Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
 83
TÁC DỤNG HƯỚNG ESTROGEN CỦA VIÊN NANG CỨNG 
TỪ LÁ CHÙM NGÂY (MORINGA OLEIFERA LAM.) 
TRÊN CHUỘT NHẮT TRẮNG BỊ CẮT BUỒNG TRỨNG 
Nguyễn Thị Thu Hương*, Mai Thành Chung* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu nghiên cứu: Viên nang cứng từ lá Chùm ngây (trồng tại tỉnh An Giang) được nghiên cứu thực 
nghiệm tác dụng estrogen với mục đích cung cấp các dữ liệu khoa học cho ứng dụng lá Chùm ngây trong việc 
nâng cao chất lượng sống của phụ nữ ở giai đoạn tiền mãn kinh và mãn kinh. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chuột nhắt trắng cái chủng Swiss albino được cắt bỏ 2 buồng 
trứng (gây giảm năng sinh dục) sau 15 ngày được chia ngẫu nhiên thành các lô chứng (uống nước cất), lô thử 
(uống viên nang Chùm ngây) và lô đối chiếu (uống estradiol valerat). Sau 15 ngày dùng thuốc, giải phẫu cân 
trọng lượng tử cung và định lượng nồng độ 17β-estradiol trong huyết tương. Tiến hành song song với các lô 
chuột bình thường. 
Kết quả: Viên nang Chùm ngây ở liều uống 1 và 2 viên/kg trọng lượng chuột (tương đương với liều được 
quy đổi trên người là 4 - 8 viên/ngày) không ảnh hưởng trên trọng lượng tử cung của chuột bình thường và 
chuột giảm năng sinh dục. Trên chuột bình thường, viên nang Chùm ngây không ảnh hưởng trên nồng độ 17β-
estradiol trong huyết tương chuột. Trên chuột giảm năng sinh dục, viên nang Chùm ngây liều 2 viên/kg làm tăng 
nồng độ 17β-estradiol trong huyết tương (tăng 56,15%), đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng giảm năng sinh 
dục và phục hồi về giá trị sinh lý. 
Kết luận: Viên nang từ lá Chùm ngây ở liều uống 2 viên/kg trọng lượng chuột thể hiện tác dụng estrogen 
qua việc phục hồi nồng độ estradiol trong huyết tương chuột nhắt trắng cái bị giảm năng sinh dục do cắt 2 buồng trứng. 
Từ khóa: Lá Chùm ngây, chuột cắt bỏ buồng trứng, tác dụng estrogen. 
ABSTRACT 
THE ESTROGENIC EFFECTS OF HARD CAPSULE FROM MORINGA OLEIFERA LEAVES IN 
OVARIECTOMIZED MICE 
Nguyen Thi Thu Hương, Mai Thanh Chung 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 22 - No 5- 2018: 83 – 87 
Objectives: Moringa capsules made from Moringa oleifera leaves harvested in An Giang province were 
subjected to study its estrogenic effects in order to provide scientific data for the application of Moringa oleifera 
leaves as nutraceutical in the life quality of premenopausal/menopause women. 
Methods: 15-day after ovariectomy, female Swiss albino mice were randomly divided into control groups 
(distilled water), test groups (Moringa capsules) or positive control groups (estradiol valerate). After 15-day 
administration, the uterus weights and plasma 17β-estradiol levels were determined. 
Results: Moringa capsules at the oral dose of 1 to 2 capsules/kg mouse body weight (equivalent to 4 to 8 
capsules/day on human dosage based on conversion coefficient) did not effect on the uterus weights of naïve mice 
and ovariectomized mice. Moringa capsules did not change plasma 17β-estradiol levels in naïve mice. In 
ovariectomized mice, Moringa capsules at dose of 2 capsules/kg elevated plasma 17β-estradiol levels reached 
 Trung Tâm Sâm và Dược liệu TP. Hồ Chí Minh - Viện Dược liệu 
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Hương ĐT: 02838274377 Email: 
[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018
 84
56.15% significant increase as compared to ovariectomized controls and restored to the normal values. 
Conclusions: Moringa capsules at dose of 2 capsules/kg mouse body weight had estrogenic effect by the 
increase of plasma 17β-estradiol levels in ovariectomized mice. 
Keywords: Moringa oleifera leaves, ovariectomized mice, estrogenic effect. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Thời kỳ tiền mãn kinh, mãn kinh là một sự 
chuyển tiếp tự nhiên mà tất cả phụ nữ phải trải 
qua trong cuộc đời, xảy ra do sự suy giảm chức 
năng buồng trứng dẫn đến việc sản xuất hormon 
sinh dục nữ (estrogen) bị giảm. Theo Tổ chức Y 
tế Thế giới (WHO), độ tuổi mãn kinh trung bình 
của phụ nữ là 51 tuổi và khoảng tuổi phổ biến 
nhất mà phụ nữ trải qua thời kỳ mãn kinh là 48 - 
55 tuổi. Trong giai đoạn này cơ thể người phụ nữ 
có nhiều thay đổi, rối loạn tâm sinh lý và tăng 
nguy cơ các bệnh lý khác. Liệu pháp hormon 
thay thế giúp cải thiện các rối loạn này và nâng 
cao chất lượng sống của người phụ nữ nhưng 
cũng dẫn đến nhiều tác dụng phụ có thể gây 
nguy hiểm(1). Do đó, việc tìm đến các 
phytoestrogen trong tự nhiên, có tính an toàn 
đang là xu hướng phổ biến hiện nay. 
Cây Chùm ngây (Moringa oleifera Lam.) là 
một trong số những thảo dược có giá trị trong 
chữa bệnh cũng như bổ sung dinh dưỡng cho cơ 
thể. Nhiều nghiên cứu thực nghiệm và lâm sàng 
cho thấy bột lá và các cao chiết từ lá Chùm ngây 
có tác dụng bảo vệ tế bào theo hướng chống tổn 
thương oxy hóa, tác dụng kháng viêm, giảm 
đau, chống loét dạ dày, tác dụng hạ huyết áp, 
tăng cường miễn dịch, tác dụng ổn định đường 
huyết và điều hòa rối loạn lipid máu(11). Ở Việt 
Nam, lá Chùm ngây được sử dụng như là một 
thức uống dinh dưỡng hơn là tạo những sản 
phẩm theo hướng hỗ trợ điều trị. Nghiên cứu 
trước đây của Trung tâm Sâm và Dược liệu 
TP.HCM cho thấy các cao chiết từ lá Chùm ngây 
(được thu hái tại Huyện Tri Tôn, Tỉnh An Giang) 
thể hiện tác dụng nội tiết tố sinh dục nữ (tác 
dụng kiểu estrogen)(2,7), tác dụng tăng lực, bảo vệ 
gan trước tổn thương gan thực nghiệm gây bởi 
paracetamol(5) và tác dụng điều hòa đường huyết 
trên chuột nhắt cái bị cắt buồng trứng và có bệnh 
cảnh tăng đường huyết(4). Nghiên cứu gần đây 
đã chứng minh tác dụng hạ đường huyết và 
điều hòa lipid máu của chế phẩm từ lá Chùm 
ngây (viên nang Chùm ngây)(3,6). Kế thừa các kết 
quả nghiên cứu về Chùm ngây, đề tài này được 
thực hiện nhằm khảo sát tác dụng estrogen của 
viên nang Chùm ngây trên chuột nhắt trắng cái. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Viên nang cứng Chùm ngây được bào chế ở 
quy mô pilot từ cao chiết cồn lá Chùm ngây (cao 
chiết đã được tiêu chuẩn hóa với hàm lượng 
isoquercitrin là 0,263%) và đạt tiêu chuẩn cơ sở 
của Trung tâm Sâm và Dược liệu Tp. Hồ Chí 
Minh. Chế phẩm từ lá Chùm ngây được khảo sát 
ở các liều tương đương với liều dự kiến sử dụng 
trên người tính theo hệ số quy đổi là 1 viên và 2 
viên/kg trọng lượng chuột. 
Động vật nghiên cứu 
Chuột nhắt trắng cái, chủng Swiss albino, 5 - 6 
tuần tuổi, được cung cấp bởi Viện Vắc xin và 
Sinh phẩm Y tế – TP. Nha Trang. Chuột được 
nuôi bằng thực phẩm viên, nước uống đầy đủ và 
được để ổn định ít nhất một tuần trước khi thử 
nghiệm. Chuột được cho uống mẫu thử với thể 
tích là 10 ml/kg trọng lượng chuột. 
Gây mô hình chuột nhắt trắng giảm năng sinh 
dục 
Thiết kế nghiên cứu thực nghiệm, đo 
lường độc lập đánh giá sự thay đổi trọng 
lượng tử cung và nồng độ 17β-estradiol trong 
huyết tương của chuột bị cắt 2 buồng trứng 
(giảm năng sinh dục) so với chứng sinh lý 
(chuột bình thường). Tác dụng của cao chiết 
trên các thay đổi này được so sánh thống kê 
với lô chứng (không điều trị) và với lô thuốc 
đối chiếu (estrogen tổng hợp). 
Chuột nhắt cái được gây mê bằng ether, 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
 85
dùng chỉ cột một phần ống dẫn trứng lại sau đó 
cắt bỏ 2 buồng trứng. Khâu vết mổ bằng chỉ vô 
trùng và sát trùng vết thương bằng dung dịch 
cồn iod (Povidine®). Chuột sau khi cắt buồng 
trứng được chăm sóc và để ổn định trong 2 tuần. 
Sau 2 tuần, khảo sát vết phết dịch nhờn âm đạo 
trong 5 ngày để xác định chuột đã bị cắt bỏ hoàn 
toàn buồng trứng. Loại bỏ các động vật có các 
vết phết động dục dương tính (giai đoạn estrus) 
trong 3 ngày cuối(8). 
Tác động kiểu estrogen của cao Chùm ngây 
được đánh giá qua sự thay đổi trọng lượng tử 
cung ở chuột bình thường và ở chuột bị cắt 2 
buồng trứng. Chuột bình thường và chuột bị 
giảm năng sinh dục được chia lô (n = 8-10) và 
được cho uống nước cất (lô chứng), viên nang 
Chùm ngây (lô thử) hay Progynova® (chứa 
estradiol valerat 2 mg/viên, Bayer Co. Germany; 
lô đối chiếu) trong 15 ngày. 24 giờ sau lần dùng 
thuốc cuối cùng, giải phẫu và xác định trọng 
lượng tử cung [g %, (Trọng lượng tử cung/trọng 
lượng chuột) x 100]. Song song, lấy máu tĩnh 
mạch đuôi chuột đem định lượng nồng độ 17β-
estradiol trong huyết tương theo protocol của bộ 
Kit ELISA của Genway Ltd. Co., USA. 
Định lượng 17β-estradiol trong huyết tương 
bằng kỹ thuật ELISA 
Bảng 1. Quy trình định lượng (theo hướng dẫn của 
Bộ kit E2-EASIA, Genway Ltd. Co., USA) 
 Calibrator 
(µL) 
Mẫu huyết 
tương (µL) 
Chuẩn (calibrator) 
Mẫu 
Estradiol-HRP 
Anti-estradiol 
50 
- 
50 
50 
- 
50 
50 
50 
Ủ trong 2 giờ ở nhiệt độ phòng và lắc ngang liên tục ở 700 
rpm. Hút bỏ toàn bộ thể tích trong mỗi giếng. Rửa 5 lần với 
0,4 ml dung dịch rửa (Wash Buffer) 
Dung dịch cơ chất 
TMB (Tetramethylbenzidine) 
200 µL 200 µL 
Ủ trong 30 phút ở nhiệt độ phòng và lắc ngang liên tục ở 
700 rpm 
H2SO4 1,8 N 50 µL 50 µL 
Đọc độ hấp thu ở bước sóng 450 nm trong vòng 1 giờ sau 
khi thêm dung dịch dừng phản ứng. 
Nồng độ 17β-estradiol trong huyết tương 
chuột được nội suy từ phương trình logarithm: y 
= 89,16e-0,00x với R² = 0,986. 
Đánh giá kết quả 
Các số liệu được biểu thị bằng trị số trung 
bình: M ± SEM (Standard error of the mean – sai 
số chuẩn của giá trị trung bình) và xử lý thống kê 
dựa vào phép kiểm One–Way ANOVA và 
Student-Newman-Keuls test (phần mềm 
SigmaStat 3.5, Systat Software, Inc., USA.). Kết 
quả thử nghiệm đạt ý nghĩa thống kê với độ tin 
cậy 95% khi p < 0,05 so với lô chứng. 
KẾT QUẢ-BÀN LUẬN 
Kết quả ở Bảng 2 cho thấy trọng lượng tử 
cung của lô chứng giảm năng sinh dục giảm 
42,95%, đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng 
bình thường. Estradiol valerat làm tăng trọng 
lượng tử cung của chuột bình thường và chuột bị 
gây giảm năng sinh dục (p < 0,001). Viên nang 
Chùm ngây không ảnh hưởng trên trọng lượng 
tử cung của chuột bình thường và chuột giảm 
năng sinh dục, cho thấy chế phẩm chưa thể hiện 
tác dụng kiểu estrogen trên sự phát triển của tử 
cung chuột. 
Bảng 2. Trọng lượng tử cung của chuột bình thường 
và chuột bị gây giảm năng sinh dục sau dùng thuốc 
15 ngày 
Lô 
(n=10) 
Trọng lượng tử cung (g%) 
Chuột bình 
thường 
Chuột giảm năng 
sinh dục 
Chứng 0,156 ± 0,008 0,089 ± 0,011
###
Viên nang Chùm ngây 
(1 viên/kg) 
0,141 ± 0,006 0,107 ± 0,013
##
Viên nang Chùm ngây 
(2 viên/kg) 
0,148 ± 0,005
0,064 ± 0,004
###
Estradiol valerat 0,5 
mg/kg 
0,608 ± 0,057
###
 0,219 ± 0,013
*** 
(##) p < 0,01, (###) p < 0,001 so với lô chứng bình thường. 
 (***) p< 0,001 so với lô chứng giảm năng sinh dục. 
Kết quả Bảng 3 cho thấy lô chứng giảm năng 
sinh dục có nồng độ 17β-estradiol trong huyết 
tương giảm 45,91%, đạt ý nghĩa thống kê so với 
lô chứng bình thường. Estradiol valerat làm tăng 
nồng độ 17β-estradiol trong huyết tương của 
chuột bình thường và chuột giảm năng sinh dục 
(p < 0,001). Trên chuột bình thường, viên nang 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018
 86
Chùm ngây không ảnh hưởng trên nồng độ 17β-
estradiol trong huyết tương chuột. 
Lô chuột giảm năng sinh dục và được cho 
uống viên nang Chùm ngây liều 1 viên/kg có 
nồng độ 17β-estradiol trong huyết tương không 
khác biệt đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng 
giảm năng sinh dục và khác biệt đạt ý nghĩa 
thống kê so với lô chứng bình thường, cho thấy 
viên nang Chùm ngây ở liều này chưa thể hiện 
tác dụng trên sự suy giảm nồng độ 17β-estradiol 
trong huyết tương chuột bị cắt 2 buồng trứng. 
Nồng độ 17β-estradiol trong huyết tương của lô 
chuột giảm năng sinh dục và được cho uống 
viên nang Chùm ngây liều 2 viên/kg tăng 
56,15%, đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng 
giảm năng sinh dục và phục hồi về giá trị sinh lý, 
cho thấy viên nang Chùm ngây ở liều này thể 
hiện tác dụng điển hình hơn liều 1 viên/kg trên 
sự suy giảm nồng độ 17β-estradiol trong huyết 
tương chuột bị cắt 2 buồng trứng (Bảng 3). 
Bảng 3. Nồng độ 17β-estradiol của các lô chuột bình 
thường và chuột bị gây giảm năng sinh dục sau dùng 
thuốc 15 ngày 
Lô 
(n=10) 
Nồng độ 17β-estradiol (pg/ml) 
Chuột bình 
thường 
Chuột giảm năng 
sinh dục 
Chứng 27,36 ± 3,29 14,80 ± 0,083
###
Viên nang Chùm 
ngây 
(1 viên/kg) 
24,86 ± 1,91 19,79 ± 2,40
#
Viên nang Chùm 
ngây 
(2 viên/kg) 
24,61 ± 2,89
 23,31 ± 2,22
**
(56,15%) 
Estradiol valerat 0,5 
mg/kg 
57,58 ± 2,04
###
(110,45%) 
61,57 ± 5,22
***
(316,0%) 
(##) p < 0,01, (###) p < 0,001 so với lô chứng bình thường. 
 (*) p< 0,05, (***) p< 0,001 so với lô chứng giảm năng sinh dục. 
(...): Tỷ lệ % tăng so với lô chứng tương ứng. 
BÀN LUẬN 
Các nghiên cứu in vivo để khảo sát tác dụng 
kiểu estrogen của những phytoestrogen thường 
lựa chọn các khảo sát trên loài gặm nhấm và trên 
các đối tượng như: động vật chưa trưởng thành 
(hoạt động của nội tiết tố sinh dục chưa hoàn 
chỉnh), động vật bị hủy tuyến yên (cơ quan 
trung ương điều hành hoạt động của các cơ quan 
sinh dục) hay động vật bị gây giảm năng sinh 
dục (động vật bị cắt hai buồng trứng để loại ảnh 
hưởng của các estrogen nội sinh). Kết quả khảo 
sát trước đây cho thấy cao Chùm ngây có tính an 
toàn và có thể hiện tác dụng kiểu estrogen điển 
hình trên mô học nội mạc tử cung chuột cống 
trắng bị cắt hai buồng trứng với 70% số chuột có 
sự xuất hiện ưu thế của tế bào biểu mô vảy, 
tương tự như tác dụng của estrogen tổng hợp 
estradiol valerat (100% số chuột có sự xuất hiện 
ưu thế của tế bào biểu mô vảy). Kết quả mô học 
nội mạc tử cung của lô chuột cống non uống cao 
Chùm ngây có sự tăng sinh tế bào biểu mô vảy 
nhanh hơn so với lô chứng uống nước cất (7). Kết 
quả nghiên cứu của đề tài cũng tương đồng với 
các nghiên cứu trước(9,10), cho thấy viên nang 
Chùm ngây liều 2 viên/kg, uống trong 15 ngày 
phục hồi sự suy giảm nồng độ 17β-estradiol 
trong huyết tương chuột bị cắt 2 buồng trứng và 
không gây ảnh hưởng trên nồng độ 17β-
estradiol trong huyết tương chuột bình thường. 
Kết quả này cho thấy ưu điểm của viên nang 
Chùm ngây so với estradiol valerat, một 
estrogen tổng hợp thể hiện tác dụng estrogen 
trên cả chuột bình thường và chuột giảm năng 
sinh dục. Kết quả này hướng tới triển vọng ứng 
dụng lâm sàng viên nang Chùm ngây để cải 
thiện chất lượng sống của phụ nữ trong thời kỳ 
tiền mãn kinh và mãn kinh, giúp hạn chế được 
những tác dụng phụ không mong muốn của liệu 
pháp hormon thay thế. Kết quả của đề tài còn 
cho thấy viên nang Chùm ngây liều 2 viên/kg 
sau 15 ngày uống không ảnh hưởng trên trọng 
lượng tử cung chuột bình thường và chuột giảm 
năng sinh dục. Tuy nhiên dựa vào kết quả khảo 
sát độc tính bán trường diễn cho thấy viên nang 
Chùm ngây liều 2 viên/kg sau 2 tháng uống làm 
tăng trọng lượng buồng trứng-tử cung trên 
chuột bình thường, có thể đặt ra giả thuyết là tác 
dụng của viên nang Chùm ngây trên sự phát 
triển tử cung chuột nhắt trắng chỉ xuất hiện sau 
thời gian sử dụng dài. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
 87
KẾT LUẬN 
Viên nang từ lá Chùm ngây ở liều uống 2 
viên/kg trọng lượng chuột thể hiện tác dụng 
estrogen qua việc phục hồi nồng độ estradiol 
trong huyết tương chuột nhắt trắng cái bị giảm 
năng sinh dục do cắt 2 buồng trứng. 
LỜI CÁM ƠN: Bài báo này là một phần kết quả của đề tài Nghiên 
cứu khoa học mã số 373.2015.9 thuộc Sở Khoa học và Công nghệ 
Tỉnh An Giang, được cấp kinh phí từ Ủy Ban Nhân dân tỉnh An 
Giang theo Quyết định số 2572/QĐ ngày 13/11/2015. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Cobin RH, Goodman NF; AACE Reproductive Endocrinology 
Scientific Committee (2017). “American Association of Clinical 
Endocrinologists (AACE)/American College of Endocrinology 
(ACE) Position Statement on menopause-2017 update”. Endocr 
Pract; 23(7):869-880. 
2. Đỗ Minh Anh, Nguyễn Văn Nghi, Nguyễn Thị Thu Hương 
(2012). “Tác dụng kiểu nội tiết tố sinh dục nữ của cao chiết từ lá 
Chùm ngây“. Tạp chí Dược liệu; 17(2): 73-77. 
3. Nguyễn Thị Thu Hương, Chung Thị Mỹ Duyên, Nguyễn Thị 
Ngọc Đan (2017). “Tác dụng điều hòa lipid máu của chế phẩm 
từ lá Chùm ngây (Moringa oleifera Lam.) trên chuột nhắt trắng bị 
gây tăng lipid máu bằng tyloxapol”. Y học TP. Hồ Chí Minh; 
21(6): 49-54. 
4. Nguyen Thi Thu Huong, Huynh Nha Van, Le Quang Binh 
(2013). “Hypoglycemic effects of Moringa oleifera leaves extract 
on ovariectomized mice”. Proceedings of The Eighth Indochina 
Conference; 676-680. 
5. Nguyễn Thị Thu Hương, Nguyễn Hoàng Minh, Nguyễn Lĩnh 
Nhân, Lý Hải Triều, Nguyễn Thị Ngọc Đan (2016). “Khảo sát 
tác dụng tăng lực và bảo vệ gan của lá Chùm ngây (Moringa 
oleifera Lam.) trên thực nghiệm”. Y học TP. Hồ Chí Minh; 20(6): 
222-227. 
6. Nguyễn Thị Thu Hương, Nguyễn Hoàng Minh, Nguyễn Thị 
Ngọc Đan (2017). “Nghiên cứu thực nghiệm tác dụng bảo vệ 
gan của chế phẩm từ lá Chùm ngây (Moringa oleifera Lam.) trên 
tổn thương gan mạn do ethanol”. Y học TP. Hồ Chí Minh; 21(6): 
125-130. 
7. Nguyễn Thị Thu Hương, Phạm Thị Nguyệt Hằng, Đỗ Thị 
Phương (2014). “Tác dụng của cao chiết cồn từ lá Chùm ngây 
trên nội mạc tử cung chuột cống trắng giảm năng sinh dục”. Tạp 
chí Dược liệu; 19(2): 67-73. 
8. OECD (2007). Uterotrophic bioassay in rodents: A short-term 
screening test for oestrogenic properties. OECD guideline for the 
testing of chemicals No.440. 
9. Shukla S, Mathur R, Prakash AO (1988). “Biochemical and 
physiological alterations in female reproductive organs of cyclic 
rats treated with aqueous extract of Moringa oleifera Lam”. Acta 
Eur. Fertil.; 19: 225–232. 
10. Shukla S, Mathur R, Prakash AO (1989). “Histoarchitecture of 
the genital tract of ovariectomized rats treated with an aqueous 
extract of Moringa oleifera roots”. J. Ethnopharmacol.; 25(3): 249-
261. 
11. Stohs SJ, Hartman MJ (2015). “Review of the Safety and Efficacy 
of Moringa oleifera”. Phytotherapy Res.; 29(6): 796-804. 
Ngày nhận bài báo: 25/04/2018 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/06/2018 
Ngày bài báo được đăng: 20/09/2018