/07/2023 | Lượt xem: 715 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Tài liệu Nghiên cứu tính khả thi của siêu âm màu duplex khảo sát động mạch thận ở người bình thường, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
NGHIÊN CỨU TÍNH KHẢ THI CỦA SIÊU ÂM MÀU DUPLEX 
KHẢO SÁT ĐỘNG MẠCH THẬN Ở NGƯỜI BÌNH THƯỜNG 
Nguyễn Văn Trí* 
TÓM TẮT 
Qua khảo sát bằng siêu âm màu Duplex 104 động mạch thận của người bình thường có đối chứng 
bằng chụp DSA : tỉ lệ quan sát và ghi được phổ Doppler đầy đủ là 96%. Nên khảo sát 3 mặt cắùt : ngang 
bụng, cạnh sườn phải, ngang hông. Mặt cắt cạnh sườn phải được thực hiện khi mặt cắt ngang bụng khảo 
sát chưa đầy đủ. 
SUMMARY 
EVALUATING FEASIBILITY OF COLOUR DUPLEX ULTRASOUND IN THE 
DETECTION OF RENAL ARTERIES 
Nguyen Van Tri * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 9 * Supplement of No 1 * 2005: 23 – 27 
Studying 104 renal arteries of volumteers by colour Duplex ultrasound and DSA we can detect and 
record Doppler spectrum of 96% renal arteries. We use 3 approach: anterior abdominal position, right 
subcostal position, translumbar position. Right subcostal position should be used when artenor abdominal 
position is not good for detection. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Tăng huyết áp (THA) do mạch máu thận là bệnh 
có thể chữa khỏi bằng tái thông mạch máu qua da 
hoặc phẫu thuật mạch máu. Khi tái thông được động 
mạch thận (ĐMT) bị hẹp ta có thể kiểm soát được 
huyết áp (HA) và tránh được diễn tiến đến suy thận 
nặng. Vì vậy việc chẩn đoán đúng có hẹp hay không 
hẹp ĐMT là vấn đề rất quan trọng và là mong muốn 
của mỗi thầy thuốc. 
Chúng tôi nhận thấy nếu siêu âm màu Duplex có 
tính khả thi, có độ nhạy và độ đặc hiệu cao thì sẽ rất 
có ích trong điều kiện của nước ta với máy siêu âm 
màu Duplex phổ biến và các phương tiện chẩn đoán 
khác còn hạn chế. 
Với mong muốn trên, chúng tôi chọn phương 
pháp chụp mạch máu kỹ thuật số xóa nền (DSA) làm 
tiêu chuẩn vàng để đánh giá giá trị của siêu âm màu 
Duplex trên ĐMTở người bình thường. Mục tiêu của 
đề tài là: 
1. Xác định tính khả thi của kỹ thuật siêu âm 
màu Duplex trong điều kiện nước ta. 
2. Xác định trình tự khảo sát ĐMT để đạt được 
hiệu quả cao. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu được thiết kế là nghiên cứu cắt 
ngang, tiên cứu, mô tả và phân tích. 
Đối tượng nghiên cứu 
Đề tài được tiến hành từ tháng 01/2002 đến 
tháng 9/2004 gồm 104 ĐMT của người khỏe mạnh 
được chụp ĐMT để chuẩn bị cho thận ở bệnh viện 
Chợ Rẫy. 
hương pháp nghiên cứu 
Phương tiện nghiên cứu 
- Máy siêu âm Duplex với đầu dò 3.5 MHz. 
- Máy chụp mạch máu theo kỹ thuật số xóa nền 
(Digital Substraction Angiography : DSA). 
Phương pháp tiến hành 
Sau khi hỏi tiền sử, thăm khám lâm sàng, xét 
* Bộ môn Nội, Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh
 23
nghiệm thường qui và có kết quả chụp ĐMT bình 
thường chuẩn bị cho thận tại bệnh viện Chợ Rẫy. 
Chụp ĐMT được thực hiện bằng máy kỹ thuật số xóa 
nền ( DSA). Chụp DSA được xem là tiêu chuẩn vàng 
để xác định ĐMT bình thường trước khi khảo sát 
ĐMT bằng siêu âm màu Duplex. 
Tư thế người được khảo sát bằng siêu âm màu 
Duplex: 
 Nằm ngữa : đầu dò được đặt ở vị trí dưới 
mũi ức hơi chếch về phía trái của đường 
chắn giữa. 
 Nằm nghiêng phải : đầu dò được đặt ở vị 
trí dưới sườn phải khoảng trên đường 
trung đòn. 
 Nằm sấp : đầu dò được đặt ngang hông 
cắt dọc thận. 
Xử lý số liệu 
Tất cả số liệu được tính toán bằng phần mềm 
SPSS 10.0 (Statistical Package for Social Sciences) for 
window 
KẾT QUẢ SIÊU ÂM DUPLEX ĐMT Ở NHÓM 
BÌNH THƯỜNG 
Bảng 1: Mặt cắt ngang bụng khảo sát ĐMT phải, 
ĐMT trái và ĐMC ở nhóm bình thường 
 Tần số Phần trăm
Khảo sát được 50 96 
Khảo sát không được 2 04 ĐMT phải 
Tổng số 52 100 
Khảo sát được 50 96 
Khảo sát không được 2 4 ĐMT trái 
Tổng số 52 100 
Khảo sát được 50 96 
Khảo sát không được 2 4 ĐMC 
Tổng số 39 100 
Nhận xét : Có 2 trường hợp không khảo sát được 
mặt cắt ngang bụng 
Hình 1: Vị trí khảo sát ĐMT bằng SÂ ở mặt cắt ngang 
bụng 
Bảng 2: Mặt cắt cạnh sườn phải khảo sát ĐMT phải, 
ĐMT trái, ĐMC ở nhóm bình thường 
 Tần số Phần trăm
Khảo sát được 49 94.2 
ĐMT phải
Khảo sát không được 3 05.8 
Khảo sát được 49 94.2 
ĐMT trái 
Khảo sát không được 3 05.8 
Khảo sát được 50 96 
ĐMC 
Khảo sát không được 2 04 
Nhận xét : Có 3 trường hợp không khảo sát được ở 
mặt cắt cạnh sườn phải 
Hình 2: Vị trí khảo sát ĐMT bằng SÂ ở mặt cắt cạnh 
sườn phải 
 24 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
Bảng 3: Mặt cắt ngang hông khảo sát ĐMT phải và 
trái vùng rốn thận, ĐMT trong thận ở nhóm bình 
thường 
 Tần số Phần trăm
Khảo sát được 51 98 ĐMT phải 
tại rốn Khảo sát không được 1 02 
Khảo sát được 51 98 ĐMT trái 
tại rốn Khảo sát không được 1 02 
Khảo sát được 51 98 ĐMT phải 
trong thận Khảo sát không được 1 02 
Khảo sát được 51 98 ĐMT trái 
trong thận Khảo sát không được 1 02 
Nhận xét : Có 1 trường hợp không khảo sát được 
ở mặt cắt ngang hông 
Hình 3: Vị trí khảo sát ĐMT bằng SÂ ở mặt cắt ngang 
hông 
BÀN LUẬN 
Tính khả thi của kỹ thuật siêu âm 
ĐMT 
Trên 104 ĐMT của nhóm bình thường được 
thăm dò bằng SÂ màu Duplex và được chụp DSA, tỉ lệ 
quan sát và ghi được phổ Doppler ĐMT đầy đủ là 96 
%. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu Bùi Văn 
Giang với tỉ lệ khảo sát được các đoạn ĐMT từ 88% 
đến 100%. 
Bảng 4: So sánh tỉ lệ quan sát được ĐMT 
Chúng tôi 
n = 52 
Bùi V. Giang 
n = 40 
Sureshs 
n = 50 
Nchimi 
n = 91 
Klaus-Peter
n = 135 
96% 88-100% 60% 91% 67-74% 
So với các tác giả nước ngoài, tỉ lệ khảo sát được 
của chúng tôi cao hơn. Sureshs chỉ quan sát được 
60% trường hợp. Klaus-Peter khảo sát 135 BN với tỉ lệ 
khảo sát được là 67-74%. Tuy nhiên, cũng có tác giả 
khảo sát được đến 91% như Nchimi. 
Tính khả thi cao trong nghiên cứu của chúng 
tôi tương tự các tác giả đã thực hiện ở Hà Nội và 
các tác giả này đều cho rằng có thể do thể trạng 
người Việt Nam gầy nên dễ khảo sát. Trong nghiên 
cứu của chúng tôi, chỉ số cân nặng (BMI: body 
Mass index) trung bình ở nam là 23.2 và nữ là 22.6, 
số đo vòng bụng của nam là 81cm và nữ là 76 cm. 
Một người không khảo sát được có BMI là 26.37 và 
vòng bụng là 97 cm, rất phù hợp với nhận xét của 
các tác giả ở Hà Nội. 
Bảng 5: So sánh BMI và vòng bụng với một số 
nghiên cứu khác 
Chúng tôi Huỳnh Tấn 
Đạt (2000) 
Trung Quốc 
Châu Aâu 
 39 504 375 610 
Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ 
BMI 23.2 22.6 23.2 22.9 23.8 23.5 26.1 26.1
Vòng bụng 81 76 82 77 83.3 77.3 90.8 79.2
So sánh với tác giả trong nước nghiên cứu 504 
người Việt Nam và tác giả ngoài nước nghiên cứu 375 
người Trung Quốc cho thấy nhóm nghiên cứu của 
chúng tôi có BMI và vòng bụng phù hợp với người 
Việt Nam và Châu Á nói chung ; và khi so sánh với 
người Châu Aâu, bước đầu có cơ sở khoa học để đánh 
giá rằng chính tỉ lệ BMI và vòng bụng của người Việt 
Nam nói riêng và người Châu Á nói chung so với 
người Phương Tây có nhỏ hơn là một lý do để giải 
thích tính khả thi về kỹ thuật cao hơn của người Việt 
Nam so với các tác giả Phương Tây. 
Tuy nhiên, cùng là BN ở phương Tây, nhưng tỉ lệ 
khả thi về kỹ thuật cũng khác nhau từ 60% lên đến 
91%. Chúng tôi đồng ý với các tác giả có tỉ lệ khả thi 
kỹ thuật cao] rằng cần chú ý tới kỷ năng của kỹ thuật 
viên và phương pháp khảo sát bao gồm : 
 Chuẩn bị BN chu đáo : nhịn ăn sáng và nếu 
cần nên sử dụng thuốc nhuận trường đêm trước 
 Thời gian cần thiết cho mỗi lần thăm khám 
siêu âm phải đầy đủ và tỉ mỉ 
 Kỹ thuật viên cần được huấn luyện đầy đủ về 
 25
kiến thức và kỷ năng siêu âm mạch máu nói chung 
và siêu âm ĐMT nói riêng 
Trong trường hợp khó quan sát và ghi tín hiệu 
Doppler, điều chỉnh các chỉ số kỹ thuật của máy để 
quan sát ĐMT tốt hơn có ý nghĩa rất quan trọng. 
Kỹ thuật thăm khám siêu âm 
Trong y văn chúng tôi hiện có, để khảo sát ĐMT, 
các tác giả sử dụng hai mặt cắt: mặt cắt ngang bụng 
và mặt cắt cạnh hông. Nhiều nghiên cứu có nhận xét 
khảo sát siêu âm khó nhất là mặt cắt ngang bụng để 
thăm dò đoạn xuất phát và thân ĐMT, đặc biệt ĐMT 
bên trái. Trong nghiên cứu chúng tôi, ngoài mặt cắt 
ngang bụng, chúng tôi sử dụng thêm mặt cắt cạnh 
sườn phải nhằm khắc phục những trở ngại trên. Mặt 
cắt cạnh sườn phải thỏa mãn yêu cầu căn bản của 
siêu âm màu Duplex về góc chùm tia hợp với chiều 
dòng chảy gần như bằng 0, do đó dễ dàng nhìn thấy 
nơi xuất phát ĐMT phải và đặc biệt lộ rõ nơi xuất phát 
và đoạn thân ĐMT trái. 
Hình 4. Siêu âm mặt cắt ngang bụng khảo sát gốc và 
thân ĐMT phải (mũi tên) 
Hình 5: Siêu âm mặt cắt ngang bụngkhảo sát gốc và 
thân ĐMT trái (mũi tên) 
Hình 6: Siêu âm ở mặt cắt cạnh sườn phải khảo sát 
được cả ĐMT phải và trái (mũi tên) 
Từ đó, chúng tôi đề nghị về mặt thăm khám cần 
thực hiện như sau : 
Đoạn ĐMT tại gốc xuất phát và tại thân nên 
khảo sát bằng 2 mặt cắt ngang bụng và cạnh sườn 
phải. Chọn hình ảnh của mặt cắt nào rõ nhất để đo 
đạc các thông số. Kết hợp 2 mặt cắt này tỉ lệ khảo sát 
được các thông số ở đoạn ĐMT này đạt gần 100% 
(Bảng 3.15 ) (Bảng 3.16). 
Đoạn ĐMT tại rốn thận và nhánh ĐMT trong 
thận nên khảo sát bằng mặt cắt ngang hông. Chùm 
tia đi từ vỏ thận đến rốn thận hướng về ĐMC nên 
cũng hợp với dòng chảy ĐMT một góc gần như bằng 
0 và sẽ cho hình ảnh tối ưu (Hình 4.5 ), từ đó cho 
phép đo đạc thông số một cách chính xác (Bảng 
3.17) 
Hình 7: Siêu âm mặt cắt ngang hông cho hình ảnh 
ĐMT tại rốn thận và trong thận 
 26 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu 104 ĐMT ở nhóm bình thường 
và 106 ĐMT ở nhóm THA trên siêu âm màu Duplex, 
trên chụp DSA và qua kết hợp đối chiếu với nhau, 
chúng tôi rút ra một số kết luận sau : 
1. Siêu âm màu Duplex có tính khả thi cao với tỉ 
lệ phát hiện được ĐMT là 96%. 
2. Khảo sát siêu âm ĐMT thực hiện được trên cả 
3 mặt cắt với tỉ lệ cao : 
Mặt cắt ngang bụng : 96% 
Mặt cắt cạnh sườn phải : 94% 
Mặt cắt cạnh hông : 98% 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Aytac, SK., et al (2003), “Correlation between the 
diameter of the main renal artery and the presence of 
accessory renal artery: sonographic and angiographic 
evaluation”, J Ultrasound Med 22, pp. 433-439. 
2. Bardelli M, Jensen G, Vlokmann R, Aurell M (1992), 
“Non-invasive ultrasound assessment of renal artery 
stenosis by means of the Gosling pulsatility index”, J 
Hypertens 10, pp. 985-989. 
3. Baxter GM et al (1996), “Colour Doppler ultrasound in 
renal artery stenosis: intrarenal waveform analysis”, 
Br J Radiol 69, pp. 810-815. 
4. Berland LL, Koslin DB, Routh WD, Keller FS (1990), 
“Renal artery stenosis: prospective evaluation of 
diagnosis with color duplex US compared with 
angiography”, Radiology 174, pp. 421-423. 
5. Bùi Văn Giang (1997), Bước đầu nghiên cứu các thông 
số siêu âm Doppler của động mạch thận ở người bình 
thường 20-40 tuổi. Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú, 
khóa XVIII, trường Đại học Y khoa Hà Nội. 
6. Deberg AL., Paushter DM., Lammert GK., (1990), 
“Renal Artery Stenosis: Evaluation with Color Doppler 
Flow Imaging”, Radiology 177, pp. 749-753. 
7. Huỳnh Tấn Đạt (2000), Khảo sát một số chỉ số nhân 
trắc học ở bệnh nhân đái tháo đường típ, Luận văn tốt 
nghiệp bác sĩ nội trú, trường Đại học Y Dược TP. 
HCM. 
8. Vashist A, Heller EN., Brown EJ. (2002), “Renal 
artery stenosis: A cardiovascular perspective”, Am 
Heart J 143, pp. 559-64. 
9. Zubarev AV. (2001), “Ultrasound of renal vessels”, Eur. 
Radiol 11, pp. 1902-1915. 
 27
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tai_lieu_nghien_cuu_tinh_kha_thi_cua_sieu_am_mau_duplex_khao.pdf tai_lieu_nghien_cuu_tinh_kha_thi_cua_sieu_am_mau_duplex_khao.pdf