Tác động của việc sử dụng 2 dòng đực giống duroc có tỷ lệ mỡ giắt và khối lượng giết thịt khác nhau đến tỷ lệ mỡ giắt trong thăn thịt lợn lai thương phẩm giống ngoại

Tài liệu Tác động của việc sử dụng 2 dòng đực giống duroc có tỷ lệ mỡ giắt và khối lượng giết thịt khác nhau đến tỷ lệ mỡ giắt trong thăn thịt lợn lai thương phẩm giống ngoại: 2 KHKT Chăn nuôi Số 2 - 2015 DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG 2 DÒNG ĐỰC GIỐNG DUROC CÓ TỶ LỆ MỠ GIẮT VÀ KHỐI LƯỢNG GIẾT THỊT KHÁC NHAU ĐẾN TỶ LỆ MỠ GIẮT TRONG THĂN THỊT LỢN LAI THƯƠNG PHẨM GIỐNG NGOẠI Lê Phạm Đại1*, Lê Thanh Hải, Lã Văn Kính và Nguyễn Hữu Tỉnh1 Ngày nhận bài báo: 15/11/2014 - Ngày nhận bài phản biện: 25/11/2014 Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 29/11/2014 TÓM TẮT Nghiên cứu này nhằm cải thiện tỷ lệ mỡ giắt trong thăn thịt lợn lai thương phẩm giống ngoại bằng giải pháp lai giống. Tổng số 120 lợn lai thương phẩm được tạo thành từ phối giống bằng 2 dòng đực Duroc khác nhau: Duroc bình thường và Duroc được chọn lọc theo hướng mỡ giắt trên nền nái F1(Landrace x Yorkshire) tại Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Chăn nuôi lợn Bình Thắng và Đồng Nai. Kết quả cho thấy tỷ lệ mỡ giắt trong thăn thịt lợn thương phẩm từ dòng Duroc được chọn lọc theo hướng mỡ giắt cao hơn so với từ dòng Duroc thường ở mọi thời điểm khối lượng khác ...

pdf7 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 211 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tác động của việc sử dụng 2 dòng đực giống duroc có tỷ lệ mỡ giắt và khối lượng giết thịt khác nhau đến tỷ lệ mỡ giắt trong thăn thịt lợn lai thương phẩm giống ngoại, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2 KHKT Chăn nuôi Số 2 - 2015 DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG 2 DÒNG ĐỰC GIỐNG DUROC CÓ TỶ LỆ MỠ GIẮT VÀ KHỐI LƯỢNG GIẾT THỊT KHÁC NHAU ĐẾN TỶ LỆ MỠ GIẮT TRONG THĂN THỊT LỢN LAI THƯƠNG PHẨM GIỐNG NGOẠI Lê Phạm Đại1*, Lê Thanh Hải, Lã Văn Kính và Nguyễn Hữu Tỉnh1 Ngày nhận bài báo: 15/11/2014 - Ngày nhận bài phản biện: 25/11/2014 Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 29/11/2014 TÓM TẮT Nghiên cứu này nhằm cải thiện tỷ lệ mỡ giắt trong thăn thịt lợn lai thương phẩm giống ngoại bằng giải pháp lai giống. Tổng số 120 lợn lai thương phẩm được tạo thành từ phối giống bằng 2 dòng đực Duroc khác nhau: Duroc bình thường và Duroc được chọn lọc theo hướng mỡ giắt trên nền nái F1(Landrace x Yorkshire) tại Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Chăn nuôi lợn Bình Thắng và Đồng Nai. Kết quả cho thấy tỷ lệ mỡ giắt trong thăn thịt lợn thương phẩm từ dòng Duroc được chọn lọc theo hướng mỡ giắt cao hơn so với từ dòng Duroc thường ở mọi thời điểm khối lượng khác nhau 75kg, 100kg và 125kg là 2,73%, 2,92% và 3,06% so với 2,43%, 2,66% và 2,78%, tương ứng. Đồng thời, qua thí nghiệm này cho thấy, lợn thịt từ giai đoạn 100kg đến 125kg ở cả 2 nhóm lai tỷ lệ mỡ giắt tăng lên không đáng kể với 0,12% - 0,14%, nhưng tỷ lệ thịt nạc ước tính trong thịt xẻ lại giảm xuống 1,0-1,3%. Từ khóa: Mỡ giắt, Duroc, lợn thương phẩm, tỷ lệ thịt nạc. ABSTRACT Intramuscular fat improved by the solution of using different Duroc Boar lines and slaughter weights of Duroc (Landrace x Yorkshire) commercial pigs Le Pham Dai, Le Thanh Hai, La Van Kinh and Nguyen Huu Tinh The experiment studied intramuscular fat improved by hybridization solution on 120 commercial crossbred pigs created from 2 different Duroc lines: normal Du line and Du intramuscular fat improved line with F1(Landrace x Yorkshire) sows at the Binh Thang Animal Research and Development Center and Dong Nai province. The results show the intramuscular fat content in the loin of pork from intramuscular fat improved Duroc line higher than that from normal Duroc line at all times usually 75 kg, 100kg and 125kg are 2.73%, 2.92% and 3.06% compared with 2.43%, 2.66% and 2.78%, respectively. At the same time, through this experiment, pigs from the period 100 to 125kg in both groups of commercial hybrid have intramuscular fat increased slightly from 0.12% to 0.14%, but the estimated percentage of lean meat in the carcass decreased from 1.0 to 1.3%. Keywords: intramuscular fat, Duroc, commercial pigs and lean meat percentage. 1 Phân viện Chăn nuôi Nam Bộ, Viện Chăn nuôi. * Tác giả để liên hệ: ThS. Lê Phạm Đại, TTNC và PT Chăn nuôi Heo Bình Thắng, Phân viện Chăn nuôi Nam Bộ, Viện Chăn nuôi. Địa chỉ: KP. Hiệp Thắng, P. Bình Thắng, TX. Dĩ An, Bình Dương; Điện thoại: 0985 795765; Email: lephamdai@yahoo.com.vn/dai.lepham@iasvn.vn DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI KHKT Chăn nuôi Số 2 - 2015 3 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong nhiều thập niên qua, chương trình giống lợn của thế giới đã tập trung chọn tạo giống theo hướng tăng tỷ lệ thịt nạc và tỷ lệ thịt xẻ; giảm dày mỡ lưng đã kéo theo tỷ lệ mỡ giắt trong thăn thịt giảm xuống và hậu quả đã làm cho thịt trở nên khô cứng hơn, giảm mức độ thơm và ngon miệng (Cameron, 1999; Doyle, 2007). Với xu hướng tiêu dùng ngày càng thay đổi, chất lượng thịt đã trở thành một trọng tâm chính cho chăn nuôi lợn (Newcom và ctv, 2004). Trong đó, tỷ lệ mỡ giắt đóng vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá chất lượng thịt và tính ngon miệng. Tỷ lệ mỡ giắt trong thăn thịt lợn phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố giống tạo nên các tổ hợp lợn lai thương phẩm. Chính vì vậy, lựa chọn chiến lược lai giống là con đường nhanh và rẻ tiền nhất để làm tăng chất lượng thịt lợn (Bennet, 1983 trích dẫn bởi Jiang, 2012). Ở Bắc Mỹ, giống lợn Duroc được đánh giá là tăng trưởng nhanh và có tỷ lệ mỡ giắt trong thăn thịt cao nhất, đồng thời độ mềm của thịt và tính ngon miệng cao hơn các giống lợn khác (Ellis, 1998). Nghiên cứu này cho thấy Duroc thuần có tỷ lệ mỡ giắt cao nhất, đạt tới 4,29%, tiếp đến là Berkshire, Poland China và Hampshire lần lượt là 3,24; 3,22 và 3,13%. Ngoài ra, giống lợn khoang Spot của Mỹ cũng có tỷ lệ mỡ giắt khá cao, đó là 3,09%. Trong khi đó, hai giống lợn ngoại phổ biến nhất ở nước ta là Landrace và Yorkshire có tỷ lệ mỡ giắt thấp nhất, đó là 2,49% và 2,48%. Ảnh hưởng của các nhóm giống lợn thuần đến hàm lượng mỡ giắt trong thịt cũng đã được Goodwin (2004) nghiên cứu so sánh và đưa ra kết luận: giống lợn Duroc có tỷ lệ mỡ giắt cao nhất (3,07%), tiếp đến là giống Berkshire (2,51%), giống Chester White (2,39%), giống Spot (2,37%), giống Poland China (2,18%) và giống Hampshire (2,09%). Theo kết quả nghiên cứu của D'Souza (2003) lợn lai có tỷ lệ gen Duroc cao có hàm lượng mỡ giắt trong thăn thịt cao hơn và chất lượng thịt tốt hơn so với lợn lai có tỷ lệ gen Duroc thấp. Schwab (2009) tiến hành chọn lọc trên 2 dòng lợn Duroc: dòng thường (đối chứng) và dòng chọn lọc chuyên biệt (theo hướng mỡ giắt) cho thấy khi chọn lọc theo hướng tăng hàm lượng mỡ giắt, kéo theo giảm đáng kể EBV diện tích thịt thăn (- 0,90 cm2 mỗi thế hệ) và gia tăng EBV dày mỡ lưng (0,98 mm mỗi thế hệ). Trong mục sản xuất thịt lợn vì sự ngon miệng, Pork Science (2014) cho rằng tầm quan trọng để làm cho hương vị thơm ngon đậm đà hơn trong thịt lợn là mỡ giắt. Điều này muốn đạt được phải bắt đầu từ chương trình lai giống. Để tăng tỷ lệ mỡ giắt họ sử dụng công tác lai tạo mà chủ yếu dùng nái Landrace thuần chủng lai với đực giống Duroc đỏ sau đó có thể lai ngược với lợn Đại bạch hoặc Duroc đỏ một lần nữa để tạo đàn lợn thương phẩm có tỷ lệ mỡ giắt trong thăn thịt đạt cao hơn, khoảng 4,5% và xa hơn nữa có thể sẽ đạt tới 7,5% vào cuối năm 2014. Ngoài ra, khối lượng giết thịt cũng được khẳng định là yếu tố làm thay đổi tỷ lệ mỡ giắt ở thăn thịt lợn. Ở Việt Nam, Trung Tâm Nghiên cứu và Phát triển Chăn nuôi heo Bình thắng - Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam trước đây, nay là Phân Viện Chăn nuôi Nam Bộ - Viện Chăn nuôi là đơn vị đi đầu trong nghiên cứu nâng cao tỷ lệ mỡ giắt trong thăn thịt lợn bằng cách sử dụng đực giống Duroc. Để nâng cao tỷ lệ mỡ giắt trong lợn thịt thương phẩm chúng tôi tiến hành thí nghiệm, dùng đực Duroc có mỡ giắt cao lai với nái lai F1(Landrace x Yorkshire) như một giải pháp về giống để đáp ứng nhu cầu thịt thăn có tỷ lệ mỡ giắt của cộng đồng hiện nay. 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu - 2 dòng đực Duroc: Dòng đực bình thường (D) và dòng được chọn lọc theo hướng mỡ giắt (Dmg); DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI 4 KHKT Chăn nuôi Số 2 - 2015 - Lợn nái lai F1(Landrace x Yorkshire); - Lợn lai thương phẩm Du(LY) được giết thịt ở 75; 100 và 125kg. 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện tại Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Chăn nuôi heo Bình Thắng và các trang trại chăn nuôi thương phẩm ở một số địa phương tỉnh Đồng Nai. 2.1.3. Thời gian nghiên cứu Nghiên cứu này được thực hiện từ năm 2012 đến năm 2014. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Bố trí thí nghiệm Tổng cộng 120 lợn hậu bị lai thương phẩm, trong đó: 50% là đực thiến và 50% là lợn cái, là sản phẩm lai giữa nái F1(Landrace x Yorkshire) và 2 dòng đực Duroc khác nhau (Dòng đực bình thường và dòng được chọn lọc theo hướng mỡ giắt). Cụ thể: 60 con Duroc x F1(Landrace x Yorkshire) được kí hiệu là DLY và 60 con Duroc dòng chọn lọc x F1(Landrace x Yorkshire) được kí hiệu là DmgLY đưa vào nuôi thí nghiệm có khối lượng bắt đầu khoảng 70 kg. Lợn được nuôi thích ứng 7 ngày và được theo dõi thí nghiệm theo 2 giai đoạn: từ 75kg đến 100kg và từ 101kg đến 125kg. Lợn thí nghiệm được nuôi trong chuồng kín được làm mát bằng hệ thống pad cooling và cho ăn tự do với khẩu phần của giai đoạn kết thúc. Số đo các tính trạng mỡ giắt trong thăn thịt, dày mỡ lưng, dày thăn thịt, diện tích cơ thăn sử dụng phương pháp siêu âm hình ảnh bằng máy Aloka SSD 500v và được sử lý bằng phần mềm Biosoft của công ty Biotronics.In., Đo mỡ giắt được tiến hành ở 3 thời điểm: 75kg, 100 kg và 125 kg (tương ứng 135, 165 và 195 ngày tuổi). Ước tính tỷ lệ nạc bằng phương pháp của Kyriazakis Y% = 59 - 0.9 P2 (mm) +0.2 P2 ribeye depth (mm). 2.2.2. Phương pháp xử lý thống kê Sử dụng phần mềm SAS phiên bản 9.3.1 cho Windows để phân tích thống kê nhằm xác định sự khác biệt trên các chỉ tiêu chất lượng thịt xẻ như tỷ lệ mỡ giắt trong thăn, dày thăn thịt, dày mỡ lưng và diện tích cơ thăn. Trắc nghiệm Duncan cũng được áp dụng để so sánh các giá trị trung bình của hai nhóm lợn thương phẩm phối giống từ 2 dòng Duroc khác nhau. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Phẩm chất thịt xẻ và tỷ lệ mỡ giắt của các nhóm lợn tại thời điểm khối lượng 75 kg Nhiều nghiên cứu khẳng định rằng, tỷ lệ mỡ giắt trong thăn thịt lợn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó giống được xác định là quan trọng nhất. Một trong những giải pháp về giống để nâng cao tỷ lệ mỡ giắt trong thăn thịt nhanh, ít tốn kém và hiểu quả nhất là dùng dòng đực đã chọn lọc theo hướng mỡ giắt lai với đàn nái F1(Landrace x Yorkshire) hay F1(Yorkshire x Landrace). Những kết quả của giải pháp này được trình bày tại các Bảng 3.1, Bảng 3.2 và Bảng 3.3. Bảng 3.1. Phẩm chất thân thịt và tỷ lệ mỡ giắt tại thời điểm khối lượng đạt 75 kg n P135 IMF BF DayTHAN STHAN DLY 60 74,9a±1,8 2,43 b ±0,62 8,9b±1,5 42,5 a±4,8 29,6 a±3,8 DmgLY 60 74,6 a±2,5 2,73 a±0,60 9,5a±1,1 42,9 a±3,6 29,0 a±3,5 Ghi chú: Các giá trị trung bình có các chữ khác nhau trên cùng một cột là khác biệt có ý nghĩa (P<0,05). P135: Khối lượng lợn lúc 135 ngày tuổi tính bằng kg; IMF: Tỷ lệ mỡ giắt trong thăn thịt tính bằng %; BF: Dày mỡ lưng vị trí xương sườn 10 tính bằng mm; DayTHAN: Dày thăn thịt tính bằng mm; STHAN: Diện tích thăn thịt tính bằng cm2. DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI KHKT Chăn nuôi Số 2 - 2015 5 Ở bảng 3.1 cho ta thấy lợn lai thương phẩm giống ngoại tại thời điểm khối lượng đạt 75kg của 2 tổ hợp lai là khác nhau: tỷ lệ mỡ giắt của lợn lai thương phẩm sinh ra từ đực đã được chọn lọc hướng mỡ giắt (DmgLY) cao hơn dòng D thường (DLY), đó là là 2,73% so với 2,43%. Không có sự khác biệt về tính trạng dày cơ thăn và diện tích cơ thăn (42,9mm và 29,0cm2 so với 42,5mm và 29,6cm2), nhưng tính trạng dày mỡ lưng ở tổ hợp lai DmgLY cao hơn so với tổ hợp lai DLY (9,5mm và 8,9mm). Sự sai khác này có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Theo Warriss (1990) giống và nhóm giống mỡ hơn có xu hướng có tỷ lệ mỡ giắt trong thăn thịt cao hơn. Tuy nhiên, mối tương quan giữa mỡ và mỡ giắt trong thăn là chưa rõ ràng vì tùy thuộc vào yếu tố giống. Tác giả cho rằng, nếu người ta muốn chọn lọc hay dùng giải pháp giống để tăng tỷ lệ mỡ giắt vì mục đích ngon miệng, thì điều này có thể đạt được mà không làm tăng mỡ trên thịt xẻ. 3.2. Phẩm chất thịt xẻ và tỷ lệ mỡ giắt trong thăn thịt tại thời điểm khối lượng lợn 100 kg Kết quả trình bày tại bảng 3.2 cho thấy thời điểm lợn đạt 100kg, tỷ lệ mỡ giắt của lợn thương phẩm DmgLY cao hơn DLY: 2,92% so với 2,66%. Như vậy, ngoài kiểu gen, yếu tố tuổi cũng có ảnh hửởng đến tỷ lệ mỡ giắt trong giai đoạn này. Cũng như ở thời điểm lợn đạt khối lượng 75kg, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tính trạng dày thăn và diện tích cơ thăn (54,9mm và 36,2cm2 so với 56,1mm và 37,2cm2 ) mặc dù ở nhóm DmgLY có các chỉ số thấp hơn. Tương tự như khi khối lượng đạt 75kg, DmgLY có dày mỡ lưng cao hơn so với nhóm DLY (14,3mm so với 13,2mm). Bảng 3.2. Phẩm chất thân thịt và tỷ lệ mỡ giắt tại thời điểm khối lượng đạt 100 kg n P165 IMF BF Day THAN STHAN Nac DLY 60 101,3a±6,0 2,66b±0,68 13,2b±1,9 56,1a±4,5 37,2a±3,3 58,4a±1,9 DmgLY 60 100,1a±5,4 2,92a±0,58 14,3a±1,6 54,9a±4,0 36,2a±3,3 57,2b±1,7 Ghi chú: Các giá trị trung bình có các chữ khác nhau trên cùng một cột là khác biệt có ý nghĩa (P<0,05). Trong những năm 90 thế kỉ trước, ở Mỹ người ta cũng đã dùng các dòng đực cuối cùng khác nhau phối với nái lai F1 nhằm tăng tỷ lệ mỡ giắt trong thịt lợn. Theo Goodwin (2004), khi dùng đực Duroc, Berkshire và Hampshire để sản xuất lợn thịt thương phẩm, lợn lai từ đực Duroc dòng chọn lọc có tỷ lệ mỡ giắt cao hơn là 3,79% so với 3,11% và 2,89% khi dùng đực Berkshire và Hampshire. Trong đàn lợn thương phẩm của Việt Nam, lợn lai thương phẩm tạo thành từ phối giống với đực Duroc thuần bình thường chỉ có tỷ lệ mỡ giắt trong thăn thịt là 2,68%, trong lúc đó lợn lai từ các tổ hợp lai khác có tỷ lệ mỡ giắt thấp hơn, dao động từ 2,10 và 2,51% (Lê Phạm Đại, 2013). 3.3. Phẩm chất thịt xẻ và tỷ lệ mỡ giắt trong thăn thịt tại thời điểm khối lượng lợn 125 kg Phẩm chất thịt xẻ và tỷ lệ mỡ giắt thời điểm khối lượng lợn lai thương phẩm đạt 125kg được thể hiện tại Bảng 3.3. Bảng 3.3. Phẩm chất thân thịt và tỷ lệ mỡ giắt tại thời điểm khối lượng đạt 125 kg n P195 IMF BF Day THAN STHAN Nac DLY 60 125,6a±4,6 2,78b±0,56 15,5b±1,9 59,7a±4,4 41,5a±4,7 57,1a±2,1 DmgLY 60 124,6a±3,7 3,06a±0,55 16,7a±1,7 60,0a±5,0 41,0a±3,9 56,2b±1,9 Ghi chú: Các giá trị trung bình có các chữ khác nhau trên cùng một cột là khác biệt có ý nghĩa (P<0,05). DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI 6 KHKT Chăn nuôi Số 2 - 2015 Kết quả trình bày ở Bảng 3.3 cho thấy tại thời điểm lợn thương phẩm đạt 125kg, tỷ lệ mỡ giắt của lợn thương phẩm DmgLY cao hơn DLY, tương ứng là 3,06% so với 2,78%. Tuy nhiên, dày mỡ lưng ở nhóm DmgLY cũng cao hơn so với nhóm DLY. Chính vì vậy, tỷ lệ nạc ước tính của nhóm DmgLT cũng thấp hơn 0,9% so với nhóm DLY. Ở thí nghiệm này của chúng tôi, chưa thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tính trạng dày thăn và diện tích cơ thăn khi khối lượng lợn đạt 125kg (60,0mm và 41,0cm2 so với 59,7mm và 41,5cm2). Theo Ellis (1998), tổng hợp từ nhiều nguồn của Mỹ cho thấy tổ hợp lai thương phẩm phối với đực Duroc dòng mỡ và Duroc dòng nạc (SPF Duroc) cũng có những kết quả khác nhau. Dòng mỡ cho tỷ lệ mỡ giắt cao hơn là 3,03% so với dòng nạc chỉ 2,71%. Đồng thời diện tích cơ thăn của dòng nạc cũng không khác hơn nhiều so với dòng mỡ bao nhiêu (41 cm2 so với 39,6 cm2). Cũng với mục đích nghiên cứu cải thiện chất lượng thịt trên tổ hợp lai Duroc thường với Landrace x Yorkshire, Candek-Potokar (1998) đã thí nghiệm cho ăn tự do và kết thúc ở thời điểm 100kg và 130kg. Thời điểm 100kg, khối lượng lợn đạt trung bình là100,6kg với tỷ lệ mỡ giắt đạt 2,27%, dày mỡ lưng 27,3mm, diện tích cơ thăn 34,7 cm2; trong lúc đó ở thời điểm 130kg, khối lượng lợn đạt trung bình là 131,4kg với tỷ lệ mỡ giắt đạt 2,93% dày mỡ lưng 34,2mm, diện tích cơ thăn 44,1 cm2. Tuy thí nghiệm này áp dụng trên các dòng lợn và điều kiện của châu Âu nên tăng trưởng nhanh hơn, nhưng kết quả nghiên cứu này tương đồng với kết quả của chúng tôi. Qua phân tích công thức lai có nguồn gen Duroc, Eugenia (2007) cho thấy tỷ lệ mỡ giắt của lợn thịt DLY trên 100kg là 4,79% so với đực cuối cùng có gen Duroc DhLY là 3,25%. Thế nhưng, dày mỡ lưng và tỷ lệ thịt nạc của nhóm DLY lại thấp hơn nhóm DhLY là 21,5 mm và 51,0% so với 23mm và 55%, tương ứng. Điều này chứng tỏ rằng, với yếu tố giống và điều kiện nuôi dưỡng khác nhau thì không thể khẳng định tỷ lệ thịt nạc phụ thuộc nhiều vào tính trạng mỡ lưng, nhưng phần lớn các nghiện cứu hiện nay khẳng định rằng tỷ lệ mỡ giắt cao thì tỷ lệ nạc thấp xuống. Qua bảng 3.2 và 3.3 chúng ta cần phải lưu ý rằng giai đoạn từ 100kg đến 125kg ở cả 2 nhóm lợn lai tỷ lệ mỡ giắt tăng lên không đáng kể (0,14%). Trong khi đó, tỷ lệ nạc ước tính trong thịt xẻ ở cả 2 nhóm lại giảm xuống 1,0-1,3%, do mỡ lưng dày thêm lên 2,3- 2,4mm. Điều này cũng phù hợp với nghiên cứu của Beattiea (1999) khi thí nghiệm trên các công thức lai cho thấy khi khối lượng tăng lên tỷ lệ nạc trong thịt xẻ giảm xuống còn tỷ lệ mỡ giắt thay đổi không đáng kể trên các tổ hợp lai mà ông nghiên cứu. 4. KẾT LUẬN Tỷ lệ mỡ giắt trong thăn thịt lợn lai thương phẩm giống ngoại sinh ra từ dòng Duroc được chọn lọc theo hướng mỡ giắt cao hơn từ dòng Duroc thường ở mọi thời điểm 75kg, 100kg và 125kg là 2,73%, 2,92% và 3,06% so với 2,43%, 2,66% và 2,78%, tương ứng. Từ giai đoạn từ 100kg đến 125kg ở cả 2 nhóm lợn lai thương phẩm tỷ lệ mỡ giắt trong thăn thịt lợn tăng lên không đáng kể với 0,12%-0,14%, nhưng tỷ lệ thịt nạc ước tính trong thịt xẻ lại giảm xuống 1,0-1,3%. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Beattiea, V.E., Weatherupa N., Mossb B.W. and Walkera N. (1999), The effect of increasing carcass weight of finishing boars and gilts on joint composition and meat quality. Meat Science. 52(2): 205-211. 2. Cameron N.D., Nute G.R., Brown S.N., Enser M. and Wood J.D. (1999), Meat quality of Yorkshire pig genotypes selected for components of efficient lean growth rate, J. Anim. Sci., 68: 115-127. 3. Candek-Potokar M., Zlender B., Lefaucheur L and Bonneau M., (1998). Effect of age and/or weight at slaughter on longissimus dorsi muscle: Biochemical traits and sensory quality in pigs. Meat Science, 48(3-4): 287-300. DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI KHKT Chăn nuôi Số 2 - 2015 7 4. Doyle E.W. (2007), Use of Real Time Ultrasound in % IMF Prediction For Swine, Biotronics, Inc, Ames, IA 50010. 5CUltrasound.pdf 5. D'Souza D.N., Pethick D.W., Dunshea F.R., Pluske J.R. and Mullan B.P. (2003), Nutritional manipulation increases intramuscular fat levels in the Longissimus muscle of female finisher pigs. Australian Journal of Agricultural Research, 54(8): 745-749. 6. Ellis M., F.K. McKeith and K.D. Miller (1998), The Effects of Genetic and Nutritional Factors on Pork quality, In Recent Advances in Production of High Quality Pork at 8th World Conference on Animal Production on June 28, 1998. Review. Pp 261-269. 7. Eugenia G., Dariusz L., Andrzej B., Karol B., Piotr J. and Jerzy S. (2007), Investigations of factors influencing the level of subcutaneous and intramuscular fat in swine carcasses, Pol. J. Food. Nutr. Sci., 57(4A): 213-218. olsztyn.pl/fd.php?f=1032 8. Goodwin R.N. (2004), Growth, carcass and meat quality trait performance of pure breeds, In Proceeding of the 29th annual: National swine improvement federation conference and meeting, December, 9-10th, Ames, Iowa, USA. 9. Jiang Y.Z., Zhu L., Tang G.Q., Li M.Z., Jiang A.A., Cen W.M., Xing S.H., Chen J.N., Wen A.X., He T., Wang Q., Zhu G.X., Xie M and X.W. Li (2012), Carcass and meat quality traits of four commercial pig crossbreeds in China. Genetics and Molecular Research, 11(4): 4447-4455 10. Lê Phạm Đại, Lê Thanh Hải, Lã Văn Kính và Nguyễn Hữu Tỉnh (2013), Ảnh hưởng của nhóm giống, giới tính và khối lượng giêt mổ đến tỷ lệ mỡ giắt ở đàn lợn thịt tại Viêt Nam. Tạp chí KHKT Chăn nuôi. 6: 2-12. 11. Newcom D.W., Douglas W., Schwab C. and Baas T.J. (2004), Ultrasonic evaluation of intramuscular fat content, In Proceeding of the 29th annual: National swine improvement federation conference and meeting. December, 9- 10 th, 2004. Ames, Iowa, USA. 12. Pork Science (2014). Producing for Taste. www.dingleydell.com/science. 13. Schwab C.R., Baas T.J., Stalder K.J. (2009), Results from six generations of selection for intramuscular fat in Duroc swine using real-time ultrasound. II. Genetic parameters and trends. J Anim Sci., 2010 Jan; 88(1): 69-79. Abstract. 14. Warriss P.D., Brown S.N., Franklin J.G. and Kestin S.C. (1990), The thickness and quality of backfat in various pig breeds and their relationship to intramuscular fat and the setting of joints from the carcasses. Meat Science, 28: 21-29. 030917409090017Z. NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN NÁI RỪNG, MEISHAN VÀ NÁI LAI F1(RỪNG X MEISHAN) PHỐI GIỐNG VỚI LỢN ĐỰC RỪNG Đinh Thị Thu Lan1* và Đặng Vũ Bình2 Ngày nhận bài báo: 14/11/2014 - Ngày nhận bài phản biện: 25/11/2014 Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 29/11/2014 TÓM TẮT Nghiên cứu được thực hiện tại Chi nhánh Trung tâm nghiên cứu và phát triển giống con nuôi, cây trồng Ninh Bình từ năm 2011 đến 2014 nhằm đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái Rừng, Meishan và 1 Phòng Kinh tế UBND thị xã Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình. 2 Bộ môn Di truyền - Giống vật nuôi, Học Viện Nông nghiệp Việt Nam. * Tác giả để liên hệ: Phòng Kinh tế UBND thị xã Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình. Điện thoại: 0974220042. Email: pkttamdiep.cn@gmail.com DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI 8 KHKT Chăn nuôi Số 2 - 2015

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_viet_32_9803_2134329.pdf
Tài liệu liên quan