Tài liệu Sự hài lòng của nhân viên y tế tại các bệnh viện, trung tâm y tế tuyến huyện có giường bệnh thuộc tỉnh Kon Tum năm 2016: SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN, TRUNG TÂM Y
TẾ TUYẾN HUYỆN CÓ GIƯỜNG BỆNH THUỘC TỈNH KON TUM NĂM 2016
Trần Văn Bình*, Lê Trí Khải, Nguyễn Minh Thành, Đặng Trần Huân, Nguyễn Như Dũng
Sở Y tế tỉnh Kon Tum
TÓM TẮT
Nghiên cứu này nhằm mô tả sự hài lòng và xác định một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của nhân
viên y tế (NVYT) tại các bệnh viện, trung tâm y tế (TTYT) tuyến huyện có giường bệnh (gọi chung là bệnh
viện) thuộc tỉnh Kon Tum năm 2016 một cách khoa học để làm cơ sở cho việc cải tiến chất lượng bệnh
viện trong thời gian tới. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích sử dụng phương pháp nghiên
cứu định lượng trên 1.320 người trong thời gian nghiên cứu từ tháng 1-12/2016. Kết quả cho thấy điểm
trung bình và tỷ lệ hài lòng chung của 5 mục là 3,94 ± 0,09 và 86,2%. Có mối liên quan giữa sự hài lòng
của NVYT với các yếu tố: Đơn vị công tác, số năm công tác tại đơn vị hiện nay, vị trí công tác hiện tại và
số lần trực trong ...
11 trang |
Chia sẻ: Tiến Lợi | Ngày: 02/04/2025 | Lượt xem: 8 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sự hài lòng của nhân viên y tế tại các bệnh viện, trung tâm y tế tuyến huyện có giường bệnh thuộc tỉnh Kon Tum năm 2016, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN, TRUNG TÂM Y
TẾ TUYẾN HUYỆN CÓ GIƯỜNG BỆNH THUỘC TỈNH KON TUM NĂM 2016
Trần Văn Bình*, Lê Trí Khải, Nguyễn Minh Thành, Đặng Trần Huân, Nguyễn Như Dũng
Sở Y tế tỉnh Kon Tum
TÓM TẮT
Nghiên cứu này nhằm mô tả sự hài lòng và xác định một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của nhân
viên y tế (NVYT) tại các bệnh viện, trung tâm y tế (TTYT) tuyến huyện có giường bệnh (gọi chung là bệnh
viện) thuộc tỉnh Kon Tum năm 2016 một cách khoa học để làm cơ sở cho việc cải tiến chất lượng bệnh
viện trong thời gian tới. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích sử dụng phương pháp nghiên
cứu định lượng trên 1.320 người trong thời gian nghiên cứu từ tháng 1-12/2016. Kết quả cho thấy điểm
trung bình và tỷ lệ hài lòng chung của 5 mục là 3,94 ± 0,09 và 86,2%. Có mối liên quan giữa sự hài lòng
của NVYT với các yếu tố: Đơn vị công tác, số năm công tác tại đơn vị hiện nay, vị trí công tác hiện tại và
số lần trực trong 1 tháng.
Từ khóa: Sự hài lòng, nhân viên y tế, bệnh viện, tỉnh Kon Tum, năm 2016.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ bản thân và sẽ dẫn đến hậu quả là chất lượng
công việc thấp [2].
Hiệu quả hoạt động của một tổ chức phụ
Nhiều nghiên cứu trên Thế giới đã chỉ ra
thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố
rằng sự hài lòng đối với công việc của nhân
nguồn nhân lực. Hiệu quả hoạt động của nguồn
viên y tế sẽ đảm bảo duy trì đủ nguồn nhân lực
nhân lực trong một tổ chức lại phụ thuộc vào
và nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế tại các
các yếu tố như khung cảnh, điều kiện làm việc,
cơ sở y tế [3-5]. Tại Việt Nam, nghiên cứu năm
chế độ nghỉ ngơi, giải trí, chế độ ưu đãi, phụ
2011 của Võ Xuân Phú cho thấy tỷ lệ nhân viên
cấp, mối quan hệ giữa các đồng nghiệp, giữa
y tế (NVYT) Bệnh viện Đa khoa huyện Sóc
nhân viên và lãnh đạo, quan hệ với người dân,
Sơn hài lòng đối với lương và phúc lợi là 4%;
với tổ chức khác, tình trạng sức khỏe, trình độ,
cơ sở vật chất là 9,6%; đào tạo, phát triển và kỷ
năng lực chuyên môn nghiệp vụ, vị trí công việc
luật là 7,2%; đồng cảm với cá nhân là 16,5%;
được phân công phù hợp với năng lực, chuyên
lãnh đạo và môi trường làm việc là 6,4%; công
ngành được đào tạo của từng thành viên trong
việc là 13% [6]. Nghiên cứu của Lê Trí Khải
một tổ chức. Nếu các yếu tố này được quan tâm,
năm 2015 về sự hài lòng của NVYT tuyến cơ
khuyến khích thì sẽ là cơ sở giúp người lao động
sở tỉnh Kon Tum có điểm trung bình và tỷ lệ hài
nâng cao chất lượng làm việc [1]. Hiệu quả hoạt
lòng chung đối với công việc (trên thang điểm
động của nguồn nhân lực trong một tổ chức là
likert ) là 3,79 ± 0,13 và 72,0%; có mối liên
tổng hợp thành quả lao động của từng thành
quan giữa sự hài lòng chung đối với công việc
viên trong tổ chức đó. Thành quả lao động của
và với địa bàn công tác, nhóm tuổi, thời gian
một cá nhân phụ thuộc rất nhiều vào sự hài lòng
làm việc và loại công việc [7].
của bản thân cá nhân đó đối với công việc mình
được phân công; trái lại sự không hài lòng đối Đến nay tại tỉnh Kon Tum chưa có nghiên
với công việc sẽ gây ra trạng thái mệt mỏi thể cứu nào về sự hài lòng của NVYT tại các bệnh
chất, tình cảm hoặc tâm thần kết hợp với những viện. Nhằm cung cấp một số thông tin cho
hoài nghi về năng lực, giá trị của công việc, của ngành Y tế tỉnh Kon Tum phục vụ xây dựng,
*Tác giả: Trần Văn Bình Ngày nhận bài: 30/06/2017
Địa chỉ: Sở Y tế tỉnh Kon Tum Ngày phản biện: 15/09/2017
Điện thoại: 0914 049 635 Ngày đăng bài: 10/10/2017
Email: tvbinh71@gmail.com
374 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 27, số 8 - 2017 duy trì, ổn định, phát triển nguồn nhân lực y tế trong ngành y, số năm công tác tại đơn vị hiện
tại các bệnh viện, giúp góp phần nâng cao chất nay, số lần trực trong 1 tháng.
lượng bệnh viện, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu ngày nhằm mô tả sự hài lòng và xác định Biến số định tính: Giới, chuyên môn đào
một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của tạo chính, bằng cấp cao nhất, vị trí công tác
NVYT tại các bệnh viện thuộc tỉnh Kon Tum hiện tại, phạm vi hoạt động chuyên môn, kiêm
năm 2016. nhiệm công việc.
Biến số đánh giá theo sự hài lòng của NVYT
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU theo Phiếu khảo sát ý kiến của NVYT do Bộ Y
tế ban hành trong tài liệu hướng dẫn kiểm tra
2.1 Đối tượng nghiên cứu bệnh viện năm 2016 [9]. Thang đo mức độ hài
lòng của NVYT đối với từng câu hỏi dựa trên
NVYT theo định nghĩa của Tổ chức Y tế thế thang điểm Likert với các mức độ từ 1 đến 5,
giới [8] đang công tác tại các bệnh viện tuyến trong đó: 1 là rất không hài lòng hoặc rất kém;
tỉnh và TTYT tuyến huyện thuộc tỉnh Kon 2 là không hài lòng hoặc kém; 3 là bình thường
Tum (Giám đốc, NVYT đang công tác tại các hoặc trung bình; 4 là hài lòng hoặc tốt; 5 là rất
phòng khám đa khoa khu vực, trạm y tế tuyến hài lòng hoặc rất tốt; và bổ sung thêm lựa chọn
xã và NVYT thôn, làng không thuộc đối tượng là 9 trong trường hợp không có ý kiến.
nghiên cứu).
Biến số phụ thuộc: Mức độ hài lòng nói
2.2 Thiết kế nghiên cứu chung về lãnh đạo bệnh viện.
Mô tả cắt ngang có phân tích, sử dụng Biến số độc lập: Đơn vị công tác, giới, nhóm
phương pháp nghiên cứu định lượng. tuổi, chuyên môn đào tạo chính, bằng cấp cao
nhất, số năm công tác trong ngành y, số năm
2.3 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
công tác tại đơn vị hiện nay, vị trí công tác
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01-12/2016, hiện tại, phạm vi hoạt động chuyên môn, kiêm
trong đó thời gian thu thập thông tin từ ngày nhiệm công việc, số lần trực trong 1 tháng.
18/10-31/11/2016.
2.6 Phương pháp quản lý, xử lý và phân tích
Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu được số liệu
tiến hành tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh
viện Phục hồi chức năng, Bệnh viện Y dược Các thông tin được mã hóa, làm sạch trước
cổ truyền, Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc khi nhập bằng Chương trình Epidata 3.1, sau
Hồi và các TTYT huyện có hệ bệnh viện, gồm đó sử dụng phần mềm Stata 10.0 để xử lý và
TTYT huyện Đăk Glei, Tu Mơ Rông, Đăk Tô, phân tích.
Đăk Hà, Sa Thầy, Kon Rẫy và Kon Plong. Áp dụng các phân tích mô tả: Tính tần số
2.4 Cỡ mẫu và cách chọn mẫu (N), tỷ lệ phần trăm (%).
Cỡ mẫu: Chọn toàn bộ NVYT đang công Các lựa chọn của NVYT về mức độ hài lòng
tác tại các đơn vị nghiên cứu. Tổng số NVYT từ 1 đến 5 được tính điểm tương ứng từ 1 đến
hiện có của các đơn vị này là 1.558 người, số 5. Tính điểm hài lòng trung bình và độ lệch
tham gia trả lời phỏng vấn là 1.320 người, đạt chuẩn (SD) của từng tiểu mục. Tỷ lệ NVYT
tỷ lệ 84,7%. hài lòng với từng tiểu mục bằng tổng số phiếu
nhận xét điểm 4, 5 trên tổng số phiếu khảo sát
Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu toàn bộ. trừ đi số phiếu không có ý kiến trả lời về nội
dung phỏng vấn. Tiểu mục “Mức độ hài lòng
2.5 Các biến số và chỉ số nghiên cứu chính
nói chung về lãnh đạo bệnh viện” được xem
Biến số định lượng: Tuổi, số năm công tác là yếu tố kết quả về sự hài lòng đối với bệnh
Tạp chí Y học dự phòng, Tập 27, số 8 - 2017 375 viện của NVYT. Biến này được sử dụng để tìm hiểu rõ và chỉ tự điền vào Phiếu khảo sát đối
hiểu mối liên quan về sự hài lòng đối với bệnh với những người đồng ý tham gia nghiên cứu.
viện của NVYT với các biến số khác. Xây dựng NVYT tham gia nghiên cứu thấy có những câu
mô hình hồi quy logistic đa biến để phân tích hỏi khó trả lời hoặc không muốn trả lời thì họ
mối liên quan giữa sự hài lòng của NVYT với chọn câu trả lời là “Không có ý kiến”.
một số yếu tố liên quan. Mức ý nghĩa thống kê
p<0,05 được áp dụng.
III. KẾT QUẢ
2.7 Đạo đức trong nghiên cứu
NVYT được giới thiệu về nghiên cứu để 3.1 Sự hài lòng của nhân viên y tế
Bảng 1. Điểm trung bình và tỷ lệ hài lòng về môi trường làm việc
Số có Tỷ lệ
Điểm trung
Nội dung ý kiến SD hài lòng
bình
(n=1320) (%)
Phòng làm việc khang trang, sạch sẽ, thoáng mát 1310 3,78 0,77 67,2
Trang thiết bị văn phòng, bàn ghế làm việc... đầy đủ, các 1308 3,76 0,75 66,4
thiết bị cũ, lạc hậu được thay thế kịp thời
Có bố trí phòng trực cho nhân viên y tế 1293 3,92 0,69 77,4
Phân chia thời gian trực và làm việc ngoài giờ hành chính 1268 3,95 0,67 78,5
hợp lý
Các trang bị bảo hộ cho nhân viên y tế (quần áo, khẩu 1296 4,07 0,66 85,9
trang, găng tay..) đầy đủ, không bị cũ, nhàu nát, không bị
hạn chế sử dụng
Môi trường học tập tạo điều kiện cho nhân viên y tế cập 1299 3,75 0,81 67,7
nhật kiến thức, nâng cao trình độ: thư viện, phòng đọc, tra
cứu thông tin, truy cập internet...
Môi trường làm việc bảo đảm an toàn cho nhân viên y tế 1311 3,80 0,75 70,5
Bệnh viện bảo đảm an ninh, trật tự cho nhân viên y tế 1303 3,80 0,77 70,6
làm việc
Người bệnh và người nhà có thái độ tôn trọng, hợp tác với 1292 3,76 0,72 67,3
nhân viên y tế trong quá trình điều trị
Hài lòng chung 3,84 0,11 72,4
Tại Bảng 1 cho thấy tiểu mục các trang bị mục môi trường học tập có điểm trung bình hài
bảo hộ cho NVYT có điểm trung bình và tỷ lệ lòng thấp nhất (3,75 ± 0,81), tiểu mục trang thiết
hài lòng cao nhất (4,07±0,66 và 85,9%), tiểu bị văn phòng có tỷ lệ hài lòng thấp nhất (66,4%).
376 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 27, số 8 - 2017 Bảng 2. Điểm trung bình và tỷ lệ hài lòng về lãnh đạo trực tiếp, đồng nghiệp
Số có Tỷ lệ
Điểm
Nội dung ý kiến SD hài lòng
trung bình
(n=1320) (%)
Lãnh đạo có năng lực xử lý, điều hành, giải quyết công việc 1300 4,10 0,65 86,1
hiệu quả
Lãnh đạo phân công công việc phù hợp với chuyên môn đào 1307 4,06 0,66 84,2
tạo của nhân viên
Lãnh đạo quan tâm, tôn trọng, đối xử bình đẳng với các nhân 1304 4,04 0,68 82,2
viên y tế
Lãnh đạo lắng nghe và tiếp thu ý kiến đóng góp nhân viên y tế 1297 4,03 0,68 81,4
Lãnh đạo động viên, khích lệ nhân viên khi hoàn thành tốt nhiệm 1309 4,01 0,69 79,8
vụ, có tiến bộ trong công việc
Đồng nghiệp có ý thức hợp tác để hoàn thành nhiệm vụ chung 1308 3,99 0,64 81,5
Môi trường làm việc thân thiện, đoàn kết 1312 3,99 0,67 80,3
Đồng nghiệp chia sẻ kinh nghiệm, giúp đỡ nhau trong công việc 1308 4,03 0,64 82,3
Đồng nghiệp quan tâm, giúp đỡ nhau trong cuộc sống 1299 3,99 0,67 80,2
Hài lòng theo mục 4,03 0,04 82,0
Tại Bảng 2 cho thấy tiểu mục lãnh đạo có thân thiện, đoàn kết và tiểu mục đồng nghiệp
năng lực xử lý, điều hành, giải quyết công việc quan tâm, giúp đỡ nhau trong cuộc sống có
hiệu quả có điểm trung bình và tỷ lệ hài lòng điểm trung bình thấp nhất (3,99±0,67); tiểu
cao nhất (4,10 ± 0,65 và 86,1%); ba tiểu mục mục lãnh đạo động viên, khích lệ nhân viên khi
đồng nghiệp có ý thức hợp tác để hoàn thành hoàn thành tốt nhiệm vụ, có tiến bộ trong công
nhiệm vụ chung, tiểu mục môi trường làm việc việc có tỷ lệ hài lòng thấp nhất (79,8%).
Bảng 3. Điểm trung bình và tỷ lệ hài lòng về quy chế nội bộ, tiền lương, phúc lợi
Số có Điểm Tỷ lệ
Nội dung ý kiến trung SD hài lòng
(n=1320) bình (%)
Các quy định, quy chế làm việc nội bộ của bệnh viện rõ ràng, thực 1302 3,95 0,69 78,5
tế và công khai
Môi trường làm việc tại khoa/phòng và bệnh viện dân chủ 1309 3,97 0,67 79,4
Quy chế chi tiêu nội bộ công bằng, hợp lý, công khai 1308 3,89 0,71 75,2
Việc phân phối quỹ phúc lợi công bằng, công khai 1285 3,88 0,71 74,8
Mức lương tương xứng so với năng lực và cống hiến 1295 3,87 0,72 73,2
Chế độ phụ cấp nghề và độc hại xứng đáng so với cống hiến 1298 3,78 0,75 68,6
Thưởng và thu nhập tăng thêm ABC xứng đáng so với cống hiến 1287 3,75 0,73 66,7
Cách phân chia thu nhập tăng thêm công bằng, khuyến khích nhân 1286 3,77 0,75 67,9
viên làm việc tích cực
Bảo đảm đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, khám sức khỏe định 1301 4,03 0,69 81,9
kỳ và các hình thức hỗ trợ ốm đau, thai sản đầy đủ
Tổ chức tham quan, nghỉ dưỡng đầy đủ 1256 3,63 0,87 60,4
Có phong trào thể thao, văn nghệ tích cực 1293 3,89 0,73 73,3
Công đoàn bệnh viện hoạt động tích cực 1302 3,85 0,74 72,3
Hài lòng theo mục 3,86 0,11 72,7
Tạp chí Y học dự phòng, Tập 27, số 8 - 2017 377 Tại Bảng 3 cho thấy điểm trung bình và tỷ lệ hài hỗ trợ ốm đau, thai sản đầy đủ (4,03± 0,69 và
lòng cao nhất là tiểu mục bảo đảm đóng BHXH, 81,9%); thấp nhất là tiểu mục tổ chức tham quan,
BHYT, khám sức khỏe định kỳ và các hình thức nghỉ dưỡng đầy đủ (3,63 ±0,87 và 60,45%).
Bảng 4. Điểm trung bình và tỷ lệ hài lòng về công việc, cơ hội học tập và thăng tiến
Số có Điểm Tỷ lệ
Nội dung ý kiến trung SD hài lòng
(n=1320) bình (%)
Khối lượng công việc được giao phù hợp 1308 3,88 0,68 75,6
Công việc chuyên môn đáp ứng nguyện vọng bản thân 1303 3,93 0,66 78,3
Bệnh viện tạo điều kiện cho nhân viên y tế nâng cao trình 1304 3,93 0,69 76,2
độ chuyên môn
Bệnh viện tạo điều kiện cho nhân viên y tế học tiếp các 1300 3,93 0,72 75,7
bậc cao hơn
Công khai các tiêu chuẩn cho các chức danh lãnh đạo 1297 4,00 0,67 81,3
Bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo dân chủ, công bằng 1297 4,00 0,67 81,4
Có cơ hội thăng tiến khi nỗ lực làm việc 1289 3,88 0,69 74,2
Hài lòng theo mục 3,94 0,05 77,4
Tại Bảng 4 cho thấy điểm trung bình và tỷ 0,67 và 81,4%); thấp nhất là tiểu mục có cơ hội
lệ hài lòng cao nhất là tiểu mục bổ nhiệm các thăng tiến khi nỗ lực làm việc (3,88 ±0,69 và
chức danh lãnh đạo dân chủ, công bằng (4,0 ± 74,2%).
Bảng 5. Điểm trung bình và tỷ lệ hài lòng chung về bệnh viện
Số có Tỷ lệ
Điểm
Nội dung ý kiến SD hài lòng
trung bình
(n=1320) (%)
Cảm thấy tự hào khi được làm việc tại bệnh viện 1306 4,03 0,67 82,0
Đạt được những thành công cá nhân khi làm việc tại bệnh viện 1291 3,91 0,65 76,5
Tin tưởng vào sự phát triển của bệnh viện trong tương lai 1299 4,09 0,62 86,7
Sẽ gắn bó làm việc tại khoa, phòng hiện tại lâu dài 1298 4,09 0,66 86,5
Sẽ gắn bó làm việc tại bệnh viện lâu dài 1297 4,12 0,64 87,7
Mức độ hài lòng nói chung về lãnh đạo bệnh viện 1301 4,10 0,62 86,6
Tự đánh giá về mức độ hoàn thành công việc tại bệnh viện 1307 4,04 0,59 86,5
Hài lòng theo mục 4,05 0,07 83,9
Tại Bảng 5 cho thấy điểm trung bình và tỷ lệ thấp nhất là tiểu mục đạt được những thành
hài lòng cao nhất là tiểu mục sẽ gắn bó làm việc công cá nhân khi làm việc tại bệnh viện (3,91 ±
tại bệnh viện lâu dài (4,12± 0,64 và 87,7%); 0,65 và 76,5%).
378 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 27, số 8 - 2017 Hình 1. Sự hài lòng của nhân viên y tế theo đơn vị
Tại Hình 1 cho thấy đơn vị có tỷ lệ hài Plong (63,1%).
lòng chung cao nhất là TTYT huyện Sa Thầy 3.2. Một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng
(96,0%) và thấp nhất là TTYT huyện Kon của nhân viên y tế
Bảng 6. Mô hình hồi quy logistic đa biến phân tích mối liên quan giữa sự hài lòng của nhân viên y tế
với một số yếu tố liên quan
Biến phụ thuộc
OR 95%CI
Đặc điểm Sự hài lòng của NVYT
Đơn vị
Huyện Kon Plong (nhóm so sánh) 1 -
Bệnh viện Đa khoa tỉnh 3,3* 1,6 - 6,5
Bệnh viên Y dược cổ truyền 10,7* 3,4 - 33,5
Bệnh viên Phục chức năng 13,1* 2,7 - 62,4
Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Hồi 2,9* 1,3 - 6,3
Huyện Đăk Glei 2,5 0,9 - 6,2
Huyện Đăk Tô 2,4* >1,0 - 5,2
Huyện Đăk Hà 1,0 0,5 - 2,3
Huyện Tu Mơ Rông 6,4* 1,9 - 20,9
Huyện Kon Rẫy 1,8 0,8 - 2,3
Huyện Sa Thầy KXĐ KXĐ
Giới
Nam (nhóm so sánh) 1 -
Nữ 0,9 0,6 - 1,4
Nhóm tuổi
≥ 51 (nhóm so sánh) 1 -
≤ 30 1,4 0,6 - 3,5
31 - 40 1,1 0,5 - 2,4
41 - 50 1,7 0,8 - 3,3
Tạp chí Y học dự phòng, Tập 27, số 8 - 2017 379 Biến phụ thuộc
OR 95%CI
Đặc điểm Sự hài lòng của NVYT
Dân tộc
Kinh (nhóm so sánh) 1 -
Khác 1,5 0,8 - 2,8
Trình độ chuyên môn đào tạo chính
Kỹ thuật viên (nhóm so sánh) 1 -
Bác sĩ 0,4 0,2 - 1,1
Dược sĩ 0,7 0,1 - 3,8
Điều dưỡng, hộ sinh 1,1 0,5 - 2,4
Khác 1,9 0,8 - 4,4
Bằng cấp cao nhất
Khác (nhóm so sánh) 1 -
Trung cấp 1,2 0,5 - 2,7
Cao đẳng 1,0 0,4 - 2,8
Đại học 1,8 0,7 - 4,5
Cao học, Chuyên khoa I 1,1 0,3 - 4,0
Tiến sĩ, Chuyên khoa II KXĐ KXĐ
Số năm công tác trong ngành Y
> 10 năm (nhóm so sánh) 1 -
≤ 10 năm 0,5 0,2 - 1,2
Số năm công tác tại đơn vị hiện nay
> 10 năm (nhóm so sánh) 1 -
≤ 10 năm 2,9* 1,2 - 7,4
Vị trí công tác hiện tại
Hợp đồng ngắn hạn (nhóm so sánh) 1 -
Lãnh đạo bệnh viện/Trung tâm y tế KXĐ KXĐ
Trưởng khoa/phòng 1,8 0,7 - 4,5
Phó khoa/phòng 2,9* >1,0 - 8,3
Nhân viên/hợp đồng dài hạn 1,8 0,9 - 3,4
Khác 1,3 0,4 - 3,8
Phạm vi hoạt động chuyên môn
Cận lâm sàng (nhóm so sánh) 1 -
Khối hành chính 1,5 0,7 - 3,3
Nội 2,9* 1,3 - 6,9
Ngoại 2,5* >1,0 - 6,2
Sản 3,3* 1,2 - 9,3
Nhi 4,7* 1,4 - 15,3
Truyền nhiễm 4,4* 1,3 - 14,5
Chuyên khoa lẻ 6,6* 1,7 - 24,9
Các khoa không trực tiếp khám chữa bệnh 1,2 0,5 - 3,3
Dược 2,8 0,5 - 15,4
Dự phòng 1,7 0,6 - 4,5
Khác 2,4* 1,2 - 5,1
380 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 27, số 8 - 2017 Biến phụ thuộc
OR 95%CI
Đặc điểm Sự hài lòng của NVYT
Kiêm nhiệm nhiều việc
Kiêm nhiệm 2 công việc (nhóm so sánh) 1 -
Không kiêm nhiệm 1,1 0,7 - 1,7
Kiêm nhiệm từ 3 công việc trở lên 1,3 0,6 - 2,7
Số lần trực trong 1 tháng
≥ 7 lần (nhóm so sánh) 1 -
≤ 4 lần 1,4 0,9 - 2,2
Từ 5 - 6 lần 2,3* 1,2 - 4,2
Ghi chú *: Có ý nghĩa thống kê. KXĐ: Không xác định.
Bảng 6 cho thấy kết quả chạy mô hình hồi NVYT ở nhóm trực từ 5 - 6 lần/tháng cao gấp
quy logistic đa biến phân tích mối liên quan 2,3 lần và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê
giữa sự hài lòng của NVYT với một số yếu tố (OR=2,3 và 95%CI: 1,2 - 4,2).
liên quan cho thấy so với TTYT huyện Kon
Plong thì xác suất hài lòng của NVYT thuộc Các biến số về giới, nhóm tuổi, chuyên môn
Bệnh viện Đa khoa tỉnh cao gấp 3,3 lần, Bệnh được đào tạo chính, bằng cấp cao nhất, số năm
viện Y dược cổ truyền cao gấp 10,7 lần, Bệnh công tác trong ngành y, kiêm nhiệm nhiều việc
viện Phục hồi chức năng cao gấp 13,1 lần, không thấy có liên quan.
Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Hồi cao gấp
2,9 lần, TTYT huyện Đăk Tô cao gấp 2,4 lần, IV. BÀN LUẬN
TTYT huyện Tu Mơ Rông cao gấp 6,4 lần và
sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê (với OR
4.1 Sự hài lòng của nhân viên y tế
và 95%CI lần lượt là: 3,3 và 1,6 - 6,5; 10,7 và
3,4 - 33,5; 13,1 và 2,7 - 62,4; 2,9 và 1,3 - 6,3; Điểm trung bình, tỷ lệ hài lòng chung về
2,4 và >1,0 - 5,2; 6,4 và 1,9 - 20,9). Xác suất môi trường làm việc là 3,84 và 72,4%; trong
hài lòng của NVYT có số năm công tác từ 10 đó nhóm tiểu mục về cơ sở vật chất, trang thiết
năm trở xuống tại đơn vị hiện nay cao gấp 2,9 bị từ 3,75-4,07 và 66,4%-85,9%; các tiểu mục
lần so với NVYT có số năm công tác trên 10 khác từ 3,76-3,95 và 67,3%-78,5% (Bảng 1).
năm và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê Điểm trung bình và tỷ lệ hài lòng của NVYT về
(OR=2,9 và 95% CI: 1,2 - 7,4). So với nhóm cơ sở vật chất, trang thiết bị trong nghiên cứu
hợp đồng ngắn hạn, nhóm phó khoa/phòng có của chúng tôi cao hơn nghiên cứu của Lê Trí
xác suất hài lòng cao gấp 2,9 lần và sự khác biệt Khải [7], Lê Thanh Nhuận [10], Vũ Xuân Phú
này là có ý nghĩa thống kê (OR = 2,9; 95%CI: [6] và điều này có thể do các bệnh viện thuộc
>1,0 - 8,3). So với nhóm cận lâm sàng thì xác tỉnh Kon Tum đã có sự quan tâm hơn trong việc
suất hài lòng của NVYT ở nhóm nội cao gấp bố trí phòng làm việc, trang thiết bị làm việc và
2,9 lần, nhóm ngoại cao gấp 2,5 lần, nhóm nhi trang bị, bảo hộ lao động... cho NVYT.
cao gấp 4,7 lần, nhóm truyền nhiễm cao gấp
4,4 lần, nhóm chuyên khoa lẻ cao gấp 6,6 lần, Điểm trung bình và tỷ lệ hài lòng chung
nhóm khác cao gấp 2,4 lần và các sự khác biệt về lãnh đạo trực tiếp, đồng nghiệp là 4,03 và
này đều có ý nghĩa thống kê (OR và 95% CI lần 82,0% (Bảng 2). Với kết quả này cho thấy
lượt là: 2,9 và 1,3 - 6,9; 2,5 và >1,0 - 6,2; 3,3 và tại các bệnh viện thuộc tỉnh Kon Tum đã có
1,2 - 9,3; 4,7 và 1,4 - 15,3; 4,4 và 1,3 - 14,5; 6,6 mối quan hệ tương đối tốt giữa lãnh đạo, đồng
và 1,7 - 24,9; 2,4 và 1,2 - 5,1). So với nhóm có nghiệp với NVYT. Điểm trung bình và tỷ lệ
trực từ 7 lần trở lên/tháng, xác suất hài lòng của hài lòng chung của NVYT về sự hỗ trợ của cấp
Tạp chí Y học dự phòng, Tập 27, số 8 - 2017 381 trên/lãnh đạo trong nghiên cứu của chúng tôi hơn nghiên cứu của Vũ Xuân Phú [6] và của Lê
cao hơn nghiên cứu của Lê Trí Khải [7], Lê Trí Khải [7]. Theo chúng tôi đơn vị nào làm tốt
Thanh Nhuận [10] Vũ Xuân Phú [6]. Có được công tác quan tâm, tạo điều kiện cho NVYT có
kết quả này có thể là do lãnh đạo, đồng nghiệp cơ hội học tập, nâng cao trình độ chuyên môn,
tại các bệnh viện thuộc tỉnh Kon Tum đã sự những người có khả năng, năng lực, thực hiện
quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau tốt hơn. tốt nhiệm vụ thì được quan tâm đưa vào nguồn
quy hoạch, bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo thì
Điểm trung bình và tỷ lệ hài lòng chung có sự hài lòng của NVYT cao hơn.
quy chế nội bộ, tiền lương, phúc lợi là 3,86
và 72,7%; có 01 tiểu mục có mức độ hài lòng Có 4 đơn vị là TTYT huyện Sa Thầy, Bệnh
tốt là tiểu mục bảo đảm đóng BHXH, BHYT, viện Phục hồi chức năng, Bệnh viện Y dược cổ
khám sức khỏe định kỳ và các hình thức hỗ trợ truyền và TTYT huyện Tu Mơ Rông có điểm
ốm đau, thai sản đầy đủ. Điều đáng lưu ý là trung bình tổng hợp chung về sự hài lòng trên
tiểu mục có điểm hài lòng trung bình thấp nhất 4,0 và các đơn vị còn lại có điểm trung bình
liên quan đến thu nhập tăng thêm, cách chia thu tổng hợp chung về sự hài lòng trên 3,0 và dưới
nhập tăng thêm (Bảng 3); điều này có thể nói 4,0. Tại nghiên cứu của Lê Trí Khải thì điểm
lên các nguồn thu trong các đơn vị còn thấp, trung bình, tỷ lệ hài lòng chung với công việc
cách chia thu nhập tăng thêm chưa thỏa đáng. của NVYT ở các đơn vị y tế cơ sở tỉnh Kon Tum
Điểm trung bình và tỷ lệ hài lòng chung của năm 2015 là 3,79 và 72,3% [7]; kết quả nghiên
NVYT về về lương và phúc lợi tại nghiên cứu cứu của chúng tôi cao hơn nghiên cứu này.
này cao hơn nghiên cứu của Lê Trí Khải [7], 4.2 Một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng
Lê Thanh Nhuận [10], Vũ Xuân Phú [6] và có của nhân viên y tế
được kết quả này là có thể do các bệnh viện
thuộc tỉnh Kon Tum trong thời gian gần đây đã Tại nghiên cứu này chúng tôi thấy yếu tố
công khai và đảm bảo các chế độ tiền lương, đơn vị công tác, số năm công tác tại đơn vị hiện
phúc lợi cho NVYT. nay, vị trí công tác hiện tại và số lần trực trong
1 tháng là những yếu tố có liên quan đến sự
Điểm trung bình của các tiểu mục trong hài lòng của NVYT đối với bệnh viện; các yếu
mục sự hài lòng về công việc, cơ hội học tập tố giới, nhóm tuổi, chuyên môn đào tạo chính,
và thăng tiến thấp nhất là 3,88, cao nhất là 4,00 bằng cấp cao nhất, số năm công tác trong ngành
và trung bình chung cho toàn mục là 3,94; tỷ y, kiêm nhiệm công việc cho thấy không liên
lệ hài lòng của các tiểu mục trong mục này quan với sự hài lòng của NVYT. Nghiên cứu
thấp là 74,2%, cao nhất là 81,4% và chung của Lê Thanh Nhuận cho thấy có mối liên quan
cho toàn mục là 77,4% (Bảng 4). Việc đào tạo giữa sự hài lòng chung đối với công việc và
cho NVYT là một việc làm thường xuyên, cần các yếu tố: Giới, tình trạng hôn nhân, trình độ
thiết giúp cho NVYT có cơ hội thăng tiến trong học vấn, trình độ chuyên môn, người thu nhập
nghề nghiệp, bổ túc kiến thức, nâng cao năng chính, thu nhập trung bình/ tháng, thời gian
lực, đáp ứng cho nhu cầu chăm sóc, bảo vệ sức công tác, chức vụ quản lý, nơi công tác, thời
khỏe của người dân trên địa bàn. Theo quy gian làm việc, loại lao động và loại công việc
định của Bộ Y tế, NVYT đã được cấp chứng [10]. Nghiên cứu của Lê Trí Khải cho thấy có
chỉ hành nghề và đang hành nghề khám, chữa mối liên quan giữa sự hài lòng chung đối với
bệnh có nghĩa vụ tham gia đào tạo liên tục tối công việc và các yếu tố: Đơn vị công tác, nhóm
thiểu 48 tiết trong 2 năm liên tiếp và NVYT tuổi, thời gian làm việc và loại công việc [7].
không thuộc đối tượng trên có nghĩa vụ tham Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng
gia đào tạo liên tục tối thiểu 120 tiết trong 5 với kết quả nghiên cứu của Lê Thanh Nhuận về
năm liên tiếp, trong đó mỗi năm tối thiểu 12 yếu tố thời gian công tác, với kết quả nghiên
tiết học [11]. Điểm trung bình và tỷ lệ hài lòng cứu của Lê Trí Khải về yếu tố đơn vị công tác là
của NVYT tế về thăng tiến, bổ nhiệm các vị trí yếu tố có liên quan với sự hài lòng của NVYT;
lãnh đạo trong cơ quan tại nghiên cứu này cao không tương đồng với các yếu tố còn lại về
382 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 27, số 8 - 2017 giới, trình độ chuyên môn, nhóm tuổi... là yếu TÀI LIỆU THAM KHẢO
tố có liên quan với sự hài lòng của NVYT trong
các nghiên cứu của các tác giả nêu trên. Các sự 1. Cục Quản lý Khám chữa bệnh - Bộ Y tế. Tài liệu
khác biệt này có thể do địa điểm nghiên cứu đào tạo liên tục quản lý chất lượng bệnh viện. Hà
của chúng tôi (bệnh viện tuyến tỉnh và TTYT Nội: Nhà xuất bản Y học; 2014.
tuyến huyện có giường bệnh) khác với địa điểm 2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động của tổ chức hành chính nhà nước ,
của các nghiên cứu nêu trên (đơn vị y tế tuyến
2017. Available from:
cơ sở), và một lý do nữa có thể là do thời gian document/2046852-phan-tich-cac-yeu-to-anh-
tiến hành nghiên cứu khác nhau. huong-den-to-chuc-va-hoat-dong-cua-cong-so-
mot-co-quan-nha-nuoc.htm.
3. David Grembowski, David Paschane, Paula Diehr,
V. KẾT LUẬN Wayne Katon, Diane Martin, Donald L Patrick.
Managed Care, Physician Job Satisfaction, and
Qua kết quả nghiên cứu, chúng tôi thấy sự the Quality of Primary Care. J Gen Intern Med.
hài lòng của NVYT tại các bệnh viện thuộc tỉnh 2005; vol 20(3):271–7.
Kon Tum ở các mục đều đạt mức bình thường 4. Walker KA, Pirotta M. What keeps Melbourne
hoặc hài lòng, không có mức rất không hài lòng, GPs satisfied in their jobs? Aust Fam Physician.
2007;36(10):877-80.
không hài lòng, rất không hài lòng. Điểm trung 5. Aiken LH, Clarke SP, Sloane DM, Sochalski J,
bình và tỷ lệ hài lòng chung của NVYT tại các Silber JH. Hospital Nurse Staffing and Patient
bệnh viện thuộc tỉnh Kon Tum năm 2016 về Mortality, Nurse Burnout, and Job Dissatisfaction.
môi trường làm việc là 3,84 ± 0,11 và 86,5%; JAMA. 2002;288(16):1987-93.
về lãnh đạo trực tiếp, đồng nghiệp là 4,03 ± 6. Vũ Xuân Phú. Thực trạng nguồn nhân lực và một
0,04 và 87,7%; về quy chế nội bộ, tiền lương, số yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng với công
phúc lợi là 3,86 ± 0,11 và 86,6%; về công việc, việc của nhân viên y tế Bệnh viện đa khoa Sóc
cơ hội học tập và thăng tiến là 3,94 ± 0,05 và Sơn, Hà Nội, 2011. Tạp chí Y học thực hành.
2012;821:153-9.
86,5%; về bệnh viện là 4,05 ± 0,07 và 83,9%; 7. Lê Trí Khải, Trần Văn Bình, Đặng Công Lân,
tổng hợp hài lòng chung của 5 mục là 3,94 ± Đặng Trần Huân, Nguyễn Như Dũng. Sự hài lòng
0,09 và 86,2%. Có mối liên quan giữa sự hài đối với công việc của nhân viên y tế cơ sở tỉnh
lòng của NVYT với các yếu tố: Đơn vị công Kon Tum năm 2015. Kon Tum: Sở Y tế tỉnh Kon
tác, số năm công tác tại đơn vị hiện nay, vị trí Tum, 2015.
công tác hiện tại và số lần trực trong 1 tháng. 8. WHO. The World Health Report 2006 - working
together for health. France: WHO, 2006.
Lời cảm ơn: Nhóm nghiên cứu trân trọng 9. Bộ Y tế. Quyết định số 6859/QĐ-BYT ngày
cảm ơn Sở Y tế, các bệnh viện tuyến tỉnh, 18/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành nội
TTYT tuyến huyện thuộc tỉnh Kon Tum đã dung kiểm tra, đánh giá chất lượng bệnh viện năm
tạo điều kiện thuận lợi để chúng tôi triển khai 2016. 2016.
10. Lê Thanh Nhuận, Lê Cự Linh. Sự hài lòng đối với
nghiên cứu; trân trọng cảm ơn các NVYT tại
công việc của nhân viên y tế tuyến cơ sở. Tạp chí
các đơn vị được chọn nghiên cứu đã hợp tác Y tế Công cộng. 2009;13(13):51-6.
tham gia vào nghiên cứu rất nhiệt tình và có 11. Bộ Y tế. Thông tư số 22/2013/TT-BYT ngày
trách nhiệm. Nhóm nghiên cứu cam kết không 09/8/2013 hướng dẫn đào tạo liên tục trong lĩnh
xung đột lợi ích từ kết quả nghiên cứu. vực y tế. 2013.
Tạp chí Y học dự phòng, Tập 27, số 8 - 2017 383 HEALTH WORKERSS SATISFACTION AT HOSPITALS AND DISTRICT
HEALTH CENTERS WITH BEDS OF KON TUM PROVINCE IN 2016
Tran Van Binh, Le Tri Khai, Nguyen Minh Thanh, Dang Tran Huan, Nguyen Nhu Dung
Health Department of Kon Tum Province
This study aimed to reveal satisfaction and during 1-12/2016. Results indicated that the
scientifically indentify some related factors of overall satisfaction’s mean and percentage
health workers at hospitals and district health of five items were 3.94±0.09 and 86.2%.
centers with beds (collectively referred to as a There were relationships between the health
hospital) of Kon Tum province in 2016. The workers’s satisfaction with some factors:
result of this study also will be considered Working hospital, number of years working
as fundamental principles in order to assist at the current hospital, current position, and
quality improvement in hospitals in the future. number of duties in a month.
The study was designed follow an analyzed
cross-sectional descriptive study through using Keywords: Satisfaction, health workers,
quantitative method over 1.320 health workers hospital, Kon Tum Province.
384 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 27, số 8 - 2017
Các file đính kèm theo tài liệu này:
su_hai_long_cua_nhan_vien_y_te_tai_cac_benh_vien_trung_tam_y.pdf