Tài liệu học luật giao thông đường bộ

Tài liệu Tài liệu học luật giao thông đường bộ: Tài liệu học lý thuyết lái xe ô tô hạng B& C GV . Tô Trung Hiếu -------------------------------------------------------------------------------------------------------- hoabando.200420@gmail.com 0973151937 1 TÀI LIỆU HỌC LUẬT GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ PHẦN I: CÁC KHÁI NIỆM CẦN GHI NHỚ Lưu ý : Phần trong ngoặc là ý trả lời đúng trong câu hỏi Phần in đậm là phần cần lưu ý 1. Đường bộ gồm đường, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ. (ý 1-2) 2. Công trình đường bộ gồm đường bộ, nơi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ, đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu, rào chắn, đảo giao thông, dải phân cách, cột cây số, tường, kè, hệ thống thoát nước, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí và các công trình, thiết bị phụ trợ đường bộ khác. ( Ý 1-2) 6. Phần đường xe chạy là phần của đường bộ được sử dụng cho phương tiện giao thông qua lại. ( 1) 7. Làn đường là một phần của phần đường xe chạy được chia theo chiều dọc của đường, có bề rộng đủ cho xe chạy an toàn...

pdf38 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 477 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Tài liệu học luật giao thông đường bộ, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu học lý thuyết lái xe ô tô hạng B& C GV . Tô Trung Hiếu -------------------------------------------------------------------------------------------------------- hoabando.200420@gmail.com 0973151937 1 TÀI LIỆU HỌC LUẬT GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ PHẦN I: CÁC KHÁI NIỆM CẦN GHI NHỚ Lưu ý : Phần trong ngoặc là ý trả lời đúng trong câu hỏi Phần in đậm là phần cần lưu ý 1. Đường bộ gồm đường, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ. (ý 1-2) 2. Công trình đường bộ gồm đường bộ, nơi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ, đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu, rào chắn, đảo giao thông, dải phân cách, cột cây số, tường, kè, hệ thống thoát nước, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí và các công trình, thiết bị phụ trợ đường bộ khác. ( Ý 1-2) 6. Phần đường xe chạy là phần của đường bộ được sử dụng cho phương tiện giao thông qua lại. ( 1) 7. Làn đường là một phần của phần đường xe chạy được chia theo chiều dọc của đường, có bề rộng đủ cho xe chạy an toàn. (Ý 2) 8. Khổ giới hạn của đường bộ là khoảng trống có kích thước giới hạn về chiều cao, chiều rộng của đường, cầu, bến phà, hầm đường bộ để các xe kể cả hàng hóa xếp trên xe đi qua được an toàn. ( Ý 1) 9. Đường phố là đường đô thị, gồm lòng đường và hè phố. ( Ý 1) 10. Dải phân cách là bộ phận của đường để phân chia mặt đường thành hai chiều xe chạy riêng biệt hoặc để phân chia phần đường của xe cơ giới và xe thô sơ ( ý 1) Dải phân cách gồm loại cố định và loại di động.( ý 1-2) 12. Đường cao tốc là đường dành cho xe cơ giới, có dải phân cách chia đường cho xe chạy hai chiều riêng biệt; không giao nhau cùng mức với một hoặc các đường khác; được bố trí đầy đủ trang thiết bị phục vụ, bảo đảm giao thông liên tục, an toàn, rút ngắn thời gian hành trình và chỉ cho xe ra, vào ở những điểm nhất định. (ý 1) 13. Đường chính là đường bảo đảm giao thông chủ yếu trong khu vực. ( Ý 1) 15. Đường ưu tiên là đường mà trên đó phương tiện tham gia giao thông đường bộ được các phương tiện giao thông đến từ hướng khác nhường đường khi qua nơi đường giao nhau, được cắm biển báo hiệu đường ưu tiên. ( ý 2) 17. Phương tiện giao thông đường bộ gồm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện giao thông thô sơ đường bộ. ( Ý 1) 18. Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi là xe cơ giới) gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự.( Ý 2) 19. Phương tiện giao thông thô sơ đường bộ (sau đây gọi là xe thô sơ) gồm xe đạp (kể cả xe đạp máy), xe xích lô, xe lăn dùng cho người khuyết tật, xe súc vật kéo và các loại xe tương tự. ( ý 1) 21. Phương tiện tham gia giao thông đường bộ gồm phương tiện giao thông đường bộ và xe máy chuyên dùng. ( Ý 1-2) Tài liệu học lý thuyết lái xe ô tô hạng B& C GV . Tô Trung Hiếu -------------------------------------------------------------------------------------------------------- hoabando.200420@gmail.com 0973151937 2 22. Người tham gia giao thông đường bộ gồm người điều khiển, người sử dụng phương tiện tham gia giao thông đường bộ; người điều khiển, dẫn dắt súc vật; người đi bộ trên đường bộ.( Ý 1-2) 23. Người điều khiển phương tiện gồm người điều khiển xe cơ giới, xe thô sơ, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ. ( Ý 1-2) 25. Người điều khiển giao thông là cảnh sát giao thông; người được giao nhiệm vụ hướng dẫn giao thông tại nơi thi công, nơi ùn tắc giao thông, ở bến phà, tại cầu đường bộ đi chung với đường sắt. ( Ý 2-3) 29. Hàng nguy hiểm là hàng hóa có chứa các chất nguy hiểm khi chở trên đường có khả năng gây nguy hại tới tính mạng, sức khỏe con người, môi trường, an toàn và an ninh quốc gia. ( Ý 2) PHẦN 2. CÁC HÀNH VI BỊ NGHIÊM CẤM 1. Phá hoại đường, cầu, hầm, bến phà đường bộ, đèn tín hiệu, cọc tiêu, biển báo hiệu, gương cầu, dải phân cách, hệ thống thoát nước và các công trình, thiết bị khác thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. 2. Đào, khoan, xẻ đường trái phép; đặt, để chướng ngại vật trái phép trên đường; đặt, rải vật nhọn, đổ chất gây trơn trên đường; để trái phép vật liệu, phế thải, thải rác ra đường; mở đường, đấu nối trái phép vào đường chính; lấn, chiếm hoặc sử dụng trái phép đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ; tự ý tháo mở nắp cống, tháo dỡ, di chuyển trái phép hoặc làm sai lệch công trình đường bộ. 3. Sử dụng lòng đường, lề đường, hè phố trái phép. 4. Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường tham gia giao thông đường bộ. 5. Thay đổi tổng thành, linh kiện, phụ kiện xe cơ giới để tạm thời đạt tiêu chuẩn kỹ thuật của xe khi đi kiểm định. 6. Đua xe, cổ vũ đua xe, tổ chức đua xe trái phép, lạng lách, đánh võng. 7. Điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà trong cơ thể có chất ma túy. 8. Điều khiển xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn. Điều khiển xe mô tô, xe gắn máy mà trong máu có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở. 9. Điều khiển xe cơ giới không có giấy phép lái xe theo quy định. Điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ không có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng. 10. Giao xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cho người không đủ điều kiện để điều khiển xe tham gia giao thông đường bộ. 11. Điều khiển xe cơ giới chạy quá tốc độ quy định, giành đường, vượt ẩu. Tài liệu học lý thuyết lái xe ô tô hạng B& C GV . Tô Trung Hiếu -------------------------------------------------------------------------------------------------------- hoabando.200420@gmail.com 0973151937 3 12. Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi trong thời gian từ 22 giờ đến 5 giờ, bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị và khu đông dân cư, trừ các xe được quyền ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định của Luật này. 13. Lắp đặt, sử dụng còi, đèn không đúng thiết kế của nhà sản xuất đối với từng loại xe cơ giới; sử dụng thiết bị âm thanh gây mất trật tự an toàn giao thông, trật tự công cộng. 14. Vận chuyển hàng cấm lưu thông, vận chuyển trái phép hoặc không thực hiện đầy đủ các quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm, động vật hoang dã. 15. Đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; bắt ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn; chuyển tải, xuống khách hoặc các hành vi khác nhằm trốn tránh phát hiện xe chở quá tải, quá số người quy định. 16. Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô khi không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh theo quy định. 17. Bỏ trốn sau khi gây tai nạn để trốn tránh trách nhiệm. 18. Khi có điều kiện mà cố ý không cứu giúp người bị tai nạn giao thông. 19. Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tài sản của người bị nạn và người gây tai nạn. 20. Lợi dụng việc xảy ra tai nạn giao thông để hành hung, đe dọa, xúi giục, gây sức ép, làm mất trật tự, cản trở việc xử lý tai nạn giao thông. 21. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp của bản thân hoặc người khác để vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ. 22. Sản xuất, sử dụng trái phép hoặc mua, bán biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng. 23. Hành vi vi phạm quy tắc giao thông đường bộ, hành vi khác gây nguy hiểm cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ. PHẦN 3 . CÁC QUY TẮC GIAO THÔNG 1. Người tham gia giao thông phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định và phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ. 2. Hệ thống báo hiệu đường bộ gồm hiệu lệnh của người điều khiển giao thông; tín hiệu đèn giao thông, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu hoặc tường bảo vệ, rào chắn. 3. Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông quy định như sau: a) Tay giơ thẳng đứng để báo hiệu cho người tham gia giao thông ở các hướng dừng lại; b) Hai tay hoặc một tay dang ngang để báo hiệu cho người tham gia giao thông ở phía trước và ở phía sau người điều khiển giao thông phải dừng lại; người tham gia giao thông ở phía bên phải và bên trái của người điều khiển giao thông được đi; c) Tay phải giơ về phía trước để báo hiệu cho người tham gia giao thông ở phía sau và bên phải người điều khiển giao thông phải dừng lại; người tham gia Tài liệu học lý thuyết lái xe ô tô hạng B& C GV . Tô Trung Hiếu -------------------------------------------------------------------------------------------------------- hoabando.200420@gmail.com 0973151937 4 giao thông ở phía trước người điều khiển giao thông được rẽ phải; người tham gia giao thông ở phía bên trái người điểu khiển giao thông được đi tất cả các hướng; người đi bộ qua đường phải đi sau lưng người điều khiển giao thông. CHẤP HÀNH HỆ THỐNG BÁO HIỆU ĐƯỜNG BỘ 1. Khi có người điều khiển giao thông thì người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông. 2. Tại nơi có biển báo hiệu cố định lại có báo hiệu tạm thời thì người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh của báo hiệu tạm thời. 4. Tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ, người điều khiển phương tiện phải quan sát, giảm tốc độ và nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường. Những nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ, người điều khiển phương tiện phải quan sát, nếu thấy người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường thì phải giảm tốc độ, nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường bảo đảm an toàn. SỬ DỤNG LÀN ĐƯỜNG 1. Trên đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường, người điều khiển phương tiện phải cho xe đi trong một làn đường và chỉ được chuyển làn đường ở những nơi cho phép; khi chuyển làn đường phải có tín hiệu báo trước và phải bảo đảm an toàn. 2. Trên đường một chiều có vạch kẻ phân làn đường, xe thô sơ phải đi trên làn đường bên phải trong cùng, xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đi trên làn đường bên trái. 3. Phương tiện tham gia giao thông đường bộ di chuyển với tốc độ thấp hơn phải đi về bên phải. VƯỢT XE 1. Xe xin vượt phải có báo hiệu bằng đèn hoặc còi; trong đô thị và khu đông dân cư từ 22 giờ đến 5 giờ chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn. 2. Xe xin vượt chỉ được vượt khi không có chướng ngại vật phía trước, không có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt, xe chạy trước không có tín hiệu vượt xe khác và đã tránh về bên phải. 3. Khi có xe xin vượt, nếu đủ điều kiện an toàn, người điều khiển phương tiện phía trước phải giảm tốc độ, đi sát về bên phải của phần đường xe chạy cho đến khi xe sau đã vượt qua, không được gây trở ngại đối với xe xin vượt. 4. Khi vượt, các xe phải vượt về bên trái, trừ các trường hợp sau đây thì được phép vượt bên phải: a) Khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái; b) Khi xe điện đang chạy giữa đường; c) Khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt bên trái được. Tài liệu học lý thuyết lái xe ô tô hạng B& C GV . Tô Trung Hiếu -------------------------------------------------------------------------------------------------------- hoabando.200420@gmail.com 0973151937 5 5. Không được vượt xe khi có một trong các trường hợp sau đây: a) Không bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này; b) Trên cầu hẹp có một làn xe; c) Đường vòng, đầu dốc và các vị trí có tầm nhìn hạn chế; d) Nơi đường giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; đ) Khi điều kiện thời tiết hoặc đường không bảo đảm an toàn cho việc vượt; e) Xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ. CHUYỂN HƯỚNG XE 1. Khi muốn chuyển hướng, người điều khiển phương tiện phải giảm tốc độ và có tín hiệu báo hướng rẽ. 2. Trong khi chuyển hướng, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải nhường quyền đi trước cho người đi bộ, người đi xe đạp đang đi trên phần đường dành riêng cho họ, nhường đường cho các xe đi ngược chiều và chỉ cho xe chuyển hướng khi quan sát thấy không gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho người và phương tiện khác. 3. Trong khu dân cư, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng chỉ được quay đầu xe ở nơi đường giao nhau và nơi có biển báo cho phép quay đầu xe. 4. Không được quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, trong hầm đường bộ, đường cao tốc, tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất. LÙI XE 1. Khi lùi xe, người điều khiển phải quan sát phía sau, có tín hiệu cần thiết và chỉ khi nào thấy không nguy hiểm mới được lùi. 2. Không được lùi xe ở khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất, trong hầm đường bộ, đường cao tốc. TRÁNH XE ĐI NGƯỢC CHIỀU 1. Trên đường không phân chia thành hai chiều xe chạy riêng biệt, hai xe đi ngược chiều tránh nhau, người điều khiển phải giảm tốc độ và cho xe đi về bên phải theo chiều xe chạy của mình. 2. Các trường hợp nhường đường khi tránh nhau quy định như sau: a) Nơi đường hẹp chỉ đủ cho một xe chạy và có chỗ tránh xe thì xe nào ở gần chỗ tránh hơn phải vào vị trí tránh, nhường đường cho xe kia đi; b) Xe xuống dốc phải nhường đường cho xe đang lên dốc; c) Xe nào có chướng ngại vật phía trước phải nhường đường cho xe không có chướng ngại vật đi trước. 3. Xe cơ giới đi ngược chiều gặp nhau không được dùng đèn chiếu xa DỪNG XE, ĐỖ XE TRÊN ĐƯỜNG BỘ Tài liệu học lý thuyết lái xe ô tô hạng B& C GV . Tô Trung Hiếu -------------------------------------------------------------------------------------------------------- hoabando.200420@gmail.com 0973151937 6 1. Dừng xe là trạng thái đứng yên tạm thời của phương tiện giao thông trong một khoảng thời gian cần thiết đủ để cho người lên, xuống phương tiện, xếp dỡ hàng hóa hoặc thực hiện công việc khác. ( Ý 2) 2. Đỗ xe là trạng thái đứng yên của phương tiện giao thông không giới hạn thời gian. ( ý 2) 3. Người điều khiển phương tiện không được dừng xe, đỗ xe tại các vị trí sau đây: a) Bên trái đường một chiều; b) Trên các đoạn đường cong và gần đầu dốc tầm nhìn bị che khuất; c) Trên cầu, gầm cầu vượt; d) Song song với một xe khác đang dừng, đỗ; đ) Trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; e) Nơi đường giao nhau và trong phạm vi 5 mét tính từ mép đường giao nhau; g) Nơi dừng của xe buýt; h) Trước cổng và trong phạm vi 5 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức; i) Tại nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; k) Trong phạm vi an toàn của đường sắt; l) Che khuất biển báo hiệu đường bộ. DỪNG XE , ĐỖ XE TRÊN ĐƯỜNG PHỐ 1. Phải cho xe dừng, đỗ sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi của mình; bánh xe gần nhất không được cách xa lề đường, hè phố quá 0,25 mét và không gây cản trở, nguy hiểm cho giao thông. Trường hợp đường phố hẹp, phải dừng xe, đỗ xe ở vị trí cách xe ô tô đang đỗ bên kia đường tối thiểu 20 mét. 2. Không được dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước. Không được để phương tiện giao thông ở lòng đường, hè phố trái quy định. XẾP HÀNG HÓA PHƯƠNG TIỆN 1. Hàng hóa xếp trên xe phải gọn gàng, chằng buộc chắc chắn, không để rơi vãi dọc đường, không kéo lê hàng hóa trên mặt đường và không cản trở việc điều khiển xe. 2. Khi xếp hàng hóa vượt phía trước và phía sau xe thì ban ngày phải có cờ báo hiệu màu đỏ, ban đêm hoặc khi trời tối phải có đèn đỏ báo hiệu. CHỞ NGƯỜI TRÊN XE CHỞ HÀNG 1. Chỉ được chở người trên xe ô tô chở hàng trong các trường hợp sau đây: a) Chở người đi làm nhiệm vụ phòng, chống thiên tai hoặc thực hiện nhiệm vụ khẩn cấp; chở cán bộ, chiến sĩ của lực lượng vũ trang nhân dân đi làm nhiệm vụ; chở người bị nạn đi cấp cứu; b) Chở công nhân duy tu, bảo dưỡng đường bộ; chở người đi thực hành lái xe trên xe tập lái; chở người diễu hành theo đoàn; Tài liệu học lý thuyết lái xe ô tô hạng B& C GV . Tô Trung Hiếu -------------------------------------------------------------------------------------------------------- hoabando.200420@gmail.com 0973151937 7 c) Giải tỏa người ra khỏi khu vực nguy hiểm hoặc trong trường hợp khẩn cấp khác theo quy định của pháp luật. QUYỀN ƯU TIÊN CỦA CÁC XE 1. Những xe sau đây được quyền ưu tiên đi trước xe khác khi qua đường giao nhau từ bất kỳ hướng nào tới theo thứ tự: a) Xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ; b) Xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, đoàn xe có xe cảnh sát dẫn đường; c) Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu; d) Xe hộ đê, xe đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật; đ) Đoàn xe tang. QUA PHÀ – QUA CẦU PHAO 1. Khi đến bến phà, cầu phao, các xe phải xếp hàng trật tự, đúng nơi quy định, không làm cản trở giao thông. 2. Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng phải xuống phà trước, xe thô sơ, người đi bộ xuống phà sau; khi lên bến, người đi bộ lên trước, các phương tiện giao thông lên sau theo hướng dẫn của người điều khiển giao thông. Điều 24. Nhường đường tại nơi đường giao nhau Khi đến gần đường giao nhau, người điều khiển phương tiện phải cho xe giảm tốc độ và nhường đường theo quy định sau đây: 1. Tại nơi đường giao nhau không có báo hiệu đi theo vòng xuyến, phải nhường đường cho xe đi đến từ bên phải; 2. Tại nơi đường giao nhau có báo hiệu đi theo vòng xuyến, phải nhường đường cho xe đi bên trái; 3. Tại nơi đường giao nhau giữa đường không ưu tiên và đường ưu tiên hoặc giữa đường nhánh và đường chính thì xe đi từ đường không ưu tiên hoặc đường nhánh phải nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên hoặc đường chính từ bất kỳ hướng nào tới. TẠI NƠI GIAO NHAU ĐƯỜNG BỘ VỚI ĐƯỜNG SẮT 1. Trên đoạn đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, cầu đường bộ đi chung với đường sắt, phương tiện giao thông đường sắt được quyền ưu tiên đi trước. 2. Tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt chỉ có đèn tín hiệu hoặc chuông báo hiệu, khi đèn tín hiệu mầu đỏ đã bật sáng hoặc có tiếng chuông báo hiệu, người tham gia giao thông đường bộ phải dừng ngay lại và giữ khoảng cách tối thiểu 5 mét tính từ ray gần nhất; khi đèn tín hiệu đã tắt hoặc tiếng chuông báo hiệu ngừng mới được đi qua. Tài liệu học lý thuyết lái xe ô tô hạng B& C GV . Tô Trung Hiếu -------------------------------------------------------------------------------------------------------- hoabando.200420@gmail.com 0973151937 8 GIAO THÔNG TRÊN ĐƯỜNG CAO TỐC 1.a) Khi vào đường cao tốc phải có tín hiệu xin vào và phải nhường đường cho xe đang chạy trên đường, khi thấy an toàn mới cho xe nhập vào dòng xe ở làn đường sát mép ngoài, nếu có làn đường tăng tốc thì phải cho xe chạy trên làn đường đó trước khi vào làn đường của đường cao tốc; b) Khi ra khỏi đường cao tốc phải thực hiện chuyển dần sang làn đường phía bên phải, nếu có làn đường giảm tốc thì phải cho xe chạy trên làn đường đó trước khi rời khỏi đường cao tốc; c) Không được cho xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp và phần lề đường; d) Không được cho xe chạy quá tốc độ tối đa và dưới tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu, sơn kẻ trên mặt đường. 2. Chỉ được dừng xe, đỗ xe ở nơi quy định; trường hợp buộc phải dừng xe, đỗ xe không đúng nơi quy định thì người lái xe phải đưa xe ra khỏi phần đường xe chạy, nếu không thể được thì phải báo hiệu để người lái xe khác biết. 3. Người đi bộ, xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô và máy kéo; xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn 70 km/h không được đi vào đường cao tốc, trừ người, phương tiện, thiết bị phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc. GIAO THÔNG TRONG HẦM ĐƯỜNG BỘ 1. Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng phải bật đèn; xe thô sơ phải bật đèn hoặc có vật phát sáng báo hiệu; 2. Chỉ được dừng xe, đỗ xe ở nơi quy định. XE KÉO XE VÀ XE KÉO RƠ MÓC 1. Một xe ô tô chỉ được kéo theo một xe ô tô hoặc xe máy chuyên dùng khác khi xe này không tự chạy được và phải bảo đảm các quy định sau đây: a) Xe được kéo phải có người điều khiển và hệ thống lái của xe đó phải còn hiệu lực; b) Việc nối xe kéo với xe được kéo phải bảo đảm chắc chắn, an toàn; trường hợp hệ thống hãm của xe được kéo không còn hiệu lực thì xe kéo nhau phải nối bằng thanh nối cứng; 2. Xe kéo rơ moóc phải có tổng trọng lượng lớn hơn tổng trọng lượng của rơ moóc hoặc phải có hệ thống hãm có hiệu lực cho rơ moóc. 3. Không được thực hiện các hành vi sau đây: a) Xe kéo rơ moóc, xe kéo sơ mi rơ moóc kéo thêm rơ moóc hoặc xe khác; b) Chở người trên xe được kéo; c) Kéo theo xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô. NGƯỜI ĐIỀU KHIỂN , NGƯỜI NGỒI TRÊN MÔ TÔ XE MÁY 1. Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở một người, trừ những trường hợp sau thì được chở tối đa hai người: a) Chở người bệnh đi cấp cứu; Tài liệu học lý thuyết lái xe ô tô hạng B& C GV . Tô Trung Hiếu -------------------------------------------------------------------------------------------------------- hoabando.200420@gmail.com 0973151937 9 b) Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật; c) Trẻ em dưới 14 tuổi. 2. Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách. 3. Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy không được thực hiện các hành vi sau đây: a) Đi xe dàn hàng ngang; b) Đi xe vào phần đường dành cho người đi bộ và phương tiện khác; c) Sử dụng ô, điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính; d) Sử dụng xe để kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang, vác và chở vật cồng kềnh; đ) Buông cả hai tay hoặc đi xe bằng một bánh đối với xe hai bánh, bằng hai bánh đối với xe ba bánh; e) Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông. 4. Người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy khi tham gia giao thông không được thực hiện các hành vi sau đây: a) Mang, vác vật cồng kềnh; b) Sử dụng ô; c) Bám, kéo hoặc đẩy các phương tiện khác; d) Đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; đ) Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông. GIẤY PHÉP LÁI XE b) Hạng B1 : Chở người < 9 chỗ , xe tải < 3,5 tấn c) Hạng B2 : Chở người < 9 chỗ , xe tải < 3,5 tấn d) Hạng C : Chở người 3,5 tấn đ) Hạng D : Chở người 3,5 tấn e) Hạng E : Chở người > 30 chỗ , xe tải > 3,5 tấn Hành vi giả khai báo mất , tẩy xóa , làm sai lệch các thông tin trên giấy phép lái xe , sử dụng giấy phép lái xe hoặc đổi hồ sơ giải , có hành vi cố tình gian dối để được đổi , cấp mới , cấp lại giấy phép lái xe sẽ bị thu giấy phép lái xe , thu hồ sơ gốc , phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và không được cấp giấy phép lái xe trong thời gian 5 năm TUỔI , SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI LÁI XE 1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau: a) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3; b) Người đủ 18 tuổi ( xe hạng B2) c) Người đủ 21 tuổi ( xe hạng C) d) Người đủ 24 tuổi ( xe hạng D) Tài liệu học lý thuyết lái xe ô tô hạng B& C GV . Tô Trung Hiếu -------------------------------------------------------------------------------------------------------- hoabando.200420@gmail.com 0973151937 10 đ) Người đủ 27 tuổi ( xe hạng E) e) Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi ( hạng E) là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam. Hoạt động vận tải đường bộ 1. Hoạt động vận tải đường bộ gồm hoạt động vận tải không kinh doanh và hoạt động kinh doanh vận tải đường bộ. Kinh doanh vận tải đường bộ là ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật. Thời gian làm việc của người lái xe ô tô 1. Thời gian làm việc của người lái xe ô tô không được quá 10 giờ trong một ngày và không được lái xe liên tục quá 4 giờ. Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô 1. Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô bao gồm: a) Kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định có xác định bến đi, bến đến với lịch trình, hành trình nhất định; b) Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt theo tuyến cố định có các điểm dừng đón, trả khách và xe chạy theo biểu đồ vận hành với cự ly, phạm vi hoạt động nhất định; c) Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi có lịch trình và hành trình theo yêu cầu của hành khách; cước tính theo đồng hồ tính tiền; d) Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng không theo tuyến cố định được thực hiện theo hợp đồng vận tải; đ) Kinh doanh vận tải khách du lịch theo tuyến, chương trình và địa điểm du lịch. Quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hành khách 1. Người kinh doanh vận tải hành khách có các quyền sau đây: a) Thu cước, phí vận tải; b) Từ chối vận chuyển trước khi phương tiện rời bến xe, rời vị trí đón, trả hành khách theo hợp đồng vận chuyển những người đã có vé hoặc người trong danh sách hợp đồng có hành vi gây rối trật tự công cộng, gây cản trở công việc của người kinh doanh vận tải, ảnh hưởng đến sức khoẻ, tài sản của người khác, gian lận vé hoặc hành khách đang bị dịch bệnh nguy hiểm. Tài liệu học lý thuyết lái xe ô tô hạng B& C GV . Tô Trung Hiếu -------------------------------------------------------------------------------------------------------- hoabando.200420@gmail.com 0973151937 11 Trách nhiệm của người lái xe và nhân viên phục vụ trên xe ô tô vận tải hành khách 1. Kiểm tra các điều kiện bảo đảm an toàn của xe trước khi khởi hành. 2. Có thái độ văn minh, lịch sự, hướng dẫn hành khách ngồi đúng nơi quy định. 3. Kiểm tra việc sắp xếp, chằng buộc hành lý, hàng hóa bảo đảm an toàn. 4. Có biện pháp bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản của hành khách đi xe, giữ gìn trật tự, vệ sinh trong xe. 5. Đóng cửa lên xuống của xe trước và trong khi xe chạy. Quyền và nghĩa vụ của hành khách 1. Hành khách có các quyền sau đây: a) Được vận chuyển theo đúng hợp đồng vận tải, cam kết của người kinh doanh vận tải về chất lượng vận tải; b) Được miễn cước hành lý với trọng lượng không quá 20 kg và với kích thước phù hợp với thiết kế của xe; c) Được từ chối chuyến đi trước khi phương tiện khởi hành và được trả lại tiền vé theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải. 2. Hành khách có các nghĩa vụ sau đây: a) Mua vé và trả cước, phí vận tải hành lý mang theo quá mức quy định; b) Có mặt tại nơi xuất phát đúng thời gian đã thỏa thuận; chấp hành quy định về vận chuyển; thực hiện đúng hướng dẫn của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe về các quy định bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; c) Không mang theo hành lý, hàng hóa mà pháp luật cấm lưu thông. Quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hàng hóa 1. Người kinh doanh vận tải hàng hóa có các quyền sau đây: a) Yêu cầu người thuê vận tải cung cấp thông tin cần thiết về hàng hóa để ghi vào giấy vận chuyển và có quyền kiểm tra tính xác thực của thông tin đó; b) Yêu cầu người thuê vận tải thanh toán đủ cước, phí vận tải và chi phí phát sinh; yêu cầu người thuê vận tải bồi thường thiệt hại do vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng; c) Từ chối vận chuyển nếu người thuê vận tải không giao hàng hóa theo thỏa thuận trong hợp đồng; d) Yêu cầu giám định hàng hóa khi cần thiết. Tài liệu học lý thuyết lái xe ô tô hạng B& C GV . Tô Trung Hiếu -------------------------------------------------------------------------------------------------------- hoabando.200420@gmail.com 0973151937 12 2. Người kinh doanh vận tải hàng hóa có các nghĩa vụ sau đây: a) Cung cấp phương tiện đúng loại, thời gian, địa điểm và giao hàng hóa cho người nhận hàng theo thỏa thuận trong hợp đồng; b) Hướng dẫn xếp, dỡ hàng hóa trên phương tiện; c) Bồi thường thiệt hại cho người thuê vận tải do mất mát, hư hỏng hàng hóa xảy ra trong quá trình vận tải từ lúc nhận hàng đến lúc giao hàng, trừ trường hợp miễn bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật; d) Bồi thường thiệt hại do người làm công, người đại diện gây ra trong khi thực hiện công việc được người kinh doanh vận tải giao; đ) Chịu trách nhiệm về hậu quả mà người làm công, người đại diện gây ra do thực hiện yêu cầu của người kinh doanh vận tải trái quy định của Luật này. 3. Chính phủ quy định giới hạn trách nhiệm của người kinh doanh vận tải hàng hóa. Quyền và nghĩa vụ của người thuê vận tải hàng hóa 1. Người thuê vận tải hàng hóa có các quyền sau đây: a) Từ chối xếp hàng hóa lên phương tiện mà phương tiện đó không đúng thỏa thuận trong hợp đồng; b) Yêu cầu người kinh doanh vận tải giao hàng đúng thời gian, địa điểm đã thỏa thuận trong hợp đồng; c) Yêu cầu người kinh doanh vận tải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. 2. Người thuê vận tải hàng hóa có các nghĩa vụ sau đây: a) Chuẩn bị đầy đủ giấy tờ hợp pháp về hàng hóa trước khi giao hàng hóa cho người kinh doanh vận tải; đóng gói hàng hóa đúng quy cách, ghi ký hiệu, mã hiệu hàng hóa đầy đủ, rõ ràng; giao hàng hóa cho người kinh doanh vận tải đúng thời gian, địa điểm và nội dung khác ghi trong giấy gửi hàng; b) Thanh toán đủ cước, phí vận tải và chi phí phát sinh cho người kinh doanh vận tải hàng hóa; c) Cử người áp tải hàng hóa trong quá trình vận tải đối với loại hàng hóa bắt buộc phải có người áp tải. Quyền và nghĩa vụ của người nhận hàng 1. Người nhận hàng có các quyền sau đây: a) Nhận và kiểm tra hàng hóa nhận được theo giấy vận chuyển hoặc chứng từ tương đương khác; b) Yêu cầu người kinh doanh vận tải thanh toán chi phí phát sinh do giao hàng chậm; c) Yêu cầu hoặc thông báo cho người thuê vận tải để yêu cầu người kinh doanh vận tải bồi thường thiệt hại do mất mát, hư hỏng hàng hóa; Tài liệu học lý thuyết lái xe ô tô hạng B& C GV . Tô Trung Hiếu -------------------------------------------------------------------------------------------------------- hoabando.200420@gmail.com 0973151937 13 d) Yêu cầu giám định hàng hóa khi cần thiết. 2. Người nhận hàng có các nghĩa vụ sau đây: a) Nhận hàng hóa đúng thời gian, địa điểm đã thỏa thuận; xuất trình giấy vận chuyển và giấy tờ tùy thân cho người kinh doanh vận tải trước khi nhận hàng hóa; b) Thanh toán chi phí phát sinh do nhận hàng chậm. Vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng 1. Hàng siêu trường, siêu trọng là hàng có kích thước hoặc trọng lượng vượt quá giới hạn quy định nhưng không thể tháo rời ra được. Vận chuyển động vật sống 1. Tùy theo loại động vật sống, người kinh doanh vận tải yêu cầu người thuê vận tải bố trí người áp tải để chăm sóc trong quá trình vận tải. 2. Người thuê vận tải chịu trách nhiệm về việc xếp, dỡ động vật sống theo hướng dẫn của người kinh doanh vận tải; trường hợp người thuê vận tải không thực hiện được thì phải trả cước, phí xếp, dỡ cho người kinh doanh vận tải. 3. Việc vận chuyển động vật sống trên đường phải tuân theo quy định của pháp luật về vệ sinh, phòng dịch và bảo vệ môi trường. Vận chuyển hàng nguy hiểm 1. Xe vận chuyển hàng nguy hiểm không được dừng, đỗ ở nơi đông người, những nơi dễ xảy ra nguy hiểm. Tài liệu học lý thuyết lái xe ô tô hạng B& C GV . Tô Trung Hiếu -------------------------------------------------------------------------------------------------------- hoabando.200420@gmail.com 0973151937 14 PHẦN 4 . HỆ THỐNG BIỂN BÁO HIỆU ĐƯỜNG BỘ Biển báo cấm: Có dạng hình tròn, viền đỏ, nền trắng, hình vẽ màu đen. Tác dụng: Biển báo cấm để biểu thị các điều cấm, người sử dụng đường phải chấp hành những điều cấm mà biển đã báo. Biển số 101 "Đường cấm", báo đường cấm tất cả các loại phương tiện (cơ giới và thô sơ) đi lại cả hai hướng, trừ các xe được ưu tiên theo quy định Biển số 102 "Cấm đi ngược chiều", báo đường cấm tất cả các loại xe (cơ giới và thô sơ) đi vào theo chiều đặt biển, trừ các xe được ưu tiên theo quy định Biển số 103a "Cấm ô tô" Biển cấm tất cả các loại xe ô tô Lưu ý : Biển cấm cả xe mô tô 3 bánh ( Trừ xe ưu tiên) Biển số 104 "Cấm mô tô" Lưu ý : Biển cấm xe mô tô 2 bánh và 3 bánh ( Trừ xe ưu tiên) Biển số 105 "Cấm ô tô và mô tô", báo đường cấm tất cả các loại xe cơ giới và môtô đi qua trừ xe gắn máy và các xe được ưu tiên theo quy định Biển số 106a "Cấm ô tô tải", báo đường cấm tất cả các loại ôtô chở hàng có trọng tải từ 3,5 tấn trở lên . Lưu ý : Biển không cấm các xe có tải trọng nhỏ hơn 3,5 tấn, không cấm xe khách Biển này cấm cả máy kéo Biển số 108 "Cấm ô tô, máy kéo kéo moóc hoặc sơ mi rơ moóc", Lưu ý : Biển chỉ cấm những xe kéo nhau, còn các xe khác không bị cấm. Biển số 109 "Cấm máy kéo" Lưu ý : Biển này không cấm ô tô tải Tài liệu học lý thuyết lái xe ô tô hạng B& C GV . Tô Trung Hiếu -------------------------------------------------------------------------------------------------------- hoabando.200420@gmail.com 0973151937 15 Biển số 111a "Cấm xe gắn máy", báo đường cấm xe gắn máy đi qua. Biển không có giá trị đối với xe đạp. Chú ý : Cấm xe gắn máy không có hình người trên xe Biển số 112 "Cấm người đi bộ", báo đường cấm người đi bộ qua lại Biển số 115 "Hạn chế trọng lượng xe", báo đường cấm các loại xe (cơ giới và thô sơ) kể cả các xe được ưu tiên theo quy định, có trọng lượng toàn bộ (cả xe và hàng) vượt quá trị số ghi trên biển đi qua Biển số 116 "Hạn chế trọng lượng trên trục xe", báo đường cấm các loại xe (cơ giới và thô sơ) kể cả các xe được ưu tiên theo quy định, có trọng lượng toàn bộ (cả xe và hàng) phân bổ trên một trục bất kỳ của xe vượt quá trị số ghi trên biển đi qua Biển số 117 "Hạn chế chiều cao", báo hạn chế chiều cao của xe, cấm các xe (cơ giới và thô sơ) có chiều cao vượt quá trị số ghi trên biển không được đi qua, kể cả các xe được ưu tiên theo quy định (chiều cao tính từ mặt đường, mặt cầu đến điểm cao nhất của xe hoặc hàng). Biển số 120 "Hạn chế chiều dài ôtô, máy kéo kéo moóc hoặc sơ mi rơ moóc", báo đường cấm các loại xe (cơ giới và thô sơ) kéo theo moóc kể cả ôtô sơ-mi rơ- moóc và các loại xe được ưu tiên kéo moóc theo luật lệ nhà nước quy định, có độ dài toàn bộ kể cả xe, moóc và hàng lớn hơn trị số ghi trên biển đi qua Biển số 121 "Cự ly tối thiểu giữa hai xe", báo xe ôtô phải đi cách nhau một khoảng tối thiểu tính bằng mét Biển số 122 "Dừng lại", Khi có biển này các xe đều phải dừng lại, kể cả xe ưu tiên Lưu ý : Khi gặp biển này : Ý nào có câu trả lời đầu dòng là “ Dừng lại” thì chọn Biển số 123a "Cấm rẽ trái" Lưu ý . Biển này cũng cấm xe quay đầu. Biển số 124a "Cấm quay xe" Lưu ý : Biển này xe được rẽ trái Tài liệu học lý thuyết lái xe ô tô hạng B& C GV . Tô Trung Hiếu -------------------------------------------------------------------------------------------------------- hoabando.200420@gmail.com 0973151937 16 Biển số 125 "Cấm vượt", báo cấm các loại xe cơ giới vượt nhau kể cả xe được ưu tiên theo quy định. Biển số 126 "Cấm ôtô tải vượt" Lưu ý : Biển này không cấm xe con và xe khách vượt Biển số 127 "Tốc độ tối đa cho phép", báo tốc độ tối đa cho phép các xe cơ giới chạy, trừ các xe được ưu tiên theo quy định. Biển số 128 "Cấm sử dụng còi", báo cấm các loại xe cơ giới sử dụng còi Biển số 130 "Cấm dừng xe và đỗ xe", báo nơi cấm dừng xe và đỗ xe. Biển có hiệu lực cấm các loại xe cơ giới dừng và đỗ ở phía đường có đặt biển trừ các xe được ưu tiên theo quy định. Biển số 131a "Cấm đỗ xe", báo nơi cấm đỗ xe trừ các xe được ưu tiên theo quy định Biển số 132 "Nhường đường cho xe cơ giới đi ngược chiều qua đường hẹp", báo các loại xe (cơ giới và thô sơ) kể cả các xe được ưu tiên theo quy định phải nhường đường cho các loại xe cơ giới đang đi theo hướng ngược lại qua các đoạn đường hẹp hoặc cầu hẹp Biển số 133 "Hết cấm vượt", báo hết đoạn đường cấm vượt Biển số 134 "Hết hạn chế tốc độ tối đa", báo hết đoạn đường hạn chế tốc độ tối đa Biển số 135 "Hết tất cả các lệnh cấm", báo hết đoạn đường mà nhiều biển báo cấm cùng hết hiệu lực Tài liệu học lý thuyết lái xe ô tô hạng B& C GV . Tô Trung Hiếu -------------------------------------------------------------------------------------------------------- hoabando.200420@gmail.com 0973151937 17 Biển báo nguy hiểm là nhóm biển quan trọng trong giao thông đường bộ. Đó là những biển báo hình tam giác đều, viền đỏ, nền màu vàng, trên có hình vẽ màu đen mô tả sự việc báo hiệu. Chúng cảnh báo trước về những nguy hiểm có thể xảy ra, giúp người đi đường chủ động phòng ngừa xử lý, và phòng tránh tai nạn. Nhóm này gồm 47 kiểu, được đánh số thứ tự từ 201 đến 247. Mỗi kiểu có thể gồm 1 hoặc nhiều biển có ý nghĩa tương tự. Biển số 203b "Đường bị hẹp về phía trái", báo trước sắp đến một đoạn đường bị hẹp đột ngột phía bên trái Biển số 203c "Đường bị hẹp về phía phải", báo trước sắp đến một đoạn đường bị hẹp đột ngột phía bên phải Biển số 204 "Đường hai chiều", Biển số 205a "Đường giao nhau cùng cấp", Biển số 205b "Đường giao nhau cùng cấp", Biển số 207a "Giao nhau với đường không ưu tiên", báo trước sắp đến nơi giao nhau với đường không ưu tiên Lưu ý : Xe nào nhìn thấy biển này sẽ được đi trước qua nơi giao nhau ( chỉ phải nhường cho xe ưu tiên) Biển số 207b "Giao nhau với đường không ưu tiên", Tài liệu học lý thuyết lái xe ô tô hạng B& C GV . Tô Trung Hiếu -------------------------------------------------------------------------------------------------------- hoabando.200420@gmail.com 0973151937 18 Biển số 208 "Giao nhau với đường ưu tiên", để báo trước sắp đến nơi giao nhau với đường ưu tiên Chú ý : Xe nào nhìn thấy biển này thì phải nhường đường ( Đi cuối cùng trong sa hình) Biển số 209 "Giao nhau có tín hiệu đèn", báo trước nơi giao nhau có điều khiển giao thông bằng tín hiệu đèn trong trường hợp người lái xe khó quan sát để kịp thời xử lý Biển số 210 " Giao nhau với đường sắt có rào chắn", Biển số 211a "Giao nhau với đường sắt không có rào chắn", Biển số 218 "Cửa chui", để báo trước sắp đến đường có cổng chắn ngang, kiểu cổng như đường hầm, cổng thành, cầu vượt đường bộ dạng cầu vòm v.v... Biển số 224 "Đường người đi bộ cắt ngang", báo trước sắp tới phần đường dành cho người đi bộ sang qua đường. Gặp biển này các xe phải giảm tốc độ, nhường ưu tiên cho người đi bộ và chỉ được chạy xe khi không gây nguy hiểm cho người đi bộ. Biển số 234 "Giao nhau với đường hai chiều", đặt trên đường một chiều, để báo trước sắp đến vị trí giao nhau với đường hai chiều Biển số 235 "Đường đôi" Lưu ý : Hình chấm đên giống cái cốc : Cốc ngửa là bắt đầu đường đôi Biển số 236 "Hết đường đôi", Lưu ý : Hình chấm đên giống cái cốc . Cốc úp là hết đường đôi Tài liệu học lý thuyết lái xe ô tô hạng B& C GV . Tô Trung Hiếu -------------------------------------------------------------------------------------------------------- hoabando.200420@gmail.com 0973151937 19 Biển hiệu lệnh Đưa ra những hiệu lệnh mà người đi đường phải thực hiện, chẳng hạn như: phải đi thẳng, vòng sang phải, chạy nhanh hơn tốc độ tối thiểu... Về nghĩa, nhóm biển báo hiệu lệnh biểu thị những điều phải thi hành. Điều đó ngược với nhóm biển cấm: cấm những điều không được làm. Nhóm biển báo hiệu lệnh này gồm 10 kiểu, được đánh số thứ tự từ biển số 301 đến biển số 310. Mỗi kiểu có một hoặc nhiều biển ý nghĩa tương tự nhau. Biển số 301a " Hướng đi phải theo ", các xe chỉ được đi thẳng (trừ xe được quyền ưu tiên theo quy định) Biển số 238 "Đường cao tốc phía trước", được đặt trên đường nhánh nhập vào đường cao tốc để báo cho các phương tiện đi trên đường này biết có Đường cao tốc ở phía trước Biển báo 240 " Đường hầm", nhắc lái xe chú ý chuẩn bị đi vào hầm đường bộ. Biển đặt ở bên phải chiều đi trước khi vào hầm. Biển số 242a "Nơi đường sắt giao vuông góc với đường bộ" Lưu ý : Biển này cũng báo hiệu giao nhau với đường sắt không có rào chắn Biển số 244 "Đoạn đường hay xảy ra tai nạn", Biển số 246a "Chú ý chướng ngại vật - Vòng tránh ra hai bên", báo trước cho lái xe biết phía trước có chướng ngại vật, xe cần giảm tốc độ và đi vòng tránh ra hai bên Biển số 246c "Chú ý chướng ngại vật - Vòng tránh sang bên phải", báo trước cho lái xe biết phía trước có chướng ngại vật, xe cần giảm tốc độ và đi vòng tránh sang bên phải Tài liệu học lý thuyết lái xe ô tô hạng B& C GV . Tô Trung Hiếu -------------------------------------------------------------------------------------------------------- hoabando.200420@gmail.com 0973151937 20 Biển số 301d " Hướng đi phải theo ", các xe chỉ được rẽ phải (trừ xe được quyền ưu tiên theo quy định). Biển này được đặt ở trước nơi đường giao nhau, có tác dụng tại nơi giao nhau đằng sau mặt biển. Biển số 301e " Hướng đi phải theo ", các xe chỉ được rẽ trái (trừ xe được quyền ưu tiên theo quy định). Biển này được đặt ở trước nơi đường giao nhau, có tác dụng tại nơi giao nhau đằng sau mặt biển. Biển số 301f " Hướng đi phải theo ", các xe chỉ được đi thẳng và rẽ phải (trừ xe được quyền ưu tiên theo quy định) Biển số 301h " Hướng đi phải theo ", các xe chỉ được đi thẳng và rẽ trái và quay đầu đi theo hướng ngược lại Biển số 301i " Hướng đi phải theo ", các xe chỉ được rẽ phải và rẽ trái . Lưu ý : Biển đặt sau ngã 3 , ngã tư Biển số 304 " Đường dành cho xe thô sơ", báo đường dành cho xe thô sơ (kể cả xe của người tàn tật) và người đi bộ. Biển số 305 "Đường dành cho người đi bộ", Biển số 306 "Tốc độ tối thiểu cho phép", Biển số 307 "Hết hạn chế tốc độ tối thiểu", Biển số 308a "Tuyến đường cầu vượt cắt qua", biểu thị phía trước có cầu vượt, xe có thể đi thẳng hoặc theo chỉ dẫn trên hình vẽ để rẽ trái Tài liệu học lý thuyết lái xe ô tô hạng B& C GV . Tô Trung Hiếu -------------------------------------------------------------------------------------------------------- hoabando.200420@gmail.com 0973151937 21 Biển chỉ dẫn Biển số 401 "Bắt đầu đường ưu tiên" Để biểu thị ưu tiên cho các phương tiện trên đường có đặt biển này được đi trước. Xe nào gặp biển này thì được đi trước, bất kể đi theo hướng nào Biển số 402 "Hết đoạn đường ưu tiên" Báo hiệu hết đoạn đường được ưu tiên Biển số 403a "Đường dành cho ôtô” Để chỉ dẫn bắt đầu đường dành cho các loại ôtô đi lại, các loại phương tiện giao thông khác không được phép đi vào đoạn đường có dặt biển này Biển số 403b “Đường dành cho ô tô, xe máy" Để chỉ dẫn bắt đầu đường dành cho các loại ôtô, xe máy (kể cả xe gắn máy) đi lại, các loại phương tiện giao thông khác không được phép đi vào đoạn đường có dặt biển này Biển số 404a "Hết đường dành cho ô tô” Để chỉ dẫn hết đoạn đường dành cho ôtô đi lại Biển số 404b “Hết đường dành cho ô tô, xe máy" Để chỉ dẫn hết đoạn đường dành cho ôtô, xe máy đi lại Biển số 406 "Được ưu tiên qua đường hẹp" Để chỉ dẫn cho người lái xe cơ giới biết mình được quyền ưu tiên đi trước trên đoạn đường hẹp. Nếu trên hướng đi ngược chiều có xe (cơ giới hoặc thô sơ) đã đi vào phạm vi đường hẹp thì xe đi theo chiều ưu tiên cũng phải nhường đường. Tài liệu học lý thuyết lái xe ô tô hạng B& C GV . Tô Trung Hiếu -------------------------------------------------------------------------------------------------------- hoabando.200420@gmail.com 0973151937 22 Biển số 407(a,b,c) "Đường một chiều" \ Biển số 408 "Nơi đỗ xe" Để chỉ dẫn những nơi được phép đỗ xe, những bãi đỗ xe, bến xe v.v... Biển số 409 "Chỗ quay xe" Để chỉ dẫn vị trí được phép quay đầu xe. Biển không cho phép rẽ trái (trừ các xe được quyền ưu tiên theo quy định). Biển số 410 "Khu vực quay xe" Để chỉ dẫn khu vực được phép quay đầu xe , phải đặt biển số 410 "Khu vực quay xe". Biển không cho phép rẽ trái (trừ các xe được quyền ưu tiên theo quy định). Biển số 411 "Hướng đi trên mỗi làn đường theo vạch kẻ đường" Báo hiệu số lượng làn đường và hướng đi trên mỗi làn đường phải theo Lưu ý : Xe đi làn nào phải đi theo đúng hướng mũi tên chỉ Dẫn trên làn đó. Biển số 413a "Đường có làn đường dành cho ô tô khách" Để chỉ dẫn cho người lái xe biết đường có làn đường dành riêng cho ôtô khách theo chiều ngược lại Biển số 413(b,c) "Rẽ ra đường có làn đường dành cho ô tô khách" Để chỉ dẫn cho người lái xe biết ở nơi đường giao nhau rẽ phải hoặc rẽ trái là rẽ ra đường có làn đường dành cho ôtô khách Biển số 420 "Bắt đầu khu đông dân cư" Để chỉ dẫn bắt đầu vào phạm vi khu đông dân cư, người sử dụng đường biết phạm vi phải tuân theo những quy định đi đường được áp dụng ở khu đông dân cư. Tài liệu học lý thuyết lái xe ô tô hạng B& C GV . Tô Trung Hiếu -------------------------------------------------------------------------------------------------------- hoabando.200420@gmail.com 0973151937 23 Biển số 421 "Hết khu đông dân cư" Để chỉ dẫn hết phạm vi khu đông dân cư, người sử dụng đường biết phạm vi phải tuân theo những quy định đi đường được áp dụng ở khu đông dân cư đã hết hiệu lực. Biển số 437 “Đường cao tốc” Để chỉ dẫn bắt đầu đường cao tốc Biển số 438 “Hết đường cao tốc” Để chỉ hết đường cao tốc , Biển số 446 "Nơi đỗ xe dành cho người tàn tật" Để báo hiệu nơi đỗ xe dành cho người tàn tật Biển số 447 “Biển báo cầu vượt liên thông” Biển đặt tại vị trí trước khi vào cầu vượt có tổ chức giao thông liên thông giữa các tuyến. Tuỳ theo nút giao mà bố trí biển cho phù Tài liệu học lý thuyết lái xe ô tô hạng B& C GV . Tô Trung Hiếu -------------------------------------------------------------------------------------------------------- hoabando.200420@gmail.com 0973151937 24 BIỂN PHỤ Biển báo phụ được đặt kết hợp và bổ sung ý nghĩa cho các biển chính như biển báo cấm, biển hiệu lệnh... Nếu để ý bạn có thể thấy những tấm biển chữ nhật treo phía dưới những biển tròn đỏ (cấm), hoặc biển tam giác nền vàng (cảnh báo nguy hiểm). Những biển chữ nhật phía dưới đó chính là các biển báo phụ (biển phụ). Nhóm biển phụ gồm có 9 kiểu, được đánh số thứ tự từ 501 đến 509. Biển số 501. "Phạm vi tác dụng của biển" Để thông báo chiều dài đoạn đường nguy hiểm hoặc cấm hoặc hạn chế bên dưới một số biển báo nguy hiểm, biển báo cấm hoặc hạn chế, chẳng hạn như: Nhiều chỗ ngoặt nguy hiểm liên tiếp; Dốc xuống nguy hiểm... Biển số 502 "Khoảng cách thực tế từ nơi đặt biển" Bên dưới các loại biển báo nguy hiểm, biển báo cấm, biển hiệu lệnh và chỉ dẫn, thông báo khoảng cách thực tế từ vị trí đặt biển đến đối tượng báo hiệu ở phía trước. Biển số 503(a,b,c,d,e,f) "Hướng tác dụng của biển" Các biển số 503(a,b,c) đặt bên dưới các biển báo cấm, biển hiệu lệnh để chỉ hướng tác dụng của biển là hướng vuông góc với chiều đi. Các biển số 503(d,e,f) đặt bên dưới biển Cấm quay xe, Cấm dừng đỗ xe để chỉ hướng tác dụng của biển là hướng song song với chiều đi. Biển phụ 503d Biển phụ 503e Biển phụ 503f Biển số 506(a,b) "Hướng đường ưu tiên" Biển số 506a được đặt bên dưới biển chỉ dẫn số 401 trên đường ưu tiên để chỉ dẫn cho người lái xe trên đường này biết hướng đường ưu tiên ở ngã tư. Tài liệu học lý thuyết lái xe ô tô hạng B& C GV . Tô Trung Hiếu -------------------------------------------------------------------------------------------------------- hoabando.200420@gmail.com 0973151937 25 VẠCH KẺ ĐƯỜNG Vạch liền nét màu trắng , hoặc vàng thì xe không được đề vạch, chỉ được đi đúng làn đường mà xe đang chạy . Vạch đứt nét màu trắng , hoặc vàng xe được phép đè vạch hoặc chuyển làn đường Một bên vạch liền , 1 bên vạch đứt nét thì xe nào phía bên vạch đứt nét thì xe đó được đè vạch Tài liệu học lý thuyết lái xe ô tô hạng B& C GV . Tô Trung Hiếu -------------------------------------------------------------------------------------------------------- hoabando.200420@gmail.com 0973151937 26 NGUYÊN TẮC GIẢI SA HÌNH Khi xử lý sa hình cần xem xét các vấn đề sau: Xe nào vào đường giao nhau trước được đi trước Trên sa hình ta thấy có xe cứu thương là xe ưu tiên. Tuy nhiên xe lam đã vào đường giao nhau trước nên xe lam được đi trước. Sau đó mới đến xe cứu thương và cuối cùng là xe con * Xe ưu tiên được quyền đi trước qua nơi giao nhau. Xe trên đường ưu tiên được đi trước . Các phương tiện ở trên cùng một mức đường ưu tiên thì phương tiện nào rẽ trái phải nhường đường cho phương tiện rẽ phải hoặc đi thẳng. Trên sa hình ta thấy có 4 loại xe , trong đó có xe cảnh sát là xe ưu tiên. Do vậy xe cảnh sát được đi đầu tiên. Sau khi xe cảnh sát đi trên sa hình còn lại 3 xe : Xe tải – Xe con và xe lam. Lúc này ta thấy xe con đang ở trên đường chính, còn xe tải và xe lam đang ở trên đường không ưu tiên . Do đó xe con được đi tiếp theo. Tài liệu học lý thuyết lái xe ô tô hạng B& C GV . Tô Trung Hiếu -------------------------------------------------------------------------------------------------------- hoabando.200420@gmail.com 0973151937 27 Sau khi xe con đi thì còn lại xe tải và xe lam cùng ở trên đường không ưu tiên. Lúc nào phải tuân thủ quy tắc , phương tiện rẽ trái phải nhường đường cho phương tiện rẽ phải hoặc đi thẳng . Do vậy xe tải được đi trước, xe lam phải dừng lại nhường đường. *Trong nhóm xe ưu tiên thì xe chữa cháy được ưu tiên hàng đầu Ở sa hình trên ta thấy xe chữa cháy và xe cảnh sát đều là xe ưu tiên. Hơn nữa xe cảnh sát lại đang đi trên “đường ưu tiên” còn xe chữa cháy đi trên đường “ không ưu tiên” . Nhưng theo quy định , xe chữa cháy là xe ưu tiên số 1. nên xe chữa cháy vẫn được ưu tiên đi trước qua nơi giao nhau * Trên đường giao nhau cùng cấp , hoặc cùng là đường ưu tiên, hoặc cùng là đường không ưu tiên thì phương tiện nào phía bên phải không vướng xe khác thì được đi trước qua nơi giao nhau: Ở sa hình bên ta thấy: đường không có Biển báo cho nên có thể hiểu đây là Đường giao nhau cùng cấp ( cùng mức Ưu tiên ngang nhau). Xe mô tô phía bên Không vướng nên được đi đầu tiên. Tiếp theo đến xe lam và cuối cùng là xe Tải Tài liệu học lý thuyết lái xe ô tô hạng B& C GV . Tô Trung Hiếu -------------------------------------------------------------------------------------------------------- hoabando.200420@gmail.com 0973151937 28 Tương tự như trên : Ở đây ta thấy phía bên phải xe mô tô không có xe khác nên xe mô tô được đi trước , sau đó lần lượt xe tải, xe khách và cuối cùng là xe con * Các phương tiện không được phép quay đầu trên phần đường dành cho người đi bộ Ở sa hình bên ta thấy xe con quay đầu trên Phần đường dành cho người đi bộ là sai. Các phương tiện không được phép quay đầu Trên phần đường dành cho người đi bộ. * Tại nơi giao nhau đi theo vòng xuyến . Nếu các phương tiện đã ở khu vực giao nhau thì phải nhường đường cho các phương tiện đi từ phía bên trái tới. Ở sa hình bên ta thấy xe tải đi từ phía Bên trái của xe con tới . Do đó xe tải sẽ Được xe con nhường đường đi trước. Xe con phải dừng lại Tài liệu học lý thuyết lái xe ô tô hạng B& C GV . Tô Trung Hiếu -------------------------------------------------------------------------------------------------------- hoabando.200420@gmail.com 0973151937 29 * Tại nơi giao nhau không đi theo vòng xuyến ( không có biển báo hiệu hoặc có biển báo hiệu đường giao nhau cùng cấp ) thì các phương tiện phải nhường đường cho các xe đi từ bên phải mình tới. Ta thấy trên sa hình không có vòng Xuyến có biển báo hiệu đường giao Nhau cùng cấp , các phương tiện phải Nhường đường cho phương tiện đi từ Bên phải mình tới. Ở đây xe khách phải Nhường đường cho xe con * Xe xuống dốc phải nhường đường cho xe lên dốc Bên sa hình xe A xuống dốc Xe B lên dốc . Theo quy định xe A phải Nhường đường cho xe B * Các phương tiện phải chú ý tín hiệu đèn hoặc vạch kẻ đường để điều khiển phương tiện đi đúng quy định. Ở sa hình bên ta thấy xe con và xe tải gặp đèn Đỏ nên phải dừng lại. Xe khách và xe mô tô Gặp đèn xanh nên được đi. Ở sa hình bên ta thấy phương tiện đi trên làn chỉ được phép đi thẳng hoặc rẽ trái. Phương tiện không được phép chuyển làn vì ở giữa có vạch trắng liền nét. Do đó phương tiện phải chờ đèn chuyển xanh mới được phép đi thẳng hoặc rẽ trái Tài liệu học lý thuyết lái xe ô tô hạng B& C GV . Tô Trung Hiếu -------------------------------------------------------------------------------------------------------- hoabando.200420@gmail.com 0973151937 30 Ở sa hình bên các phương tiện phải căn cứ vào Tín hiệu đèn ( màu xanh hay đỏ) để biết xe nào Phải dừng xe nào được đi. Căn cứ vào mũi tên chỉ Hướng đường để biết phương tiện được đi theo Hướng nào. Cụ thể xe khách và mô tô gặp đèn đỏ Phải dừng lại. Xe con và xe tải gặp đèn xanh được Đi. Tuy nhiên theo hướng mũi tên xe tải chỉ được đi thẳng và xe con chỉ được phép rẽ phải. * Phương tiện nào ở bên làn đường có vạch kẻ đường đứt nét thì được vượt, phương tiện nào bên làn có vạch liền không được vượt. Ở sa hình bên ta thấy xe con ở phía bên Làn có vạch kẻ đường đứt nét nên Xe con được vượt xe tải. Còn xe tải lớn ở bên làn có vạch liền nét Nên nếu vượt xe khách thì xe tải Phạm luật * Các phương tiện không được phép đè lên vạch liền Ta thấy trên sa hình bên có vạch kẻ phân Làn liền nét. Các phương tiện không được Đè vạch. Cụ thể xe con muốn quay đầu ở Vị trí như trên sa hình là phạm luật. * Các phương tiện phải đi đúng phần đường , làn đường quy định Các phương tiện phải căn cứ vào hệ thống Biển báo hiệu làn đường để đi đúng phần Đường của mình. Cụ thể ở bên xe con E và xe Mô tô D đi sai làn đường quy định. Xe D đi vào Làn dành cho xe khách, xe E đi vào làn dành Cho xe mô tô. Tài liệu học lý thuyết lái xe ô tô hạng B& C GV . Tô Trung Hiếu -------------------------------------------------------------------------------------------------------- hoabando.200420@gmail.com 0973151937 31 * Phương tiện trên đường ưu tiên sẽ được đi trước qua nơi giao nhau Ở hình bên xe của bạn đang đi trên đường ưu tiên, xe con xanh và xe tải trên đường không ưu tiên. Do vậy xe bạn được đi trước. Sau đó xe con đi tiếp theo vì xe con rẽ phải còn xe tải rẽ trái phải nhường đường. * Cùng là phương tiện ưu tiên ngang nhau, cùng đi trên đường ưu tiên thì xe nào bên phải trống ( không vướng xe khác) thì xe đó đi trước Ở hình bên xe quân sự và công an có Quyền ưu tiên ngang nhau, cả hai xe đều Có biển bắt đầu đường ưu tiên. Do đó Phải căn cứ phương tiện nào bên phải Không vướng được đi trước. Cụ thể ở đây Xe quân sự được đi trước. * Các phương tiện phải luôn đi theo chỉ dẫn trên biển báo Ở hình bên biển chỉ dẫn bắt buộc phươngTiện phải đi thẳng. Tuy nhiên xe con có Tín hiệu rẽ trái, mô tô có tín hiệu rẽ Phải do đó cả 2 xe đều vi phạm quy tắc Giao thông Tài liệu học lý thuyết lái xe ô tô hạng B& C GV . Tô Trung Hiếu -------------------------------------------------------------------------------------------------------- hoabando.200420@gmail.com 0973151937 32 HÀNG DỄ VỠ HÀNG CHẤT LỎNG Tránh ánh nắng mặt trời Hàng xếp theo phương thẳng đứng Hàng tránh mưa Tài liệu học lý thuyết lái xe ô tô hạng B& C GV . Tô Trung Hiếu -------------------------------------------------------------------------------------------------------- hoabando.200420@gmail.com 0973151937 33 CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN CẤU TẠO XE Ô TÔ 1. Yêu cầu về kính chắn gió - Là loại kính an toàn , nhiều lớp , đúng quy cách , không rạn nứt , đảm bảo hình anh quan sát rõ ràng , không bị méo mó. 2. Yêu cầu an toàn kỹ thuật đối với bánh lắp cho xe ô tô -Đủ số lượng , đủ áp suất , đúng cơ lốp của nhà sản xuất hoặc tài liệu kỹ thuật quy định; lốp bánh dẫn hướng hai bên cùng kiểu hoa lốp, chiều cao hoa lốp đồng đều , không sử dụng lốp đắp. lốp không mòn đến dấu chỉ báo độ mòn của nhà sản xuất , không nứt vỡ phồng rộp làm hở lớp sợi mành. - Vành, đĩa vành đúng kiểu loại, không rạn , nứt , cong vênh; bánh xe quay trơn, không bị bó kẹt hoặc cọ sát vào phần khác; moay ơ không bị rơ;lắp đặt chắc chắn, đủ các chi tiết kẹp chặt và phòng lỏng. 3. Âm lượng của còi điện lắp trên ô tô - Không nhỏ hơn 90dB và không lớn hơn 115dB (A) 4. Yêu cầu an tòan đối với cần gạt nước - Đầy đủ số lượng, lắp đặt chắc chắn, hoạt động bình thường - Lười gạt không quá mòn, diện tích quét đảm bảo tầm nhìn của người lái 5. Yêu cầu đối với dây đai an toàn - Đủ số lượng, lắp đặt chắc chắn không bị rách đứt , khóa cài đóng, mở nhẹ nhàng, không tự mở, không bị kẹt, kéo ra thu vào dễ dàng, cơ cấu hãm giữ chặt dây khi giật giây đột ngột. 6. Nguyên nhân khiến động cơ diezen không nổ ? - Hết nhiên liệu , lõi lọc nhiên liệu bị tắc , lọc khí bị tắc, nhiên liệu lẫn không khí. ( ý 1) 7. Động cơ 2 kỳ - Là loại động cơ đẻ hoàn thành một chu trình công tác của động cơ , pít tông thực hiện 2 ( hai) hành trình , trong đó có một lần sinh công 8. Động cơ 4 kỳ - Là loại động cơ đẻ hoàn thành một chu trình công tác của động cơ , pít tông thực hiện 4 ( bốn ) hành trình , trong đó có một lần sinh công Tài liệu học lý thuyết lái xe ô tô hạng B& C GV . Tô Trung Hiếu -------------------------------------------------------------------------------------------------------- hoabando.200420@gmail.com 0973151937 34 9. Công dụng của động cơ ô tô - Khi làm việc, nhiệt năng biến đổi thành cơ năng và truyền đến các bánh xe chủ động tạo ra chuyển động tịnh tiến cho ô tô. 10. Công dụng của hệ thống truyền lực - Dùng để truyền mô men quay từ động cơ tới các bánh xe chủ động của ô tô. 11. Công dụng của ly hợp của ô tô Dùng để truyền hoặc ngắt truyền động từ động cơ đến hộp số của ô tô trong những trường hợp cần thiết. 12. Công dụng của hộp số ô tô - Dùng để truyền và thay đổi mô men từ động cơ đến bánh xe chủ động, cắt truyền động từ động cơ đến bánh xe chủ động, đảm bảo cho ô tô chuyển động lùi. 13. Công dụng của hệ thống lái - Dùng để thay đổi hướng chuyển động hoặc giữ cho ô tô chuyển động ổn định theo hướng xác định. 14. Công dụng của hệ thống phanh ô tô - Dùng để giảm tốc độ , dừng chuyển động của ô tô và giữ cho ô tô đứng yên trên dốc. 15. Tác dụng của bảo dưỡng thừơng xuyên đối với ô tô - Làm cho ô tô luôn có tính năng kỹ thuật tốt, giảm cường độ hao mòn của các chi tiết - Ngăn ngừa và phát hiện kịp thời các hư hỏng và sai lệch kỹ thuật để khắc phục , giữ gìn được hình thức bên ngoài. CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN TỚI KỸ THUẬT LÁI XE Ô TÔ Câu 1 : Khi điều khiển xe rẽ phải ở chỗ đường giao nhau - Cách chỗ rẽ khoảng 30m có tín hiệu rẽ phải , quan sát an toàn phía sau , điều khiển xe bám sát vào phía phải đường, giảm tốc độ và quan sát an toàn phía bên phải để điều khiển xe qua chỗ đường giao nhau Câu 2: Khi điều khiển xe rẽ trái chỗ đường giao nhau - Cách chỗ rẽ khoảng 30 m giảm tốc độ, có tín hiệu rẽ trái xin đổi làn đường , quan sát an toàn xung quanh đặc biệt là bên trái ; đổi sang làn đường bên trái , Tài liệu học lý thuyết lái xe ô tô hạng B& C GV . Tô Trung Hiếu -------------------------------------------------------------------------------------------------------- hoabando.200420@gmail.com 0973151937 35 cho xe chạy chậm tới phía trong của tâm đường giao nhau mới rẽ trái để điều khiển xe qua chỗ đường giao nhau. Câu 3. Khi điều khiển xe qua rãnh lớn cắt ngang mặt đường - Gài số 1 và từ từ cho 2 bánh xe trước xuống rãnh , tăng ga cho 2 bánh xe trước vượt lên khỏi rãnh ,tiếp tục để bánh sau từ từ xuống rãnh rồi tăng dần ga cho xe ô tô lên khỏi rãnh. Câu 4: Khi điều khiển xe qua đường sắt - Dừng xe tạm thời khi có chuông báo hoặc thanh chắn đã hạ xuống - Kéo phanh tay nếu đường dốc hoặc phải chờ lâu , về số thấp , tăng ga nhẹ để tránh động cơ chết máy Câu 5. Khi điều khiển xe ô tô tự đổ - Khi chạy trên đường xấu, nhiều ổ gà nên chạy chậm để thùng xe không bị lắc mạnh, không gậy hiện tượng lệch ben , khi chạy vào đường vòng cần giảm tốc độ, không lấy lái gấp và không phanh gấp - Khi đổ hàng phải chọn vị trí có nền đường cứng và phẳng, dừng hẳn xe, kéo chặt phanh tay; sau đó mới điều khiển cơ cấu nâng ben để đổ hàng , đổ xong hàng mới hạ thùng xuống. Câu 6. Khi điều khiển xe tăng số - Không nhìn xuống buồng lái, cần phải tăng thứ tự từ thấp đến cao, phối hợp các động tác nhịp nhàng chính xác. Câu 7 : Khi điều khiển xe giảm số - Không được nhìn xuống buồng lái , cần phải giảm thứ tự từ cao đến thấp , phối hợp các động tác nhịp nhàng chính xác, vù ga phải phù hợp với tốc độ. Câu 8: Để giảm tốc độ khi ô tô xuống dốc dài - Nhả bàn đạp ga , về số thấp , đạp phanh chân với mức độ phù hợp để giảm tốc độ Câu 9 : Khi điều khiển xe qua đoạn đường ngập nước. - Về số 1 giữ đều ga và giữ vững tay lái để ô tô vượt qua đoạn đường ngập nước. Câu 10 Khi điều khiển xe ô tô tới gần xe người chiều vào ban đêm Tài liệu học lý thuyết lái xe ô tô hạng B& C GV . Tô Trung Hiếu -------------------------------------------------------------------------------------------------------- hoabando.200420@gmail.com 0973151937 36 - Chuyển từ đèn chiếu xa sang đèn chiếu gần ; không nhìn thẳng vào đèn của xe chạy ngược chiều mà nhìn chếch sang phía phải theo chiều chuyển động của xe mình. Câu 11: Khi điều khiển xe ô tô trên đường trơn cần chú ý những điểm gì - Giữ đúng tay lái cho xe đi đúng vệt bánh xe đi trước, sử dụng số thấp , đi chậm, giữ đều ga , không lấy nhiều lái , không đánh lái ngoặt và phanh gấp. Câu 12 : Khi đỗ xe và mở cửa xuống xe - Người lái quan sát tình hình giao thông phía sau, mở hé cánh cửa , nếu đảm bảo an toàn thì mở cửa ở mức cần thiết để xuống ô tô. Câu 13: Khi lái xe ô tô gặp nhiều ổ gà - Giảm tốc độ , về số thấp , giữ đều ga Câu 14: Khi điều khiển xe gặp trờ mưa to hoặc sương mù - Bật đèn chiếu gần và đèn vàng , điều khiển gạt nước , điều khiển ô tô đi với tốc độ chậm để có thể quan sát được - Tìm chỗ an toàn dừng xe, bật đèn dừng khẩn cấp báo hiệu cho các xe khác biết. Câu 15 : Khi khởi hành ô tô trên đường bằng - Kiểm tra an toàn xung quanh xe ô tô, đạp ly hợp hết hành trình ; vào số 1; nhả hết phanh tay , báo hiệu bằng còi, đèn trước khi xuất phát , tăng ga đủ để xuất phát ; nhả từ từ đến ½ hành trình bàn đạp ly hợp và giữ trong khoảng 3 giây , sau đó vừa tăng ga vừa nhả hết ly hợp để cho xe ô tô chuyển động. Câu 16 : Khi quay đầu xe - Quan sát biển báo hiệu để biết nơi được phép quay đầu , quan sát kỹ địa hình nơi chọn để quay đầu; lụa chọn quỹ đạo quay đầu xe cho thích hợp ; quay đầu xe với tốc độ nhỏ nhất ; thường xuyên báo tín hiệu để người , các phương tiện xung quanh được biết ; nếu quay đầu xe ở nơi nguy hiểm thì đưa đầu xe về phía nguy hiểm , đưa đuôi xe về phía an toàn. Tài liệu học lý thuyết lái xe ô tô hạng B& C GV . Tô Trung Hiếu -------------------------------------------------------------------------------------------------------- hoabando.200420@gmail.com 0973151937 37 CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN TỚI VĂN HÓA GIAO THÔNG Câu 1: Về đạo đức nghề nghiệp - Luôn ghi nhớ lời dạy của Bác : yêu xe như con , quý xăng như máu , nắm vững quy định của pháp luật , nghiêm chỉnh chấp hành luật giao thông đường bộ , lái xe an toàn, có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành nội quy , quy chế đơn vị mình công tác , có tinh thần hợp tác , giúp đỡ đồng nghiệp , có ý thức bảo vệ môi trường , tu dưỡng bản thân, có lối sống lành mạnh, tác phong công nghiệp - Đối với hành khách phải kính trọng, thân ái , giúp đỡ. Đối với khách hàng phải có trách nhiệm, hợp tác , thực hiện đầy đủ hợp đồng vận tải, đối với người tham gia giao thông hải tôn trọng, bảo vệ Câu 2: Nét đẹp truyền thống đạo đức của con người Việt Nam theo tư tưởng Hồ Chí Minh. - Cần kiệm : Là lao động cần cù , siêng năng , làm việc có kế hoạch , sáng tạo , có năng suất cao , với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng , không ye neị, không dựa dẫm; tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thì giờ , tiết kiệm tiền của dân, của nước, của bản thân mình, không hao phí , không bừa bãi, không phô trương hình thức - Liêm chính : Là không tham ô và luôn luôn tôn trọng giữ gìn của công , của nhân dân, ngay thẳng , không tà , đúng đắn , chính trực, việc phải dù nhỏ cũng làm , việc trái dù nhỏ cũng tránh Câu 3: Ngoài các phẩm chất của con người của con người mới xã hội chủ nghĩa , người lái xe cần có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp gì ? - Tính tổ chức , tính kỷ luật , tuân theo pháp luật ; tác phong làm việc công nghiệp, giúp đỡ mọi người - Độc lập công tác và có tinh thần khắc phục khó khăn Câu 4: Khái niệm về văn hóa giao thông - Là sự hiểu biết và chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật về giao thông ; là ý thức trách nhiệm với cộng đồng khi tham gia giao thông - Là ứng xử có văn hóa , có tình yêu thương con người trong các tình huống không may xảy ra khi tham gia giao thông. Tài liệu học lý thuyết lái xe ô tô hạng B& C GV . Tô Trung Hiếu -------------------------------------------------------------------------------------------------------- hoabando.200420@gmail.com 0973151937 38 Câu 5: Người lái xe có văn hóa giao thông phải đảm bảo các yêu cầu sau : - Có trách nhiệm với bản thân và cộng đồng , tôn trọng nhường nhịn người khác - Tận tình giúp đỡ người tham gia giao thông gặp hoạn nạn , giúp đỡ người khuyết tật, trẻ em và người cao tuổi - Luôn đi bên phải theo chiều đi của mình. Chấp hành quy định về tốc độ , đèn tín hiệu , biển báo hiệu , vạch kẻ đường khi lái xe. Đi đúng phần đường, làn đường quy định. Dừng đỗ xe đúng nơi quy định - Chấp hành hiệu lệnh , chỉ dẫn của người điều khiển giao thông, nhường đường cho người đi bộ, người già , trẻ em , người khuyết tật - Đã uống rượu bia thì không lái xe - Khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông phải có giấy phép lái xe phù hợp với xe điều khiển , xe phải đảm bảo các quy định về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. Có giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực, nộp phí sử dụng đường bộ theo quy định. Câu 6 : Khi xảy ra tai nạn gia thông người lái xe và người có mặt tại hiện trường - Đặt các biển cảnh báo hoặc vật báo hiệu phía trước và phía sau hiện trường xảy ra tai nạn để cảnh báo; kiểm tra khả năng xảy ra hỏa hoạn do nhiên liệu bị rò rỉ - Bảo vệ hiện trường vụ tai nạn , cấp cứu người bị thương . Thực hiện sơ cứu ban đầu trong trường hợp cần thiết và thông báo vụ tai nạn đến cơ quan thi hành pháp luật. Câu 7 : Khi sơ cứu ban đầu cho người bị tại nạn không còn hô hấp - Đặt nạn nhân nằm ngửa, khai thông đường thở của nạn nhân - Thực hiện biện pháp hô hấp nhân tạo, thực hiện các biện pháp xoa bóp tim Câu 8 : Khi sơ cứu người bị tai nạn giao thông - Nếu có vết thương chảy máu ngoài đỏ sẫm trào đều bề mặt vết thương , máu chảy số lượng ít thì thực hiện cầm máu trực tiếp. - Nấu máu chảy đỏ tươi phun mạnh khi mạch đập thì cầm máu không trực tiếp ( chặn động mạch) và thực hiện cầm máu bằng garo

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftai_lieu_hoc_luat_giao_thong_duong_bo_231_2148232.pdf