Tài liệu Sử dụng các loại sinh khối artemia để ương lươn đồng: 1 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ 
KHOA THỦY SẢN 
HU ỲNH T ẤN T ÀI 
SỬ DỤNG CÁC LOẠI SINH KHỐI ARTEMIA ĐỂ ƯƠNG 
LƯƠN ĐỒNG 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC 
NGÀNH NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN 
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN 
NGUYỄN VĂN HOÀ 
2009 
2 
LỜI CẢM TẠ 
Xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô và anh chị trong Khoa Thủy Sản đã 
truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong thời gian em học ở 
trường. 
Em bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô Nguyễn Thị Hồng Vân và anh Trần 
Nguyễn Hải Nam cùng với Thầy Nguyễn Văn Hòa và các anh chị ở Trung Tâm 
ứng Dụng và Chuyển Giao Công Nghệ Thủy Sản đã giúp đỡ tận tình trong suốt 
thời gian thực hiện đề tài. 
Đây là lần đầu viết bài không tránh khỏi sai xót rất mong sự đóng góp ý kiến của 
của cô và thầy để bài viết của em hoàn chỉnh hơn. 
3 
TÓM TẮT 
Thí nghiệm được bố trí bể nhựa gồm 4 nghiệm thức thức ăn là cá tạp, Artemia 
tươi sống, Artemia đông lạnh, Artemia tận thu, thí nghiệm được bố trí hoàn toàn 
ngẫu nhiên với 3 lần lập lại. Môi trường...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 46 trang
46 trang | 
Chia sẻ: tranhong10 | Lượt xem: 2329 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Sử dụng các loại sinh khối artemia để ương lươn đồng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ 
KHOA THỦY SẢN 
HU ỲNH T ẤN T ÀI 
SỬ DỤNG CÁC LOẠI SINH KHỐI ARTEMIA ĐỂ ƯƠNG 
LƯƠN ĐỒNG 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC 
NGÀNH NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN 
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN 
NGUYỄN VĂN HOÀ 
2009 
2 
LỜI CẢM TẠ 
Xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô và anh chị trong Khoa Thủy Sản đã 
truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong thời gian em học ở 
trường. 
Em bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô Nguyễn Thị Hồng Vân và anh Trần 
Nguyễn Hải Nam cùng với Thầy Nguyễn Văn Hòa và các anh chị ở Trung Tâm 
ứng Dụng và Chuyển Giao Công Nghệ Thủy Sản đã giúp đỡ tận tình trong suốt 
thời gian thực hiện đề tài. 
Đây là lần đầu viết bài không tránh khỏi sai xót rất mong sự đóng góp ý kiến của 
của cô và thầy để bài viết của em hoàn chỉnh hơn. 
3 
TÓM TẮT 
Thí nghiệm được bố trí bể nhựa gồm 4 nghiệm thức thức ăn là cá tạp, Artemia 
tươi sống, Artemia đông lạnh, Artemia tận thu, thí nghiệm được bố trí hoàn toàn 
ngẫu nhiên với 3 lần lập lại. Môi trường được theo dõi hàng ngày, lươn được thu 
mẫu 10 ngày/lần, thu 30 con/ NT. 
Sau 50 ngày ương tỉ lệ sống cao nhất thu được ở nghiệm thức NT3 (Artemia 
đông lạnh) là 96,7 ± 3,1% kế đến là NT2 (Artemia tươi sống đạt) 96,0 ± 6,9% 
và NT4 (Artemia tận thu) là 96% và sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê 
(p<0,05) so với nghiệm thức NT1 (cá tạp) là 90,7 ±3,1%. 
Cả ba nghiệm thức sử dụng sinh khối Artemia tăng trưởng chiều dài và trọng 
lượng khá đồng đều lần lượt NT2 (0.094 ± 0.006g/ngày và 0.211 ± 
0.01cm/ngày) kế đến NT3 đạt (0.091 ± 0.004g/ngày và 0.214 ± 0.01 cm/ngày) 
và NT4 (0.09 ± 0.004g/ngày và 0.212 ± 0.01 cm/ngày) và sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê (p<0.05) so với nghiệm thức NT1 là (0.02 ± 0.001 g/ngày và 
0.07 ± 0.01cm/ngày). 
4 
MỤC LỤC 
Phần 1 
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................. 7 
1.1.Giới thiệu ..................................................................................................... 7 
1.2.Mục tiêu ....................................................................................................... 7 
1.3.Nội dung ....................................................................................................... 7 
1.4.Thời gian : .................................................................................................... 8 
Phần 2 
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................................. 9 
2.1.Lươn đồng .................................................................................................... 9 
2.1.1.Vị trí phân loại và hình thái cấu tạo của lươn đồng ........................................ 9 
2.1.2. Đặc điểm phân bố của lươn đồng ................................................................ 10 
2.1.3. Tập tính sống.............................................................................................. 10 
2.1.5. Thức ăn ...................................................................................................... 11 
2.1.6.Tính ăn ........................................................................................................ 12 
2.2. Ương lươn giống (Ngô Trọng Lư, 2008) .................................................... 12 
2.3. Sơ lược về dòng đời và đặc điểm sinh học Artemia. ................................... 14 
2.4. Vai trò của và giá trị dinh dưỡng của sinh khối Artemia trong nuôi trồng 
thủy sản ............................................................................................................ 15 
Phần 3 
VẬT LIỆU – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................... 17 
3.1.Vật liệu nghiên cứu ..................................................................................... 17 
3.1.1. Địa điểm nghiên cứu .................................................................................. 17 
3.1.2.Vật liệu và trang thiết bị nghiên cứu ............................................................ 17 
3.2.Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 17 
3.2.1.Bố trí thí nghiệm ......................................................................................... 17 
3.2.2.Chăm sóc và quản lý ................................................................................... 18 
3.3. Phương pháp thu thập, tính toán và xử lý số liệu ........................................ 19 
Phần 4 
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................................... 21 
4.1 Nhiệt độ ...................................................................................................... 21 
4.2 Oxy hòa tan ................................................................................................ 21 
4.3. pH ............................................................................................................. 22 
4.6.Tỉ lệ sống ................................................................................................... 23 
4.7.Tăng trưởng của lươn đồng ......................................................................... 24 
4.7.1.Tăng trưởng về chiều dài ............................................................................. 24 
4.7.2.Tăng trưởng theo trọng lượng ...................................................................... 25 
4.8. Tương quan giữa chiều dài và trọng lượng ................................................. 29 
Phần 5 
KẾT LUẬN – ĐỀ XUẤT ........................................................................................... 31 
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 31 
ĐỀ XUẤT ........................................................................................................ 31 
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 32 
5 
DANH SÁCH BẢNG 
Bảng 2.1: Tỷ lệ sống (%) của lươn đồng ................................................................ 13 
Bảng 2.2: Kết quả tăng trưởng chiều dài của Phan Minh Thùy (2008) ............... 13 
Bảng 2.3: Kết quả Phan Minh Thùy (2008) tốc độ tăng trưởng tương đối .......... 13 
Bảng 2.4: Kết quả tăng trưởng trọng lượng tương đối và tuyệt đối của lươn đồng 
Phan Thị Thu Vân và ctv., (2009) ........................................................................... 14 
Bảng 4.1: Biến động nhiệt độ của 4 nghiệm thức (TB ± ĐLC) ............................ 21 
Bảng 4.2: Sự biến động hàm lượng oxy giữa 4 nghiệm thức (TB ± ĐLC) .......... 21 
Bảng 4.3: Biến động pH trong thời gian thí nghiệm (TB ± ĐLC) ........................ 22 
Bảng 4.4. Tăng trưởng chiều dài của lươn vào ngày 30 và 50 (TB ± ĐLC) ........ 24 
Bảng 4.5.Tăng trưởng lươn đồng theo thời gian ương .......................................... 26 
Bảng 4.6: Tăng trọng tương đối và tuyệt đối của lươn sau 50 ngày ương (TB ± 
ĐLC) ......................................................................................................................... 27 
6 
DANH SÁCH HÌNH 
Hình 2.1: Lươn đồng Monopterus albus ...................................................................... 3 
Hình 2.2: Vòng đời phát triển Artemia .......................................................................... 8 
Hình 3.1: Dụng cụ đo môi trường ............................................................................... 11 
Hình 3.2: Bể bố trí thí nghiệm .................................................................................... 12 
Hình 3.3: Đo chiều dài và trọng lượng của lươn đồng ................................................. 13 
Hình 4.1: Biểu đồ thể hiện tỉ lệ sống của 4 nghiệm thức ............................................. 17 
Hình 4.2: Biểu đồ thể hiện sự tăng trưởng chiều dài của lươn đồng............................. 19 
Hình 4.3: Biểu đồ thể hiện tăng trưởng của Lươn qua các đợt thu mẫu ....................... 20 
Hình 4.4 Tương quan giữa chiều dài va trọng lượng .................................................. 24 
7 
Phần 1 
 ĐẶT VẤN ĐỀ 
1.1.Giới thiệu 
Hiện nay, nuôi trồng thủy sản nước ngọt đã và đang trở thành một nghề sản xuất 
mang lại hiệu quả kinh tế cao đặc biệt là nuôi lươn đồng đang là đối tượng nuôi 
khá phố biến ở An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ và Hậu Giang. Nhiều nông hộ 
đã đầu tư nuôi lươn đồng trên ruộng vườn của mình đạt kết quả khả quan và góp 
phần tăng thu nhập cho gia đình. Tuy nhiên nguồn cung cấp lươn giống chủ yếu 
được đánh bắt từ tự nhiên, với kích cỡ nuôi không đồng đều do việc thu gom 
giống không cùng thời điểm nên hiệu quả không cao trong nuôi thương phẩm. 
Trên thế giới các nghiên cứu về đặc điểm sinh học sinh sản của lươn đồng và sản 
xuất giống nhân tạo chưa đươc nghiên cứu nhiều. Ở nước ta, Tiến sĩ Đỗ Thị Thu 
Hương, đã nghiên cứu thành công bước đầu cho việc lươn đồng (Monopterus 
albus) sinh sản nhân tạo, 2007. Mở ra một bước phát triển mới cho nghề sản xuất 
lươn giống góp phần đáp ứng nhu cầu con giống cho người nuôi lươn. 
Lươn là loài ăn thức ăn thiên về động vật do đó đa số người nuôi ở Đồng bằng 
Sông Cửu Long đều sử dụng cá tạp, cua ốc làm thức ăn nên không chủ động 
được nguồn thức ăn mang tính mùa vụ. Điều này đã làm hạn chế sự phát triển 
của nghề nuôi lươn thương phẩm. Vì vậy, việc tìm ra loại thức ăn tươi sống để 
thay thế là rất cần thiết. 
Trong khi đó khả năng cung cấp sinh khối Artemia tươi sống tại vùng ruộng 
muối ven biển Sóc Trăng – Bạc Liêu khá dồi dào vì nghề nuôi chủ yếu quan tâm 
tới việc thu trứng bào xác mà không quan tâm tới việc tận dụng các loại sinh 
khối mặc dù chúng đã được chứng minh là thức ăn rất tốt cho các đối tượng thủy 
sản (Sorgeloos et al., 1990 trích dẫn bởi Nguyễn Văn Hòa và ctv., 2007). Vì vậy, 
việc sử dụng sinh khối tươi sống trong ương nuôi thủy sản nói chung và lươn 
đồng nói riêng, không những giải quyết được thức ăn tươi sống cần thiết cho 
lươn mà còn tăng thêm thu nhập cho người sản xuất Aremia đó chính là lý do mà 
đề tài “ sử dụng các loại sinh khối Artemia để ương lươn đồng ” được tiến hành. 
1.2.Mục tiêu 
Tìm hiểu khả năng sử dụng các loại sinh khối Artemia để ương lươn đồng 
1.3.Nội dung 
8 
Theo dõi tỉ lệ sống, tăng trưởng của lươn đồng khi sử dụng các loại sinh khối 
Artemia 
1.4.Thời gian : Tháng 4 – 2009 đến tháng 6 – 2009 
9 
Phần 2 
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 
2.1.Lươn đồng 
2.1.1.Vị trí phân loại và hình thái cấu tạo của lươn đồng 
 Hình 2.1: Lươn đồng Monopterus albus 
Vị trí phân loại 
Ngành: Chordata 
Lớp: Actinopterygii 
Bộ: Synbranchiformes 
Họ: Synbranchidae 
Loài: Monopterus albus (zwiew, 1793) 
Tên địa phương là lươn đồng 
Tên tiếng Anh là Rice Eel (Asian Swam Eel) 
Hình thái cấu tạo 
Lươn đồng có thân tròn dài, cuối đuôi dẹp bên, đầu tròn tương đối lớn, cao hơn 
thân. Mõm ngắn miệng bé, rạch miệng hơi cong. Mỗi bên có 2 lỗ mũi nằm cách 
xa nhau. Theo Đức Hiệp (1999) lươn có thân bóng, trơn nhẵn, nhiều chất nhờn, 
ruột lươn ngắn, không có bong bóng và tim cách xa đâu. Kollet (1998) cho rằng 
lươn đồng không có vi ngực và vi bụng; vi lưng, vi đuôi và hậu môn liền nhau 
dạng nếp da, lỗ mang kết hợp thành khe dưới đầu. Lươn có màu đỏ tới nâu với 
một ít vết tối ngang lưng . 
10 
2.1.2. Đặc điểm phân bố của lươn đồng 
Lươn đồng phân bố rộng khắp thế giới, ở quần đảo Indonesia, Malaysia và đông 
bắc Châu Á tới Nhật Bản và phía tây tới đông bắc Ấn Độ (Meghalays, 
Arunachal Pradesh và Assam; Prosen và Green Wood, 1976; Jayaram, 1981). 
Ở các nước Đông Nam Á, lươn có rất nhiều ở Việt Nam, Myanma, Thái Lan, và 
Campuchia. Ở Việt Nam lươn có mặt ở hầu hết các thủy vực, chúng sống và 
phát triển từ các vùng thượng lưu Sông Hồng đến vùng rừng núi cao nguyên 
Trường Sơn, miền Đông Nam Bộ và Đồng Bằng Sông Cửu Long (Nguyễn 
Chung, 2007). 
2.1.3. Tập tính sống 
Lươn là động vật máu lạnh, nhiệt độ cơ thể luôn biến đổi theo nhiệt độ của môi 
trường. Nhiệt độ môi trường sống từ 15-32oC, thích hợp nhất là 24-28oC. Khi 
nhiệt độ dưới 15oC lươn rúc tận đáy bùn hoặc tận đáy hang ngưng hoạt động, 
sống dựa vào nguồn thức ăn tích trữ trong cơ thể. Khi nhiệt độ trên 32oC sức ăn 
giảm đi và lươn có thể bị tiết nhớt và chết nóng. 
Lươn sống ở Bắc Mỹ có kích thước lớn hơn ở khu vực Châu Á. Lươn ở các nước 
Đông Nam Á có chiều dài trung bình từ 25 đến 40cm. (Nguyễn Chung, 2007) 
Lươn có cơ thể được cấu tạo thuận lợi cho việc trốn lủi khi bị xâm hại. Lươn có 
thể di chuyển chui xuống dưới đất 1,5m và cũng có khả năng di chuyển trong đất 
khô với từng khoảng cách ngắn. Những ngày mưa có nhiều sấm sét, lươn có thể 
bỏ đi hàng loạt bằng cách ngoi theo lạch nước chảy, nếu gặp đất cứng có thể 
dùng đuôi cựa để lách đi. Trong ao có hang hốc, khi có dòng nước chảy qua 
hang thì toàn bộ lươn nuôi sẽ bỏ đi. Khi bị xâm hại gặp nguy hiểm bị bắt, lươn 
có thể tháo chạy rất nhanh xuyên qua cả lớp đất cứng. 
Lươn thường thích ở nơi đất thịt pha sét, đất bùn. Màu sắc của lươn biến đổi theo 
môi trường sống. 
Lươn tự đào hang và sống trong hang, hang lươn lớn hay nhỏ tùy theo kích cở 
của lươn, chổ ở thường có nhiều ngõ ngách, hang của lươn không cố định. 
Lươn hoạt động mạnh mẽ trong mùa mưa ẩm ướt, thường đi kiếm ăn sau trận 
mưa rào, có khi đi thành từng đàn kiếm ăn. Ban ngày lươn thường sống ở trong 
hang, ban đêm lội ra ngoài săn mồi kiếm ăn (Nguyễn Chung, 2007) 
11 
2.1.4. Sinh trưởng 
Theo Nguyễn Chung (2007) Lươn dành phần lớn thời gian trong đời sống của 
mình ở trong môi trường nước ngọt, từ vùng đất ẩm ướt, đầm lầy, khu vực nước 
cạn, kênh rạch, bưng trũng và có thể sống ở độ sâu 3m. 
Lươn có khả năng tồn tại khi nhiệt độ dước 0oC, chịu đựng mức oxy ở tầng nước 
khác nhau và cung chịu được trong môi trường có độ mặn 6o/oo. 
Tùy theo điều kiên tự nhiên và môi trường sống thuận lợi đầy đủ thức ăn, ở vùng 
nhiệt đới không phải trú đông, lươn lớn rất nhanh. Lươn con 3-4 tháng tuỏi lớn 
nhanh về chiều dài có thể đạt 20-27cm nặng 18-60g/con, 6 tháng tuổi có thể dài 
36-48cm năng 60-100g/convà một năm tuổi lươn có thể có chiều dài 40-60cm 
nặng 150-250g/con. 
Khi khai thác lươn sống hoang dã tự nhiên thì lươn có chiều dài 40-50cm nặng 
150-200g/con có số lượng nhiều chiếm (70-90%), loại 50-62cm nặng 250-
300g/con rất ít nhưng cũng có những con có chiều dài trên 1m, nặng gần 1kg. 
Ở các nơi có mùa đông, lươn con 1 năm tuổi chỉ lớn nhanh về chiều dài, còn 
năm thứ hai và thứ ba chiều dài phát triển chậm lại chủ yếu là tăng trong lượng 
do trong thời gian trú đông phải dùng năng lượng dự trữ để sinh tồn. Lươn 1 tuổi 
có thể dài 27cm nặng 18-60g/con, lươn 2 tuổi có thể dài 36-48cm năng 40-
100g/con và lươn 3 tuổi mới đạt kích cỡ thương phẩm. 
Trong thiên nhiên lươn có thể sống 10-12 năm, ở các tỉnh phía Bắc như vùng 
lòng chảo ở Điện Biên đánh bắt được những con nặng 900g và ở các tỉnh Đồng 
Bằng Song Cửu Long khai thác được nhiều con dài trên 1m nặng trên 1kg. 
2.1.5. Thức ăn 
Lươn là loài ăn tạp thiên về động vật có chất tanh là chính. Khi còn nhỏ lươn ăn 
sinh vật phù du, côn trùng bọ gậy, ấu trùng chuồn chuồn, đôi khi ăn các cá thể 
hữu cơ vụn nhỏ như rễ lúa, các tảo sợi. Khi lớn trên 15cm, lươn ăn chủ yếu là 
tôm con, côn trùng, ốc hến, nồng nọc, ếch nhái, giun ốc và những đông vật trên 
cạn gần mép nước, giun dếKhi thiếu thức ăn lươn cũng có thể ăn ra mảnh vun 
thực vật và lúc đói lươn có thể sát hại lẫn nhau con lớn có thể ăn những con nhỏ 
hơn nó (Nguyễn Chung, 2007) 
Lươn tìm thức ăn nhờ vào khứu giác là chủ yếu. vào mùa lươn đẻ, lươn hầu như 
không ăn. 
12 
2.1.6.Tính ăn 
Lươn có tính ăn rất khó chịu, lươn có thể nhịn đói vài ngày, có thể nhịn không 
ăn cho đến chết nếu mồi ăn thay đổi đột ngột. Lươn thường đi săn mồi vào lúc 
chiều tối và rất đúng giờ. Lươn ít ăn thức ăn ương hư thối (rất dễ làm cho môi 
trường nhiễm bẩn) nên người nuôi phải theo dõi vì lươn giống sẽ dễ chết hàng 
loạt khi đưa về trại sau 10-15 ngày (Nguyễn Chung, 2007) 
2.2. Ương lươn giống (Ngô Trọng Lư, 2008) 
Ương trong bể xi măng loại nhỏ 
- Độ sâu bể: 30-40 cm, 
- Mặt bể phải cao hơn nền đáy bể 20 cm, đề phòng nước tràn lươn con đi mất. 
Bể ương có chỗ cho nước vào và thoát nước ra, có lưới cước bịt không cho lươn 
con chui qua. 
- Diện tích bể ương: 1-2 m2, lớn nhất không quá 10 m2. Đáy bể cho lớp đất dày 5 
cm, bón lót phân lợn, phân bò 0,5-1 kg/m2, cho ngập nước 10-20 cm, cấy giống 
giun vào đáy bể. Đưa lươn bột đã nở 5-7 ngày (đã hết noãn hoàng) vào ương. 
- Mật độ ương: 100-200 con/m2 
- Thức ăn nuôi vài ngày đầu tốt nhất là ăn giun con, động vật phù du, có thể tăng 
dần bằng thịt cá xay nhuyễn. Không thả lẫn con to với con nhỏ vì chúng dễ ăn 
thịt lẫn nhau. 
- Hàng ngày cần chú ý thay nước. Sau khi ương một tháng lươn con dài trung 
bình 8 cm, đến vụ ương sẽ thu được khoảng 100 con/m2, lươn giống có chiều dài 
bình quân 15 cm nặng 3 g. 
- Mật độ ương: 150-200 con/m2 
- Cho ăn bằng giun đất, dòi, một ít cám, cơm, ngọn rau. Ngày cho ăn hai lần. 
Số lượng thức ăn bằng 8-10% tổng trọng lượng lươn, sau một tháng dài 50-55 
mm, nuôi tiếp ở bể khác. Mật độ 100-120 con/m2 cho ăn giun, dòi, các động vật 
khác... và 2 -3% thức ăn chế biến. 
Năm đầu lươn dài 15-25 cm, nặng 5-10 g/con, cá biệt có con nặng 10-15 g/con. 
Trước khi thả lươn 10-15 ngày phải tiêu diệt hết cóc, nhái, bón 100-150 g vôi 
bột/1 m2 tháo nước vào ngâm sau một tuần lễ tháo hết nước và dẫn nước mới 
vào. 
13 
Giữ sạch nước là điều quyết định thành bại khi nuôi lươn giống, đảm bảo đủ 
lượng oxy, nước ở bể sâu 10-15 cm. 
Quan sát lươn hoạt động, vớt thức ăn thừa ở sàn cho ăn, kiểm tra vòi val nước. 
Kết quả nghiên cứu ương lươn đồng với các loại thức ăn khác nhau: 
Bảng 2.1: Tỷ lệ sống (%) của lươn đồng 
Thức ăn Phan Minh Thùy (2008) Phan Thị Thu Vân (2009) 
Trùng chỉ 97,9 ± 2,1 97,78 ± 3,85 
Thức ăn chế biến 96,45 ± 3,25 98,89 ± 1,92 
Cá tạp 81,6 ± 11,5 92,22 ± 5,09 
Cá tạp + TĂCB - 98,89 ± 1,92 
Trùng chỉ + TĂCB 97,9 ± 2,1 100,00 ± 0,00 
Bảng 2.2: Kết quả tăng trưởng chiều dài của Phan Minh Thùy (2008) 
Nghiệm thức DLG30(cm/ngày) DLG60(cm/ngày) 
NT1(trùn chỉ) 0,16 ± 0,008 0,15 ± 0,008 
NT2 (cá xay) 0,09 ± 0,001 0,07 ± 0,015 
NT3 (thức ăn chế biến) 0,06 ± 0,008 0,03 ± 0,006 
NT4 (trùn chỉ + thức ăn CB) 0,08 ± 0,019 0,09 ± 0,015 
Bảng 2.3: Kết quả Phan Minh Thùy (2008) tốc độ tăng trưởng tương đối như 
sau: 
Nghiệm thức SGR30(%/ngày) SGR60(%/ngày) 
NT1(trùn chỉ) 5 ± 0,2 3,2 ± 0,03 
NT2 (cá xay) 3,2 ± 0,2 2,3 ± 0,2 
NT3 (thức ăn chế biến) 2,2 ± 0,4 1,6 ± 0,08 
NT4 (trùn chỉ + thức ăn CB) 3,2 ± 0,1 2,5 ± 0,09 
14 
Bảng 2.4: Kết quả tăng trưởng trọng lượng tương đối và tuyệt đối của lươn đồng 
Phan Thị Thu Vân và ctv., (2009) 
Nghiệm thức SGR(g/ngày) DWG(%) 
Trùn chỉ 0,013 ± 0,013 8,959 ± 2,07 
TĂCB 0,004 ± 0,001 5,093 ± 1,050 
Cá tạp 0,004 ± 0,001 5,208 ± 0,92 
Cá tạp + TĂCB 0,004 ± 0,001 5,208 ± 1,52 
Trùn chỉ + TĂCB 0,009 ± 0,001 7,473 ± 0,908 
2.3. Sơ lược về dòng đời và đặc điểm sinh học Artemia. 
Artemia là loài sinh vật ăn lọc không chọn lựa, chúng sử dụng mùn bã hữu cơ, 
tảo đơn bào và vi khuẩn có kích thước nhỏ hơn 50µm (Sorgeloos et al., 1986 
trích dẫn bởi Nguyễn Văn Hòa và ctv., 2007). Chúng có vòng đời tương đối ngắn 
so với các loài giáp xác khác. Trong điều kiện trong phòng thí nghiệm chúng có 
tuổi thọ lên tới trên 2 tháng và ngoài tự nhiên tùy theo điều kiện môi trường 
sống, tuổi thọ của chúng thường khoảng 30-60 ngày (Nguyễn Văn Hòa và ctv, 
2007). Ở điều kiện tối ưu, chúng có thể phát triển thành con trưởng thành sau 7-
8 ngày nuôi và bắt đầu tham gia sinh sản cao, từ 1500-2500 phôi trong vòng đời 
(Sorgeloos et al, 1980) và quần thể Artemia luôn luôn có hai phương thức sinh 
sản là đẻ trứng và đẻ con(Browne et al.,1984 trích dẫn bởi Nguyễn Văn Hòa và 
ctv., 2007) 
Hình 2.2: Vòng đời phát triển Artemia (diendancacanh.com) 
15 
Ngoài tự nhiên, Artemia đẻ trứng bào xác nổi trên mặt nước và được sóng gió 
thổi giạt vào bờ. Các trứng nghỉ này ngưng hoạt động trao đổi chất và ngưng quá 
trình trao đổi chất cũng như phát triển phôi và nở ra thành ấu trùng nauplii để bắt 
đầu quá trình hình thành một quần thể mới. 
Từ ấu trùng nauplii giai đoạn Instar I (có chiều dài 400-500 µm) ấu trùng phát 
triển và biệt hóa qua 15 lột xác để trở thành cá thể Artemia trưởng thành 
2.4. Vai trò của và giá trị dinh dưỡng của sinh khối Artemia trong nuôi 
trồng thủy sản 
Nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh rằng Artemia là nguồn thức ăn tươi 
sống lí tưởng cho các loài ấu trùng cá và giáp xác (Seal,1933; Gorros, 1937 ; 
Rollefsen, 1939; Sorgeloos, 1980a; Lim và ctv, 2001 trích dẫn bởi Nguyễn Văn 
Hòa và ctv., 2007). Theo Leger và ctv., 1986 chính nhờ vào khả năng tạo nên 
trứng nghỉ (hay còn gọi là trứng bào xác) mà Artemia trở thành sản phẩm thích 
hợp, là nguồn thức ăn rất tốt trong ương nuôi ấu trùng tôm cá. Trứng nghỉ tồn tại 
quanh năm với khối lượng lớn ven bờ các vùng đầm, hồ nước mặn các vùng 
ruộng muối ở năm châu lục (Persoone và Sorgeloos, 1980). Sau khi thu họach và 
chế biến trứng nghỉ có thể được sử dụng bất cứ lúc nào theo yêu cầu bằng cách 
ấp nở chúng trong nước biển, sau 24 giờ, ấu trùng Artemia mới nở có thể dùng 
ngay làm thức ăn cho đa số ấu trùng các lòai tôm cá. 
Ngòai ra Artemia tiền trưởng thành và trưởng thành, được gọi là sinh khối, có 
giá trị dinh dưởng cao hơn Artemia mới nở từ trứng (Srgeloos, 1980; Naessens 
ctv., 1997; Wouters ctv., 1999 trích dẫn bởi Nguyễn Văn Hòa và ctv., 2007) và 
được sử dụng làm thức ăn phổ biến trong các trại giống, trại ương hoặc nuôi vỗ 
tôm cá bố mẹ. 
Artemia trưởng thành có giá trị dinh dưỡng rất cao (lớp vỏ giáp mỏng hơn 1µm), 
chiếm 60% lượng đạm và rất giàu amino acid tính trên trọng lượng khô. Thêm 
vào đó, Artemia còn chứa một lượng đáng kể về vitamin, kích dục tố, sắc tố, 
(Sorgeloos và ctv., 1987). Người ta khám phá rằng sử dụng sinh khối Artemia 
trưởng thành có thể gây phát dục cho tôm bố mẹ mà không cần mắt (Sorgeloos, 
1987; Tackaert và Sorgeloos, 1991 trích dẫn bởi Nguyễn Văn Hòa và ctv., 2007). 
Nhiều nghiên cứu cũng đã chứng minh việc sử dụng Artemia sinh khối để nuôi 
vỗ tôm cá bố mẹ đã kích thích sự thành thục của buồng trứng, gia tăng số lần đẻ 
và cải thiện chất lượng ấu trùng (Browdy và ctv., 1989; Naessens và ctv., 1997; 
Wouter và ctv., 1999a theo trích dẫn của Wouter và ctv., 2001). 
Sinh khối Artemia còn được sử dụng để làm thành phần hoặc chất kích thích 
trong thức ăn chế biến cho ấu trùng tôm cá (Leger và ctv., 1986). 
16 
Tuy nhiên , khá phổ biến và vịêc sử dụng hòan tòan sinh khối đông lạnh Artemia 
để thay thế cho ấu trùng Artemia mới nở trong sản xuất giống tôm he 
Marsupenaeus japonicus (Guimares và De Hass, 1985 theo Leger và ctv., 1986), 
các tác giả này đã nêu lên rằng để sản xuất một trịêu con tôm he giống chỉ cần 
khỏang 1,8 kg bột sinh khối Artemia 
17 
Phần 3 
VẬT LIỆU – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
3.1.Vật liệu nghiên cứu 
3.1.1. Địa điểm nghiên cứu 
Thí nghiệm được thực hiện tại trại thực nghiệm Vĩnh Châu Khoa Thủy Sản - Đại 
Học Cần Thơ (Ấp biển dưới , xã Vĩnh Phước , huyện Vĩnh Châu, Tỉnh Sóc 
Trăng). 
3.1.2.Vật liệu và trang thiết bị nghiên cứu 
- Lươn thí nghiệm được cung cấp từ Bộ Môn Dinh Dưỡng và Chế Biến Thủy 
Sản, Khoa Thủy Sản – Đại Học Cần Thơ 
- Artemia sinh khối tươi, đông lạnh, tận thu được thu trực tiếp từ các ao nuôi tại 
khu vực của Trại Thực Nghiệm Vĩnh Châu được rửa sạch bằng nước ngọt trước 
khi dùng làm thức ăn để ương lươn. 
- Cá tạp được mua từ chợ sau đó loại bỏ da và xương cá lấy thịt đem xay cho 
lươn ăn 
- Máy đo pH, O2, nhiệt độ. 
- Hóa chất xử lí : chlorine, EDTA 
- Thước đo, cân đồng hồ, cân điện tử 
- Dây nilon 
- Một số dụng cụ và trang thiết bị khác . 
 Hình 3.1: Dụng cụ đo môi trường 
3.2.Phương pháp nghiên cứu 
3.2.1.Bố trí thí nghiệm 
- Thí nghiệm được bố trí với 12 bể (50l/bể) bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 4 
loại thức ăn khác nhau, tương ứng với 4 nghiệm thức và ba lần lập lại cho mỗi 
nghiệm thức. Mật độ thả ương 50 con/bể. 
- Độ sâu nước trong bể: 3-5cm 
18 
 Hình 3.2: Bể bố trí thí nghiệm 
- Các nghiệm thức được bố trí như sau : 
 Nghiệm thức I: 100% cá tạp ( đối chứng ) 
 Nghiệm thức II : 100% Artemia tươi (được thu mỗi ngày ở các ao nuôi 
Artemia thu trứng bào xác). 
 Nghiệm thức III: 100% Artemia đông lạnh (sinh khối thu ngoài ao và 
được đông lạnh trong tủ lạnh). 
 Nghiệm thức IV: 100% Artemia tận thu (là sản phẩm thừa được lọc ra từ 
việc thu trứng (con yếu bị dính vào vợt thu trứng) hoặc thu những 
Artemia bị chết nổi ở góc các ao nuôi). 
 Các nguồn sinh khối Artemia được rửa sạch bằng nước ngọt trước 
khi cho lươn ăn 
- Thời thực hiện thí nghiệm từ tháng 04/2009 đến 06-2009. 
3.2.2.Chăm sóc và quản lý 
- Thay nước : thay nước 2lần/ngày 
- Theo dõi các chỉ tiêu môi trường : 
 Kiểm tra pH, nhiệt độ, oxy (2lần/ngày) 
 Kiểm tra NH+4, NO2- (3ngày/lần) 
- Cho lươn ăn 2 lần/ngày vào lúc 8h sáng và 17 giờ chiều cho ăn theo nhu cầu 
- Theo dõi sự tăng trưởng : Cân trọng lượng, đo kích thước (10 ngày/lần), bắt 
ngẫu nhiên 10 con mỗi bể (30 cá thể cho mỗi nghiệm thức). 
19 
 Hình 3.3: Đo chiều dài và trọng lượng của lươn đồng 
3.3. Phương pháp thu thập, tính toán và xử lý số liệu 
Tăng trưởng tuyệt đối theo chiều dài (cm/ngày) 
 (Lc – Lđ) 
 DLG = 
t 
Trong đó: Daily Length Gain (tốc độ tăng trưởng chiều dài theo ngày) 
Tốc độ tăng trưởng trọng lượng tuyệt đối DWG (Daily weight gain) 
 Lđ: chiều dài ban đầu 
 L c: chiều dài cuối 
 t : thời gian thí nghiệm 
 (Wc – Wđ) 
DWG (g/ngày) = 
 T 
Trong đó : 
Wđ : Trọng lượng đầu 
Wc : Trọng lượng cuối 
T: Thời gian nuôi 
Tốc độ tăng trưởng tương đối SGR (Specific growth rate) 
 LnWf - LnWi 
20 
SGR (%/ngày) = *100 
Trong đó: 
Wf: khối lượng cuối 
Wi: khối lượng đầu 
T: thời gian nuôi 
Tỷ lệ sống 
 Số lươn thu được 
TLS (% ) = * 100 
 Số lươn ban đầu 
Phương pháp tính toán và xử lý số liệu: 
Số liệu được tính theo giá trị trung bình của ba lần lập lại ở mỗi nghiệm thức và 
độ lệch chuẩn trên chương trình Microsoft Excell và xử lí thống kê (ANOVA 
một nhân tố và phép thử Turkey-HSD test) bằng chương trình Statistica 6.0. 
T 
21 
Phần 4 
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
4.1 Nhiệt độ 
Kết quả khảo sát sự biến động về nhiệt độ của bốn nghiệm thức trong suốt thời 
gian thí nghiệm cho thấy có sự biến động do ảnh hưởng của thời tiết qua các đợt 
mưa. Tuy nhiên, nhiệt độ giữa các nghiệm thức chênh lệch không lớn . 
Bảng 4.1: Biến động nhiệt độ của 4 nghiệm thức (TB ± ĐLC) 
Nghiệm thức 
Nhiệt độ (oC) 
Sáng Chiều 
NT1 (Cá tạp) 27,05 ± 0,01 28,05 ± 0,01 
NT2 (Artemia tươi sống) 27,04 ± 0.00 28,04 ± 0.00 
NT3 (Artemia đông lạnh) 27,05 ± 0,01 28,05 ± 0,01 
NT4 (Artemia tận thu) 27,03 ± 0,04 28,03 ± 0,04 
Bảng 4.1 cho thấy, nhiệt độ giữa các nghiệm thức ít có sự chênh lệch, nhiệt độ 
giữa sáng và chiều chênh lệch không cao, nhiệt độ trung bình của các nghiệm 
thức biến động từ 27,03 – 28,05oC, nằm trong khoảng nhiệt độ thích hợp cho 
lươn sinh trưởng. Theo Nguyễn Chung (2007) thì lươn sẽ sinh trưởng tốt nhất ở 
nhiệt độ từ 24 – 28oC, khi nhiệt độ dưới 10oC thi lươn bỏ ăn. 
4.2 Oxy hòa tan 
Hàm lượng oxy hòa tan của các nghiệm thức trong quá trình thí nghiệm biến 
động không lớn giữa buổi sáng và chiều. Hàm lượng oxy của 4 nghiệm thức dao 
động (0,81-1,29). 
Bảng 4.2: Sự biến động hàm lượng oxy giữa 4 nghiệm thức (TB ± ĐLC) 
Nghiệm thức 
Hàm lượng oxy (ppm) 
Sáng Chiều 
NT1 (cá tạp) 0,95 ± 0,02 1,29 ± 0,02 
NT2 (Artemia tươi sống 0,86 ± 0,06 1,20 ± 0,07 
NT3 (Artemia đông lạnh) 0,81 ± 0,08 1,14 ± 0,06 
NT4 (Artemia tận thu) 0,84 ± 0,08 1,21 ± 0,06 
Hàm lượng oxy trung bình buổi sáng 0,87 ± 0,06 và buổi chiều 1,21 ± 0.062, 
hàm lượng oxy giữa 4 nghiệm thức chênh lệch không nhiều. 
22 
Theo Trương Quốc Phú hàm lượng oxy hòa tan lý tưởng cho tôm, cá là >5 ppm. 
Nếu theo tiêu chuẩn này, cả 4 nghiệm thức đều dưới ngưỡng cho phép do bể 
ương không bố trí sục khí và bề mặt bể ương lại nhỏ, lượng oxy khuyếch tán từ 
không khí vào rất thấp. Tuy nhiên lươn là loài có cơ quan hô hấp phụ, chúng có 
thể thở không khí trực tiếp và chịu đựng rất tốt với điều kiện môi trường thiếu 
oxy Đức Hiệp (1999) do đó ngưỡng oxy này hầu như không ảnh hưởng đên kết 
quả thí nghiệm. Thực tế thí nghiệm cũng cho thấy lươn có tỷ lệ sống cao ở tất cả 
các nghiệm thức. 
4.3. pH 
pH là một trong những nhân tố môi trường có ảnh hưởng rất lớn trực tiếp và gián 
tiếp đối với đời sống thủy sinh vật như : sinh trưởng, tỉ lệ sống, sinh trưởng, tỉ lệ 
sống, sinh sản, dinh dưỡng. Khi pH môi trường quá cao hay qua thấp đều không 
thuận lơi cho quá trình phát triển của thủy sinh vật Trương Quốc Phú (2006). 
Trong suốt quá trình ương pH được đo vào lúc 7 giờ sáng và 2 giờ chiều. giá trị 
trung bình pH của 4 nghiệm thức không có sự chênh lệch lớn. 
Bảng 4.3: Biến động pH trong thời gian thí nghiệm (TB ± ĐLC) 
Theo bảng trên cho thấy pH sáng và chiều dao động dao động không lớn (7,39-
7,57) nằm trong khoảng thích hợp cho việc ương lươn đồng. Theo Chu Thị 
Thơm va ctv., (2005) thì pH 7-8 thích hợp cho lươn sinh trưởng bình thường. 
pH trung bình 4 nghiệm thức giữa buổi sáng và chiều ít có sự chênh lệch và pH 
trong thí nghiệm này có thể nói là tương đối tốt cho lươn đồng sinh trưởng và 
phát triển. 
Ngiệm thức 
pH 
8 giờ 2 giờ 
NT1 (cá tạp) 7,41 ± 0,01 7,57 ± 0,01 
NT2 (Artemia tươi sống 7,40 ± 0,02 7,54 ± 0,05 
NT3 (Artemia đông lạnh) 7,41 ± 0,02 7,53 ± 0,03 
NT4 (Artemia tận thu) 7,39 ± 0,03 7,54 ± 0,02 
23 
Art.tận thu
cá tạp
Art.tươi sống Art.đông lạnh
75
80
85
90
95
100
105
NT1 NT2 NT3 NT4
Nghiệm thức
T
ỉ l
ệ 
số
ng
(%
)
đ
4.4.Tỉ lệ sống 
Hình 4.1: Biểu đồ thể hiện tỉ lệ sống của 4 nghiệm thức 
Sau 50 ngày ương tỉ lệ sống của các nghiệm thức dao động (90-96,07%), trong 
đó 3 nghiệm thức sử dụng sinh khối Artemia đều đạt tỉ lệ sống 96% cao hơn so 
với nghiệm thức sử dụng thức ăn cá tạp (nghiệm thức đối chứng) 90%. 
Tỷ lệ sống trung bình của lươn cho ăn thức ăn trong thí nghiệm không có sự 
khác nhau ở các nghiệm thức (P>0.05). 
So với một số kết quả nghiên cứu ương lươn đồng bằng các loại thức ăn khác 
nhau ((Phan Thị Thu Vân (2009) có tỉ lệ sống của lươn sau 20 ngày ương dao 
động 92,22-100% và Phan Minh Thùy (2008) sau 60 ngày ương dao động trong 
khỏang 81,6-97,9% (hình 4.1) cho thấy tỉ lệ sống trong thí nghiệm này khá 
tương đồng và tỉ lệ sống của lươn dường như không phụ thuộc vào loại thức ăn 
mà chúng ăn. Từ đó cho thấy khi ương lươn đồng để đạt tỉ lệ sống cao chủ yếu là 
do quá trình ương chăm sóc và quản lí tốt sẽ cho kết quả mong muốn. 
Nhìn ở khía canh khác cho thấy thức ăn ít ảnh hưởng đến tỉ lệ sống trong quá 
trình ương nhưng ta thấy có sự trùng hợp cả 3 bảng trên khi sử dụng thức ăn cá 
tạp trong thí nghiệm để ương lươn đều cho kết quả thấp nhất so với các thức ăn 
khác. 
24 
4.5.Tăng trưởng của lươn đồng 
4.5.1.Tăng trưởng về chiều dài 
Bảng 4.4 cho thấy tăng trưởng chiều dài trung binh nghiệm thức 2 (sử dụng sinh 
khối Artemia tươi sống) sau 30 ngày cao nhất 13,82 ± 0,60cm, nghiệm thức 3 
(Artemia đông lạnh) là 13,50 ± 0,47cm và nghiệm thức 4 (Artemia tận thu ) 13,6 
± 0,30 cm và không có sự khác biệt giữa 3 nghiệm thức sử dụng sinh khối 
Artemia nhưng khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với nghiệm thức 1 sử 
dụng cá tạp 10,71 ± 0,24cm, Kết quả cũng xảy ra tương tự sau 50 ngày chiều dài 
trung bình cả 3 nghiệm thức sử dụng sinh khối Artemia cao hơn so với chiều dài 
trung bình của nghiệm thức cá tap trong đó nghiệm 3 có chiều dài trung bình cao 
nhất 18,28 ± 0,46 cm kế đến nghiệm thức 4 là (18,18 ± 0,10 cm) và nghiệm 2 là 
18,15 ± 0,33 và khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với nghiệm thức cá 
tạp11,12 ± 0,06. Giữa các nghiệm thức sử dụng sinh khối thì chiều dài trung 
không có sự khác biệt. 
Xét về tốc độ tăng trưởng chiều dài tuyệt đối cũng tương tự như trên các nghiệm 
thức sử dụng sinh khối tăng trưởng chiều dài tuyệt đối bằng nhau (0,21 ± 
0,01cm/ngày) và khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với nghiệm thức 4 
sử dụng thức ăn cá tap 0,07 ± 0,01. 
Bảng 4.4. Tăng trưởng chiều dài của lươn vào ngày 30 và 50 (TB ± ĐLC) 
Nghiệm thức Tăng trưởng chiều dài (cm) 
DLG30 (cm/ngày) DLG50 (cm/ngày) 
NT1 (cá tạp) 0,10 ± 0,01a 0,07 ± 0,01 a 
NT2 (Artemia tươi sống) 0,21 ± 0,02b 0,21 ± 0,01 b 
NT3 (Artemia đông lạnh) 0,20± 0,02 b 0,21 ± 0,01 b 
NT4 (Artemia tận thu) 0,2 ± 0,01 b 0,21 ± 0,01 b 
Các chữ số giống nhau trong cùng một cột thể hiện sự khác biệt không có ý 
nghĩa thống kê (p≥0,05)-One way ANOVA, Turkey-HSD test 
So với kết quả của (Phan Minh Thùy, 2008) sau 30 ngày và 50 ngày thì kết quả 
của tăng trưởng tương đối về chiều dài cao nhất ở nghiệm thức 1 (sử dụng thức 
ăn trùn chỉ) là thức ăn rất ưa thích của lươn đồng cũng chỉ đạt 0,16 ± 0,008 
cm/ngày và 0,15 ± 0,008 cm/ngày trong khi đó thí nghiệm sử dụng sinh khối 
Artemia (tươi sống, đông lạnh và tận thu) sau 30 ngày và 50 ngày là (0,20-
0,21cm/ngày) và (0,21 cm/ngày). Mặt dù tốc độ tăng trưởng tương đối chiều dài 
25 
0
5
10
15
20
0 30 50
Ngày
C
hi
ều
 d
ài
(c
m
) NT1
NT2
NT3
NT4
nhanh hơn so với sử dụng thức ăn trùn chỉ nhưng cần phải xét lại có thể do kích 
cỡ lươn bố trí khác nhau Phan Minh Thùy (2008) có chiều dài và trọng lượng 
trung bình lươn bố trí thí nghiệm là 7,4 cm và 0,31 g nhỏ hơn so với thí nghiệm 
này là 7,6 cm và 0,35 g). Tuy nhiên chiều dài tăng trưởng đạt được ở thí nghiệm 
trên cũng khá tốt so với kết quả của Phan Minh Thùy (2008) trong bảng. Bên 
cạnh đó, khi sử dụng thức ăn cá tạp cả 2 thí nghiệm đều cho kết quả tăng trưởng 
về chiều dài tương đối thấp nhất. 
 Hình 4.2: Biểu đồ thể hiện sự tăng trưởng chiều dài của lươn đồng 
4.5.2.Tăng trưởng theo trọng lượng 
Bảng 4.5 cho thấy sau 10 ngày ương tăng trưởng của lươn không có sự khác biệt 
giữa 4 nghiệm thức tăng trưởng cao nhất là nghiệm thức 4 (0,77 ± 0,13) và thấp 
nhất nghiệm thức 1(0,56 ± 0,01). Cả 3 nghiệm thức sử dụng sinh khối Artemia 
tăng trưởng nhanh hơn nghiệm thức 1. 
Đến lần thu mẫu tiếp theo kết quả tăng trọng xảy ra tương tự, thức ăn sinh khối 
Artemia tăng trọng tốt hơn so với nghiệm thức cá tạp nhưng khác với lần thu 
mẫu trước thì sau 20 ngày tăng trọng của lươn rất nhanh khi sử dụng sinh khối 
Artemia và khác biệt co ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với nghiệm thức cá tạp, kết 
quả tương tự đối với những lần thu mẫu tiếp theo. Giữa các nghiệm thức sử dụng 
sinh khối Artemia tăng trong tương đương nhau. Phân tích thống kê không có sự 
khác biệt. 
26 
0
1
2
3
4
5
6
0 10 20 30 40 50
Ngày
T
rọ
ng
 lư
ợn
g(
g)
NT1
NT2
NT3
NT4
Bảng 4.5.Tăng trưởng lươn đồng theo thời gian ương 
Các chữ số giống nhau trong cùng một cột thể hiện sự khác biệt không có ý 
nghĩa thống kê (p≥0,05)-One way ANOVA, Turkey-HSD test 
 Hình 4.3: Biểu đồ thể hiện tăng trưởng của lươn qua các đợt thu mẫu 
Ở lần thu mẫu thứ nhất giữa các nghiệm thức không có sự khác biệt là do lươn 
chưa quen với thức ăn nhưng sau đó đã sử dụng tốt nên có sự khác biệt khá rõ ở 
những lần thu mẫu thứ 3, thứ 4 và thứ 5. Bên cạnh đó trong quá trình bố trí phải 
chọn lươn đều cỡ nên cũng có thể đã gây xây sát cho lươn làm ảnh hưởng đến 
khả năng bắt mối của lươn. 
Nghiệm 
thức 
Trọng lượng (g) 
10 ngày 20 ngày 30 ngày 40 ngày 50 ngày 
NT1 0,56 ± 0,01a 0,71 ± 0,05 a 1,16 ± 0,07 a 1,24 ± 0,10 a 1,41 ± 0,07 a 
NT2 0,69 ± 0,12 a 1,28 ± 0,21 b 2,26 ± 0,38 b 3,63 ± 0,08 b 5,01 ± 0,32 b 
NT3 0,62 ± 0,02 a 1,19 ± 0,13 b 2,19 ± 0,20 b 3,67 ± 0,30 b 4,87 ± 0,22 b 
NT4 0,77 ± 0,13 a 1,30 ± 0,12 b 2,20 ± 0,10 b 3,58 ± 0,28 b 4,80 ± 0,19 b 
27 
Bảng 4.6: Tăng trọng tương đối và tuyệt đối của lươn sau 50 ngày ương (TB ± 
ĐLC) 
NT NT 1 NT 2 NT 3 NT 4 
DWG 
(g/ngày) 
0,020 ± 0,001a 0,094 ± 0,006b 0,091± 0,004b 0,090 ± 0,004b 
SGR 
(%/ngày) 
3,110 ± 0,102a 5,630 ± 0,126 b 5,570 ± 0,091b 5,540 ± 0,078b 
Các giá trị trên cùng một hàng có các chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa 
thống kê ở mức ( p< 0,05) 
Sau 50 ngày ương lươn đồng nghiệm thức 2 (Artemia tươi) có trọng lượng cuối 
lớn nhất 5 ± 0,3g kế đến là nghiệm thức 3 (Artemia đông lạnh) 4,86 ± 0,20g và 
nghiệm thức 4 (Artemia đông lạnh) 4,79 ± 0,20 và nghiệm thức 1 có trọng lượng 
thấp nhất. Số liệu trên bảng 4.5 cho thấy rõ rằng ở cả 3 nghiệm thức sử dụng 
sinh khối Artemia lươn tăng trọng nhanh hơn so với nghiệm thức 1. Phân tích 
thống kê cũng cho thấy không có sự khác biệt giữa các nghiệm thức sử dụng 
sinh khối Artemia mà chỉ có sự khác biệt giữa các nghiệm thức sử dụng sinh 
khối với nghiệm thức 1 (cá tạp), (P<0,05). 
Xét về tốc độ tăng trưởng tuyệt đối (DWG) của 4 nghiệm thức thì nghiệm thức 2 
nghiệm thức 3 và nghiệm thức 4 có tốc độ tăng trưởng gần như bằng nhau 
0,094± 0,006g; 0,091 ± 0,004g; 0,090 ± 0,004g và thấp nhất là nghiệm thức 1 là 
0,020 ± 0,001g (bảng 4.6). 
Tốc độ tăng trưởng tương đối (SGR) tương tự như tốc độ tăng trưởng tuyệt khi 
sử dụng thức ăn sinh khối lần lượt là Artemia tươi (5,630 ± 0,126%), Artemia 
đông lạnh (5,570 ± 0,091%), Artemia tận thu (5,57 ± 0,091%) và nghiệm thức sử 
dụng thức ăn cá tạp thấp nhất (3,110 ± 0,102%) (bảng 4.6). 
So sánh với kết quả trong thí nghiệm của Phan Minh Thùy (2008) và Phan Thị 
Thu Vân và ctv., (2009). (Bảng 2,3 và bảng 2.4) thì tăng trưởng về trọng lượng 
tuyệt đối của lươn đồng sử dụng sinh khối Artemia 0,090-0,094 g/ngày cao hơn 
so với kết quả của Phan Minh Thùy (2008) và Phan Thị Thu Vân (2009). Kết 
quả này có thể do trọng lượng lươn bố trí ban đầu khác nhau, môi trường ương 
và cả chế độ chăm sóc quản lí cũng khác nhau, hơn nữa xét về mặt dinh dưỡng 
sinh khối Artemia có lẽ phần nào tốt hơn so với các thức ăn mà hai tác giả này sử 
dụng, tuy nhiên cần có các phân tích sâu hơn. 
Cả tăng trưởng chiều dài và tăng trưởng về khối lượng thì các nghiệm thức sử 
dụng thức ăn sinh khối Artemia đều không có sự khác biệt nhưng khác biệt có ý 
nghĩa thống kê (p<0,05) so với nghiệm thức sử dụng thức ăn cá tạp. 
28 
Mặt dù hàm lượng dinh dưỡng của sinh khối Artemia (Protein 47-54 %) thấp 
hơn nhiều so với trùn chỉ (Protein 80,3%) trong khi lipid gần như tương đương 
(khoảng 12% ở trùng chỉ trong khi ở Artemia sinh khối là 10-13%) Nguyễn Thị 
Hồng Vân và ctv., (2009) nhưng kết quả thí nghiệm cho thấy sinh khối Artemia 
rất thích hợp cho việc ươn lươn đồng có lẽ ngoài lượng Protein và lipid phải kể 
đến các acid béo và khóang vi lượng rất cần thiết cho quá trình phát triển của 
con giống 
Kết quả thí nghiệm đã được trình bày ở trên cho thấy các chỉ tiêu về tỉ lệ sống và 
tăng trưởng khi sử dụng thức ăn sinh khối Artemia (tươi sống, đông lạnh, tận 
thu) đều cao hơn nghiệm thức đối chứng (cá tạp). 
Kết quả nghiên cứu của Lý Văn Khánh và ctv., (2008) khi phân tích chỉ số chiều 
dài tương đối của ruột (RLG: Relative Length of Gut) dao động 0,25-1,03, 
RLGtb = 0,65. Theo Nicolsky (1963): cá ăn tạp thiên về động vật thì Lr/Lt ≤1.Từ 
đó có thể dự đoán lươn đồng là ăn tạp thiên về động vật. 
Mặt khác, lươn đồng có miệng rộng, độ mở của miệng rất to, rất sắt bén, dạ dày 
có dạng hình ống dài và vách dày nằm dọc theo chiều dài cơ thể nên lươn đồng 
là loài ăn động vật và có thể ăn những thức ăn kích thước lớn. Do đó khi sử dụng 
thức ăn sinh khối Artemia mặc dù trọng lượng lươn đồng trước khi bố trí thí 
nghiệm kích cỡ miệng của lươn nhỏ hơn nhiều so với kích cỡ của Artemia sinh 
khối nhưng trước khi bố trí thí nghiệm lươn đã được tập cho quen dần với thức 
ăn và trong quá trình quan sát thấy rõ rằng độ mở của miệng rất to trùng hợp với 
nhận định trên. Đặc biệt ngày đầu tiên lươn được chuyển xuống nơi thí nghiệm 
đã sử dụng thức ăn Artemia sinh khối bước đầu cho thấy lươn chấp nhận thức ăn 
mới và đây là thuận lợi cho quá trình ương. 
Mặt khác sinh khối Artemia có hàm lượng dinh dưỡng khá cao (47-55% đạm) 
tính theo trọng lượng khô Nguyễn Thị Hồng Vân (2009). 
Nhiều nghiên cứu cho thấy sinh khối Artemia có thể được sử dụng dưới nhiều 
dạng (tươi sống, đông lạnh, sấy khô) làm thức ăn đơn thuần hoặc phối chế với 
thành phần khác đều là thức ăn thích hợp trong ương nuôi tôm, cá. 
Artemia trưởng thành làm thức ăn cho cá hồi giống (oncorhynchus kisutch) đạt 
tăng trưởng cao nhất; cá cảnh được cho ăn sinh khối tươi sống và đông lạnh đều 
có tỉ lệ sống cao và màu sắc rực rỡ hơn so với các loại thức ăn tươi sống khác 
(Lim et al., 2001). 
 Nghiên cứu khác cũng cho thấy sinh khối Artemia khô được phối chế trong thức 
ăn thì rất thích hợp cho hậu ấu trùng tôm thẻ chân trắng Litopenaus vannamei 
(Naegel et al., 2004). Theo Trần Thị Thanh Hiền và ctv., (2002) ;Phạm Thị Ngọc 
29 
Bích (2005) đã sử dụng sinh khối Artemia tươi và khô để phối chế thức ăn nuôi 
ấu trùng và hậu ấu trùng tôm sú (Penaeus monodon) cho kết quả khả quan, có 
thể thay thế một phần thức ăn thương mại (INVE) giá thành cao. 
Kết quả nghiên cứu của (Trần Hữu Lễ, Nguyễn Văn Hòa và Dương Thị Mỹ Hận, 
2008) sử dụng thức ăn sinh khối Artemia tươi sống để ương cá chẽm cho kết quả 
tăng trưởng và tỉ lệ sống khá khả quan. Kết quả tương tự khi sử dụng các dạng 
sinh khối Artemia để ương cua biển cho kết quả tốt nhất Lâm Hoàng Anh 
(2008). 
Kết quả của thí nghiệm này phù hợp với những nghiên cứu trên, do đó có thể 
nhận đình rằng thức Artemia rất thích hợp cho ương lươn dồng. Đối với những 
nơi xa vùng nuôi Artemia có thể sử dụng sinh khối Artemia đông lạnh vẫn cho 
kết quả tốt. Điều này có ý nghĩa về mặt kinh tế-xã hội, một lượng lớn sinh khối 
Artemia bỏ đi có thể được tận dụng từ các ruộng nuôi Artemia thu trứng bào xác 
được sử dụng một cách hiệu quả, do đó góp phần làm tăng thêm thu nhập cho 
người nuôi Artemia và giảm ô nhiễm ruộng nuôi do Artemia loại bỏ sau khi lọc 
trứng. 
4.6. Tương quan giữa chiều dài và trọng lượng 
Tăng trưởng là sự gia tăng về kích thước và khối lượng, theo Mai Đình Yên 
(1989) thì giai đoạn đầu cá tăng nhanh về chiều dài , giai đoạn trưởng thành cá 
tăng nhanh về khối lượng để thích nghi với đời sống của loài và Ngô Trọng Lư 
(2008) lươn đồng năm thứ nhất tăng nhanh về chiều dài và năm thứ 2 trọng 
lượng tăng là chủ yếu; Nguyễn Chung (2007) thì lươn con 3-4 tháng tuổi lớn 
nhanh về chiều dài có thể đạt 20-27 cm. 
Tương quan giữa chiều dài và khối lượng trong thí nghiệm này tuân theo phương 
trình y = 0,0033*2.5139 với hệ số tương quan R2 = 0,9942. Điều đó cho thấy tương 
qua giữa chiều dài và khối lượng khá chặt chẽ, hệ số b = 2,5139 thể hiện lươn 
tăng trưởng nhanh về chiều dài hơn tăng trưởng về khối lượng. Theo kết quả của 
Lý Văn Khánh và ctv., (2008) ở lươn kích cỡ lớn, chiều dài và khối lượng tương 
quan theo phương trình y = 0,00093,0296 với hệ số tương quan R2 = 0,9522 và thí 
nghiệm của Phan Minh Thùy (2008) tương quan giữa chiều dài và khối lượng 
theo phương trình: y = 0,00112,867 với hệ số tương quan R2 = 0,876. Cả 2 kết quả 
với hệ số b = 2,513 và b = 2,867 thể hiện tăng trưởng chiều dài nhanh hơn tăng 
trưởng về khối lượng với hệ số tương quan R2 lần lượt là R2 = 0,9522 và R2 
=0,876 tương đối chặt chẽ 
30 
y = 0.0033x2.5139
R2 = 0.9942
0.00
1.00
2.00
3.00
4.00
5.00
6.00
0.00 5.00 10.00 15.00 20.00
Chiều dài(cm)
T
rọ
ng
 lư
ợn
g(
g)
 Hình 4.4: Tương quan giữa chiều dài và trọng lượng 
Dựa vào 3 kết quả trên cho thấy lươn đồng lúc còn nhỏ tăng nhanh về chiều dài 
hơn tăng trưởng khối lượng để thích nghi với tập tính sống của loài. 
31 
Phần 5 
KẾT LUẬN – ĐỀ XUẤT 
KẾT LUẬN 
- Các yếu tố môi trưởng nhiệt độ, pH thích hợp cho lươn đồng phát triển. Hàm 
lượng O2 thấp cần chú ý trong quá trình ương để kịp thời xử lý. 
- Cả 3 nghiệm thức sử dụng sinh khối Artemia đạt tăng trưởng tốt (Lc =18,15 ± 
0,33 và Wc = 5,01 ± 0,32 ) đối với Artemia tươi sống, Artemia đông lạnh là (Lc 
= 18,28 ± 0,46 b và Wc = 4,87 ± 0,22) và Artemia tận thu (Lc =18,18 ± 0,10 và 
Wc = 4,80 ± 0,19) tốt hơn so với nghiệm thức sử dụng thức ăn cá tạp (Lc = 
11,12 ± 0,06 và Wc = 1,41 ± 0,07). 
- Tỷ lệ sống của lươn đồng khá cao và khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Các 
nghiệm thức sử dụng sinh khối Artemia đạt tỉ lệ sống gần như bằng nhau sinh 
khối đông lạnh 96,7%, kế đến Artemia tươi đạt 96% và Artemia đông lạnh 96% 
cuối cùng là nghiệm thức sử dụng thức ăn cá tạp 90,7% 
ĐỀ XUẤT 
- Tiếp tục nghiên cứu sử dụng sinh khối để ương lươn đồng ở các mật độ khác 
nhau để có thể ứng dụng để ương lươn đồng hiểu quả hơn. 
- Nghiên cứu sử dụng sinh khối kết hợp với với các loại thức ăn theo tỉ lệ phối 
chế khác nhau. 
- Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc sử dụng sinh khối Artemia trong ương lươn 
đồng. 
- Thử nghiệm ương nuôi lươn đồng kết hợp với mùa vụ nuôi Artemi để tăng 
thêm thu nhập cho người nuôi Artemia 
32 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Chu Thị Thơm, Phan Thị Lài và Nguyễn Văn Tó, 2005. Kỹ Thuật nuôi lưon, 
ếch và cá. Nhà Xuất Bản Lao Động 
2. Dương Nhựt Long, 2004. Kỹ thuật nuôi cá nước ngọt. 
3. Đức Hiệp, 1999. Kỹ thuật nuôi lươn vàng,cá chạch,ba ba. NXB nông nghiệp 
4. Nguyễn Văn Hòa, 2007. Artemia – Nghiên cứu và ứng dụng trong nuôi trồng 
thủy sản. Nhà xuất bản Nông nghiệp. 
5. Nguyễn Thị Hồng Thắm, 2007. Đặc điểm sinh lý sinh sản và thử nghiệm sản 
xuất giống lươn đồng. Luận văn tốt nghiệp cao học. 
6. Nguyễn Chung, 2007. Kỹ thuật nuôi cá trê, lươn, giun đất. NXB Nông nghiệp. 
TPHCM. 
7. Phan Thị Thu Vân, 2006 .Nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh sản lươn đồng. 
Luận văn tốt nghiệp cao học. 
8. Nguyễn Thị Hồng Vân và ctv, 2009.Ảnh hưởng của chất lượng sinh khối 
Artemia trong nuôi trồng thủy sản. Đề tài cấp bộ 
9. Ngô Trọng Lư và Lê Đăng Khuyên, 2004. Kỹ thuật nuôi cá trê,lươn, giun 
đất.NXB Nông nghiệp. 
10. Ngô Trọng Lư, 2008. Kỹ thuật nuôi lươn ếch ba ba,cá lóc. NXB nông nghiệp 
11. Nguyễn Chung, 2007. Kỹ thuật sinh sản và đánh bắt lươn đồng 
12. Phan Thi Thanh Vân, 2009. Nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh sản và thử 
nghiệm ương lươn đồng bằng các loại thức ăn khác nhau. Đề tài cấp trường 
13. Phan Minh Thùy, 2008. Ương lươn từ bột lên giống bằng các loại thức ăn 
khác nhau.Luận văn tốt nghiệp đại học, Khoa Thủy Sản – Đại Học Cần Thơ 
14. Lý Văn Khánh, Phan Thị Thu Vân, Nguyễn Hương Thùy Và Đỗ Thị Thanh 
Hương. Nghiên cứu đặc điểm sinh học và dinh dưỡng và sinh sản lươn đồng. 
Tạp chí khoa học,1:101-111 
15. Kim, J., Masse C.K. and Hardy, R.W. Adult Artemia as food for first feeding 
coho salmon (Oncorhynchus kisutch). Aquaculture 144. 217-226. 
16. Lim, L.C., Soh, A.,Dhert, P. and Sorgeloos, P. 2001. Production and 
application of ongrown Artemia anh freshwater ornamental fish fram. 
Aquaculture Econmics and Management 5, 211-228. 
33 
17. Naegel, C.A. Ludwig, 2004. Comparison of grown and survival of white 
shrimp postlarvae ( Lotopenaus vannamei) fed dried Artemia biomass versus 
four commercial feeds and three crustacean meals. Aquaculture international 
12(6): 573-581. 
18. Sorgeloos, P.,1980a. The use of the brine shrimp Artemia and Aquaculture. 
In: Artemia Research and its Application, Vol.3, Proceeding of the Second 
International Symposium on the brine shrimp Artemia, P. Sorgeloos, D.A. 
Bengtson, W. Decleir, E. Jaspers(Eds.), Universa Press, Wettern, Belgium, 25-
46. 
19. Sorgeloos, P.,1980b. Life history of the brine shrimp Artemia, In: the brine 
shrimp Artemia, Proceeding of the Second International Symposium on the brine 
shrimp Artemia salina. Corpus Chritis, Texa, USA, August 20-23,1979. Volume 
20. Morphology, Genertis, Radiobiology, Toxicology, G. persoone, P. 
Sorgeloos, O.Roels and E. Jaspers, (Eds.), Universa Press, Wettern, Belgium, 
19-22. 
21. Sorgeloos, P., Dhert, P and Candreva, P.,2001. Use of the brine shrimp 
Artemia spp., in marine fish larviculture. Aquaculture, 200. 147-159. 
Website:www.diendancacanh.com (truy cập ngày 30-06-2009) 
34 
Một số hình ảnh lươn đồng 
Lươn đồng ra ăn đêm 
Thu hoạch lươn đồng 
35 
Trọng lượng và chiều dài của lươn bố trí thí nghiệm 
Trọng lương (g) 
0,3 0,5 0,4 
 0,6 0,5 0,4 
0,2 0,3 0,4 
0,3 0,5 0,2 
0,3 0,3 0,4 
0,3 0,5 0,3 
0,2 0,3 0,3 
0,3 0,4 0,5 
0,3 0,3 0,2 
0,4 0,3 0,4 
chiều dài (cm) 
7,0 9,0 8,1 
9,0 8,2 8,0 
6,5 7,5 8,0 
7,0 8,3 6,5 
7,0 7,4 7,5 
7,0 9,0 7,5 
7,0 7,5 8,0 
7,2 7,0 8,0 
7,0 7,3 7,2 
7,0 7,3 7,7 
36 
Trọng lượng (g) qua các đợt thu mẫu 
Đợt thu mẫu lần 1 
bể 1 bể 2 bể 3 bể 4 bể 5 bể 6 bể 7 bể 8 bể 9 bể 10 bể 11 bể 12 
1,0 0,5 0,9 0,7 0,4 0,7 0,9 0,9 0,9 0,6 0,7 0,6 
0,5 0,8 1,3 0,6 0,5 1,1 0,7 0,4 0,7 0,6 0,6 0,4 
0,7 0,7 0,5 0,8 0,8 0,6 0,5 0,7 0,5 0,6 0,5 0,9 
0,8 0,8 0,9 0,6 0,5 0,5 0,6 0,9 0,5 1,0 0,6 0,9 
0,9 0,6 0,6 0,5 0,6 0,5 0,5 1,1 0,6 0,5 0,8 0,7 
0,7 0,5 0,6 0,8 0,3 0,9 0,5 0,5 0,5 0,8 0,8 1,0 
0,9 0,6 0,5 0,6 0,7 0,4 0,5 0,7 0,4 0,6 0,5 1,0 
1,5 0,7 0,8 0,3 0,5 0,6 0,6 0,7 0,6 0,6 0,7 0,8 
1,4 0,6 0,6 0,5 0,7 0,5 0,4 0,9 0,7 0,7 0,5 0,7 
0,9 0,5 0,6 0,5 0,7 0,4 0,4 0,6 0,7 0,7 0,7 0,9 
Đợt thu mẫu lần 2 
bể 1 bể 2 bể 3 bể 4 bể 5 bể 6 bể 7 bể 8 bể 9 bể10 bể 11 bể 12 
1,5 1,3 1,5 0,7 0,7 0,9 0,7 1,6 1,5 1,9 0,6 1,1 
1,8 1,0 1,0 1,3 1,1 1,7 0,7 1,4 0,9 0,9 2,0 1,6 
1,5 1,0 1,1 0,9 0,5 1,2 0,6 1,7 1,1 1,1 1,5 1,4 
1,1 1,5 1,0 0,7 0,8 1,0 0,8 1,6 2,2 1,3 1,2 0,8 
1,5 1,0 1,4 0,7 0,6 1,0 0,5 1,5 0,8 1,7 1,8 1,0 
1,9 1,5 1,2 1,0 0,7 1,4 1,0 1,8 1,2 1,3 1,3 0,9 
1,4 1,4 1,0 0,4 0,6 1,0 0,8 1,3 1,2 1,0 1,1 1,2 
1,8 1,1 1,5 0,7 0,8 0,8 0,6 1,2 1,1 1,2 1,1 1,5 
1,0 1,0 1,6 0,6 0,5 0,7 0,4 1,9 1,3 1,2 1,3 0,9 
0,9 1,1 0,9 0,6 0,6 0,8 0,7 1,2 0,9 0,8 1,1 1,1 
Đợt thu mẫu lần 3 
bể 1 bể 2 bể 3 bể 4 bể 5 bể 6 bể 7 bể 8 bể 9 bể10 bể 11 bể 12 
3,0 2,4 2,2 1,0 0,8 1,9 1,3 1,8 2,3 2,2 2,0 1,6 
2,9 3,2 1,9 1,5 1,6 1,8 1,4 3,3 2,5 1,3 2,2 1,6 
2,4 2,3 2,2 0,9 1,0 3,6 1,2 2,2 2,6 2,3 2,3 1,7 
2,3 3,1 3,3 0,9 1,1 1,3 1,4 1,9 2,1 1,3 1,5 2,0 
2,8 3,2 1,2 0,6 0,9 2,0 0,9 2,8 1,9 2,3 3,0 1,8 
1,7 2,0 2,7 1,6 1,3 2,2 1,1 1,6 3,3 2,2 2,1 1,8 
1,8 4,3 2,1 1,2 1,3 1,3 1,4 2,1 1,6 2,2 2,4 1,1 
2,0 2,2 1,9 1,3 1,1 1,2 1,2 2,8 2,1 2,8 1,9 2,7 
2,3 2,2 2,6 1,1 0,9 2,4 1,1 1,7 3,2 2,2 2,4 2,2 
1,7 1,8 2,2 1,7 0,9 2,0 1,3 1,9 2,1 2,1 2,4 2,6 
37 
Đợt thu mẫu lần 4 
bể 1 bể 2 bể 3 bể 4 bể 5 bể 6 bể 7 bể 8 bể 9 bể10 bể 11 bể 12 
3,7 2,7 2,4 0,8 0,9 3,1 1,1 3,0 3,8 4,1 4,0 5,1 
6,1 3,5 2,1 1,1 1,6 2,1 1,7 5,2 2,6 3,1 3,3 3,2 
5,6 2,5 2,2 1,1 0,7 5,2 1,2 3,1 3,0 2,8 3,9 3,9 
2,2 4,8 6,6 1,1 1,1 2,6 1,1 5,0 5,5 3,6 4,2 4,2 
3,3 3,0 2,9 1,4 1,1 2,8 1,4 4,1 4,7 3,8 2,9 3,8 
4,3 4,8 4,7 1,2 1,0 3,3 1,2 3,2 5,3 3,9 3,7 4,1 
3,4 2,6 3,3 1,1 1,3 3,4 2,0 3,8 3,2 4,1 3,6 4,2 
3,9 4,5 3,2 1,9 1,9 5,6 1,3 3,0 4,6 2,9 5,8 2,8 
3,4 3,9 3,4 1,0 1,3 2,3 1,5 1,8 3,7 3,2 3,0 3,1 
3,1 3,8 2,8 1,0 1,3 3,3 1,1 3,5 3,3 3,8 2,6 2,9 
Đợt thu mẫu lần 5 
bể 1 bể 2 bể 3 bể 4 bể 5 bể 6 bể 7 bể 8 bể 9 bể10 bể 11 bể 12 
8,1 6,95 5,8 5,8 0,85 7,1 1,21 6,10 6,4 6,9 8,5 5,48 
4,9 4,14 5,3 5,3 2,07 4,4 1,10 7,50 8,1 4,1 5,7 6,15 
6,0 9,85 3,6 3,6 1,07 6,9 2,40 4,55 6,2 5,2 6,9 5,12 
4,4 4,77 9,1 9,1 1,68 7,8 1,23 7,37 6,4 5,0 6,3 4,83 
4,9 8,75 4,4 4,4 1,99 4,5 1,65 4,00 4,7 7,9 8,9 6,99 
3,4 6,47 4,7 4,7 1,10 3,1 1,06 5,35 4,9 4,6 5,0 5,66 
4,2 5,84 5,6 5,6 1,30 4,9 1,22 3,35 4,6 5,1 4,6 4,50 
5,5 4,62 4,4 4,4 1,40 6,0 1,62 4,35 4,4 5,2 5,9 3,38 
5,8 4,88 4,5 4,5 1,47 4,1 0,97 4,95 3,5 5,2 4,1 3,85 
5,0 4,53 5,9 5,9 1,89 4,4 2,40 6,25 5,2 6,4 5,1 5,53 
2,7 5,5 7,9 7,9 1,26 5,5 1,47 6,3 3,6 6,4 4,0 4,5 
6,5 7,3 4,7 4,7 1,3 5,7 1,8 4,1 5,9 5,7 3,4 6,7 
4,3 7,0 4,2 4,2 2,5 3,0 1,4 5,3 5,4 2,5 5,2 3,8 
3,8 5,7 2,9 2,9 2,0 2,5 1,8 3,5 5,1 5,4 3,9 5,8 
4,8 4,1 7,8 7,8 0,9 8,0 1,2 5,6 3,0 3,2 4,8 4,5 
4,9 4,6 3,8 3,8 1,3 5,0 1,7 5,6 4,3 5,0 5,2 6,0 
3,5 3,5 4,5 4,5 0,5 3,3 1,9 4,1 3,6 4,4 4,0 4,0 
7,5 4,2 5,6 5,6 1,2 4,7 1,9 5,8 6,2 3,4 5,5 6,7 
3,9 7,5 3,5 3,5 0,7 4,4 1,3 5,7 8,5 4,9 5,9 3,9 
8,1 4,9 2,8 2,8 2,2 5,7 1,2 7,1 4,9 4,9 4,4 5,4 
5,8 6,6 3,3 3,3 1,6 4,6 2,2 5,1 5,9 4,1 3,4 4,9 
7,3 4,4 5,5 5,5 2,1 4,9 0,9 6,0 6,0 5,3 5,2 4,6 
5,5 4,4 5,0 5,0 1,6 5,7 1,7 5,3 9,0 4,9 5,3 4,9 
4,0 5,8 5,6 5,6 1,7 3,8 2,0 4,0 4,4 3,4 6,5 5,8 
38 
3,0 4,5 4,0 4,0 1,0 4,1 1,6 4,7 5,0 4,0 5,5 3,8 
3,1 4,6 3,4 3,4 1,1 7,2 2,3 4,3 5,5 4,5 5,1 4,5 
3,8 4,1 4,9 4,9 1,4 4,4 1,5 3,2 6,2 4,5 4,3 4,2 
2,9 4,2 4,0 4,0 0,9 5,4 2,7 4,0 3,1 5,3 5,5 4,3 
7,0 3,7 3,9 3,9 1,3 5,4 2,0 4,4 6,6 2,7 6,3 3,7 
8,8 5,0 4,5 4,5 0,5 4,4 1,6 6,0 6,2 6,3 3,6 5,9 
4,6 6,5 3,6 3,6 0,8 3,5 1,0 4,2 2,8 7,9 5,6 3,9 
7,7 7,5 2,9 2,9 1,4 4,2 1,2 4,3 4,2 5,4 5,5 4,2 
4,6 3,8 4,5 4,5 2,0 3,5 1,0 3,6 5,8 2,7 5,4 4,0 
7,8 4,3 4,0 4,0 1,3 4,3 1,3 4,7 4,4 6,6 4,0 4,7 
5,7 4,3 5,3 5,3 1,8 5,7 1,4 5,4 7,2 4,3 5,1 5,6 
2,4 6,4 3,9 3,9 1,7 5,0 1,6 3,0 4,8 5,4 5,3 4,7 
5,3 2,5 3,1 3,1 1,4 4,5 1,3 5,2 4,4 3,6 3,1 4,9 
3,2 6,8 6,5 6,5 1,6 2,7 1,2 4,2 4,9 3,6 3,7 6,8 
4,4 6,7 6,0 6,0 1,1 3,0 0,8 3,6 3,2 3,2 7,2 4,4 
3,7 4,8 3,9 3,9 0,9 4,3 1,1 6,8 3,7 3,7 3,8 3,8 
3,7 5,0 3,1 3,1 1,6 3,5 1,2 4,6 3,8 5,3 3,2 3,7 
4,0 5,4 4,0 4,0 0,8 3,8 1,7 5,8 5,2 5,7 5,3 3,4 
6,2 5,0 4,6 4,6 1,7 4,7 0,9 4,5 3,9 6,0 2,8 3,4 
3,2 5,1 4,4 4,4 5,7 1,1 4,4 4,7 3,1 4,4 4,9 
4,1 2,9 2,9 3,2 1,5 4,5 4,5 5,8 3,5 3,7 
6,4 5,2 5,2 3,9 1,4 4,0 4,0 3,6 2,7 3,9 
4,8 4,5 4,5 2,2 1,9 5,9 3,8 4,6 4,2 5,5 
3,9 3,6 3,6 3,9 4,6 4,6 4,3 4,6 
 6,0 3,4 5,1 
 3,4 4,5 4,0 
39 
Chiều dài (cm) qua các đợt thu mẫu 
Đợt thu mẫu lần 1 
bể 1 bể 2 bể 3 bể 4 bể 5 bể 6 bể 7 bể 8 bể 9 bể10 bể 11 bể 12 
14,5 14,0 14,0 9,0 8,5 13,0 11,5 13,5 13,5 14,0 13,3 11,2 
13,0 15,0 13,0 11,5 10,5 13,2 10,3 17,0 13,7 11,5 13,7 13,0 
14,0 14,5 13,2 9,8 11,0 15,0 12,5 14,0 14,3 14,5 14,2 12,5 
13,5 15,0 15,0 10,5 11,5 10,7 14,0 13,2 13,3 12,0 13,0 13,0 
14,0 15,0 15,0 9,0 10,2 12,5 9,5 14,5 13,5 14,0 16,0 13,2 
13,0 14,0 14,5 12,0 11,0 13,0 10,5 12,9 15,5 13,5 13,5 13,1 
13,5 16,0 13,7 10,7 11,0 12,0 12,3 14,5 12,6 13,5 13,5 11,0 
12,5 13,0 13,0 11,0 10,0 12,5 10,0 14,0 13,0 15,0 13,0 15,0 
13,5 13,0 14,5 10,6 10,5 14,0 10,5 13,3 15,0 14,0 13,0 14,0 
12,2 13,0 13,5 12,0 10,5 13,5 8,2 13,0 14,0 13,0 13,3 15,0 
Đợt thu mẫu lần 2 
bể 1 bể 2 bể 3 bể 4 bể 5 bể 6 bể 7 bể 8 bể 9 bể10 bể 11 bể 12 
21 19,2 19 11,2 9,5 20 10 19,7 20,1 19,3 20,3 18,5 
19,5 17,5 18,3 12,2 11,5 17,6 10,2 20 20 17,3 18,5 17,5 
19 21 16,8 11,5 9 20 12,5 18,1 19,9 18,1 19,5 18,4 
17,1 18 21 11 12,2 17 10,5 20 19 18 19 18,1 
18 20 17 12,3 12,6 16,7 10,2 16,3 19 20,3 19,9 20 
16 19,3 16,7 10,5 10,7 16,6 11 18,5 17,5 17,5 18 18 
16,6 17,8 18,5 12,5 11 18 10 15,2 17 17,6 17,8 17 
18,5 18 18,5 9,5 11,5 19,2 12,6 16,5 17,8 17,1 18,7 18 
18 17 18 11 11,4 16,2 10 17 16 17,2 16,5 18,1 
17,1 17,3 19 10 11,8 16,3 13,6 19,5 18,2 19,3 18 18 
40 
Biến động pH của của các bể 
Bể bể 1 bể 2 bể 3 bể 4 bể 5 bể 6 
Ngày S C S C S C S C S C S C 
30-3 7,6 7,7 7,62 7,71 7,63 7,7 7,61 7,73 7,59 7,68 7,64 7,72 
31-3 7,62 7,72 7,64 7,73 7,65 7,72 7,63 7,7 7,66 7,75 7,66 7,74 
1-04 7,57 7,73 7,59 7,69 7,6 7,67 7,59 7,74 7,62 7,71 7,61 7,69 
2-04 7,55 7,74 7,57 7,66 7,58 7,65 7,56 7,58 7,58 7,67 7,59 7,67 
3-04 7,54 7,71 7,56 7,61 7,57 7,64 7,51 7,57 7,54 7,63 7,58 7,66 
4-04 7,53 7,75 7,55 7,62 7,56 7,63 7,52 7,56 7,55 7,64 7,57 7,65 
5-04 7,58 7,72 7,6 7,63 7,61 7,68 7,53 7,61 7,56 7,65 7,62 7,7 
6-04 7,56 7,75 7,58 7,63 7,59 7,66 7,53 7,59 7,52 7,61 7,6 7,68 
7-04 7,58 7,7 7,6 7,61 7,61 7,68 7,51 7,61 7,54 7,63 7,62 7,7 
8-04 7,58 7,62 7,56 7,6 7,57 7,64 7,5 7,57 7,53 7,62 7,58 7,66 
9-04 7,6 7,65 7,62 7,66 7,63 7,7 7,56 7,63 7,59 7,68 7,64 7,72 
10-04 7,53 7,61 7,55 7,62 7,56 7,63 7,52 7,56 7,55 7,64 7,57 7,65 
11-04 7,49 7,58 7,51 7,59 7,52 7,59 7,49 7,52 7,52 7,61 7,53 7,61 
12-04 7,41 7,5 7,34 7,51 7,35 7,42 7,41 7,35 7,44 7,53 7,36 7,44 
13-04 7,4 7,5 7,42 7,51 7,43 7,5 7,41 7,43 7,4 7,49 7,44 7,52 
14-04 7,45 7,52 7,54 7,53 7,55 7,4 7,43 7,55 7,46 7,55 7,56 7,42 
15-04 7,48 7,55 7,55 7,56 7,56 7,46 7,46 7,56 7,49 7,58 7,57 7,48 
16-04 7,4 7,49 7,54 7,5 7,55 7,5 7,4 7,55 7,43 7,52 7,56 7,52 
17-04 7,36 7,5 7,47 7,51 7,48 7,46 7,41 7,48 7,44 7,53 7,49 7,48 
18-04 7,3 7,42 7,46 7,43 7,47 7,4 7,33 7,47 7,36 7,45 7,48 7,42 
19-04 7,42 7,52 7,42 7,53 7,43 7,52 7,43 7,43 7,46 7,55 7,44 7,54 
20-04 7,5 7,6 7,52 7,61 7,53 7,6 7,51 7,53 7,54 7,63 7,54 7,62 
21-04 7,36 7,45 7,38 7,46 7,39 7,46 7,36 7,39 7,39 7,48 7,4 7,48 
22-04 7,41 7,48 7,34 7,49 7,35 7,42 7,39 7,35 7,42 7,51 7,36 7,44 
23-04 7,31 7,4 7,33 7,41 7,34 7,41 7,31 7,34 7,34 7,43 7,35 7,43 
24-04 7,34 7,42 7,36 7,43 7,37 7,44 7,33 7,37 7,36 7,45 7,38 7,46 
25-04 7,36 7,43 7,38 7,44 7,39 7,46 7,34 7,39 7,37 7,46 7,4 7,48 
26-04 7,34 7,43 7,36 7,44 7,37 7,44 7,34 7,37 7,37 7,46 7,38 7,46 
27-04 7,33 7,44 7,35 7,45 7,36 7,43 7,35 7,36 7,38 7,47 7,37 7,45 
28-04 7,4 7,5 7,32 7,51 7,33 7,4 7,41 7,33 7,44 7,53 7,34 7,42 
29-04 7,37 7,53 7,39 7,54 7,4 7,47 7,44 7,4 7,47 7,56 7,41 7,49 
30-04 7,28 7,41 7,3 7,42 7,31 7,38 7,32 7,31 7,35 7,44 7,32 7,4 
1-05 7,3 7,43 7,29 7,44 7,3 7,37 7,34 7,3 7,37 7,46 7,31 7,39 
2-05 7,33 7,49 7,3 7,37 7,31 7,38 7,27 7,31 7,3 7,39 7,32 7,4 
3-05 7,38 7,45 7,32 7,46 7,33 7,4 7,36 7,33 7,39 7,48 7,34 7,42 
4-05 7,29 7,46 7,23 7,34 7,24 7,31 7,24 7,24 7,27 7,36 7,25 7,33 
5-05 7,2 7,3 7,32 7,31 7,33 7,3 7,21 7,33 7,24 7,33 7,34 7,32 
6-05 7,21 7,39 7,23 7,4 7,24 7,31 7,3 7,24 7,33 7,42 7,25 7,33 
7-05 7,31 7,43 7,2 7,44 7,21 7,28 7,34 7,21 7,37 7,46 7,22 7,3 
8-05 7,28 7,41 7,21 7,42 7,22 7,29 7,32 7,22 7,35 7,44 7,23 7,31 
9-05 7,3 7,39 7,32 7,4 7,33 7,4 7,3 7,33 7,33 7,42 7,34 7,42 
10-05 7,2 7,4 7,22 7,41 7,23 7,3 7,31 7,23 7,34 7,43 7,24 7,32 
11-05 7,2 7,3 7,2 7,31 7,21 7,28 7,21 7,21 7,24 7,33 7,22 7,3 
12-05 7,15 7,36 7,17 7,37 7,18 7,25 7,27 7,18 7,3 7,39 7,19 7,27 
41 
13-05 7,21 7,38 7,23 7,39 7,24 7,31 7,29 7,24 7,32 7,41 7,25 7,33 
14-05 7,22 7,39 7,24 7,4 7,25 7,32 7,3 7,25 7,33 7,42 7,26 7,34 
15-05 7,36 7,4 7,38 7,41 7,39 7,46 7,31 7,39 7,34 7,43 7,4 7,48 
16-05 7,2 7,45 7,22 7,46 7,23 7,3 7,36 7,23 7,39 7,48 7,24 7,32 
17-05 7,11 7,5 7,13 7,51 7,14 7,21 7,41 7,14 7,44 7,53 7,15 7,23 
18-05 7,12 7,19 7,14 7,2 7,13 7,22 7,1 7,15 7,13 7,22 7,14 7,24 
19-05 7,11 7,21 7,18 7,25 7,14 7,29 7,15 7,19 7,18 7,27 7,15 7,31 
Bể bể 7 bể 8 bể 9 bể10 bể 11 bể 12 
Ngày S C S C S C S C S C S C 
30-3 7,59 7,7 7,6 7,7 7,58 7,73 7,62 7,69 7,61 7,74 7,62 7,71 
31-3 7,62 7,77 7,67 7,72 7,65 7,75 7,65 7,76 7,63 7,76 7,65 7,74 
1-04 7,56 7,73 7,63 7,74 7,61 7,7 7,61 7,72 7,58 7,71 7,61 7,7 
2-04 7,54 7,69 7,59 7,7 7,57 7,68 7,58 7,68 7,56 7,69 7,58 7,67 
3-04 7,53 7,65 7,55 7,63 7,53 7,67 7,53 7,64 7,55 7,68 7,53 7,62 
4-04 7,55 7,66 7,56 7,65 7,54 7,66 7,54 7,65 7,54 7,67 7,54 7,63 
5-04 7,56 7,67 7,57 7,66 7,55 7,71 7,55 7,66 7,59 7,72 7,55 7,64 
6-04 7,59 7,63 7,53 7,65 7,51 7,69 7,55 7,62 7,57 7,7 7,55 7,64 
7-04 7,57 7,65 7,55 7,64 7,53 7,71 7,53 7,64 7,59 7,72 7,53 7,62 
8-04 7,56 7,64 7,54 7,63 7,52 7,67 7,52 7,63 7,55 7,72 7,52 7,61 
9-04 7,62 7,7 7,6 7,68 7,58 7,73 7,58 7,69 7,61 7,74 7,58 7,67 
10-04 7,58 7,66 7,56 7,65 7,54 7,66 7,54 7,65 7,54 7,67 7,54 7,63 
11-04 7,55 7,63 7,53 7,62 7,51 7,62 7,51 7,62 7,5 7,63 7,51 7,6 
12-04 7,47 7,55 7,45 7,54 7,43 7,45 7,43 7,54 7,33 7,55 7,43 7,52 
13-04 7,47 7,51 7,41 7,5 7,39 7,53 7,43 7,5 7,41 7,54 7,43 7,52 
14-04 7,49 7,57 7,47 7,56 7,45 7,65 7,45 7,56 7,53 7,59 7,45 7,54 
15-04 7,52 7,6 7,5 7,59 7,48 7,66 7,48 7,59 7,54 7,62 7,48 7,57 
16-04 7,46 7,54 7,44 7,53 7,42 7,65 7,42 7,53 7,53 7,54 7,42 7,51 
17-04 7,47 7,55 7,45 7,54 7,43 7,58 7,43 7,54 7,46 7,5 7,43 7,52 
18-04 7,39 7,47 7,37 7,46 7,35 7,57 7,35 7,46 7,45 7,44 7,35 7,44 
19-04 7,49 7,57 7,47 7,56 7,45 7,53 7,45 7,56 7,41 7,56 7,45 7,54 
20-04 7,57 7,65 7,55 7,6 7,53 7,63 7,53 7,64 7,51 7,64 7,53 7,62 
21-04 7,42 7,5 7,4 7,49 7,38 7,49 7,38 7,49 7,37 7,5 7,38 7,47 
22-04 7,45 7,53 7,43 7,52 7,41 7,45 7,41 7,52 7,33 7,55 7,41 7,5 
23-04 7,37 7,45 7,35 7,44 7,33 7,44 7,33 7,44 7,32 7,45 7,33 7,42 
24-04 7,39 7,47 7,37 7,46 7,35 7,47 7,35 7,46 7,35 7,48 7,35 7,44 
25-04 7,4 7,48 7,38 7,47 7,36 7,49 7,36 7,47 7,37 7,5 7,36 7,45 
26-04 7,4 7,48 7,38 7,47 7,36 7,47 7,36 7,47 7,35 7,48 7,36 7,45 
27-04 7,41 7,49 7,39 7,48 7,37 7,46 7,37 7,48 7,34 7,47 7,37 7,46 
28-04 7,47 7,55 7,45 7,54 7,43 7,43 7,43 7,54 7,31 7,54 7,43 7,52 
29-04 7,5 7,58 7,48 7,57 7,46 7,5 7,46 7,57 7,38 7,51 7,46 7,55 
30-04 7,38 7,46 7,36 7,45 7,34 7,41 7,34 7,45 7,29 7,42 7,34 7,43 
1-05 7,4 7,48 7,38 7,47 7,36 7,4 7,36 7,47 7,28 7,44 7,36 7,45 
2-05 7,33 7,41 7,31 7,4 7,29 7,41 7,29 7,4 7,29 7,47 7,29 7,38 
3-05 7,42 7,5 7,4 7,49 7,38 7,43 7,38 7,49 7,31 7,52 7,38 7,47 
4-05 7,3 7,38 7,28 7,37 7,26 7,34 7,26 7,37 7,22 7,43 7,26 7,35 
5-05 7,27 7,35 7,25 7,34 7,23 7,43 7,23 7,34 7,31 7,34 7,23 7,32 
6-05 7,36 7,44 7,34 7,43 7,32 7,34 7,32 7,43 7,22 7,35 7,32 7,41 
7-05 7,4 7,48 7,38 7,47 7,36 7,31 7,36 7,47 7,19 7,45 7,36 7,45 
42 
8-05 7,38 7,46 7,36 7,45 7,34 7,32 7,34 7,45 7,2 7,42 7,34 7,43 
9-05 7,36 7,44 7,34 7,43 7,32 7,43 7,32 7,43 7,31 7,44 7,32 7,41 
10-05 7,37 7,45 7,35 7,44 7,33 7,33 7,33 7,44 7,21 7,34 7,33 7,42 
11-05 7,27 7,35 7,25 7,34 7,23 7,31 7,23 7,34 7,19 7,34 7,23 7,32 
12-05 7,33 7,41 7,31 7,4 7,29 7,28 7,29 7,4 7,16 7,29 7,29 7,38 
13-05 7,35 7,43 7,33 7,42 7,31 7,34 7,31 7,42 7,22 7,35 7,31 7,4 
14-05 7,36 7,44 7,34 7,43 7,32 7,35 7,32 7,43 7,23 7,36 7,32 7,41 
15-05 7,37 7,45 7,35 7,44 7,33 7,49 7,33 7,44 7,37 7,5 7,33 7,42 
16-05 7,42 7,5 7,4 7,41 7,38 7,33 7,38 7,49 7,21 7,34 7,38 7,47 
17-05 7,47 7,55 7,45 7,4 7,43 7,24 7,43 7,54 7,12 7,25 7,43 7,52 
18-05 7,16 7,24 7,14 7,23 7,12 7,23 7,12 7,23 7,11 7,26 7,12 7,21 
19-05 7,17 7,29 7,19 7,26 7,17 7,24 7,13 7,28 7,12 7,25 7,14 7,29 
Biến động nhiệt độ (oC) của các bể 
bể bể 1 bể 2 bể 3 bể 4 bể 5 bể 6 
ngày S C S C S C S C S C S C 
30-3 26 27,1 25,9 27 26 27,1 25,9 27 26 27,1 25,9 27 
31-3 27 28 26,9 27,9 27 28 26,9 27,9 27 28 26,9 27,9 
1-04 27,1 28,1 27 28 27,1 28,1 27 28 27,1 28,1 27 28 
2-04 27,3 28,2 27,2 28,1 27,3 28,2 27,2 28,1 27,3 28,2 27,2 28,1 
3-04 27,2 28,4 27,1 28,3 27,2 28,4 27,1 28,3 27,2 28,4 27,1 28,3 
4-04 27,4 28,5 27,3 28,4 27,4 28,5 27,3 28,4 27,4 28,5 27,3 28,4 
5-04 26,5 28 26,4 27,9 26,5 28 26,4 27,9 26,5 28 26,4 27,9 
6-04 27,5 28,3 27,4 28,2 27,5 28,3 27,4 28,2 27,5 28,3 27,4 28,2 
7-04 27,1 28 27 27,9 27,1 28 27 27,9 27,1 28 27 27,9 
8-04 27 27,8 26,9 27,7 27 27,8 26,9 27,7 27 27,8 26,9 27,7 
9-04 25,8 26,2 25,7 26,1 25,8 26,2 25,7 26,1 25,8 26,2 25,7 26,1 
10-04 26,2 27,3 26,1 27,2 26,2 27,3 26,1 27,2 26,2 27,3 26,1 27,2 
11-04 26,5 27,9 26,4 27,8 26,5 27,9 26,4 27,8 26,5 27,9 26,4 27,8 
12-04 27,1 28 27 27,9 27,1 28 27 27,9 27,1 28 27 27,9 
13-04 27,3 28,2 27,2 28,1 27,3 28,2 27,2 28,1 27,3 28,2 27,2 28,1 
14-04 27,4 27,9 27,3 27,8 27,4 27,9 27,3 27,8 27,4 27,9 27,3 27,8 
15-04 27,1 27,8 27 27,7 27,1 27,8 27 27,7 27,1 27,8 27 27,7 
16-04 27,7 28,2 27,6 28,1 27,7 28,2 27,6 28,1 27,7 28,2 27,6 28,1 
17-04 27,6 28,2 27,5 28,1 27,6 28,2 27,5 28,1 27,6 28,2 27,5 28,1 
18-04 27,4 28,6 27,3 28,5 27,4 28,6 27,3 28,5 27,4 28,6 27,3 28,5 
19-04 27,8 28,9 27,7 28,8 27,8 28,9 27,7 28,8 27,8 28,9 27,7 28,8 
20-04 28,2 29,5 28,1 29,4 28,2 29,5 28,1 29,4 28,2 29,5 28,1 29,4 
21-04 28 29,2 27,9 29,1 28 29,2 27,9 29,1 28 29,2 27,9 29,1 
22-04 27 27,9 26,9 27,8 27 27,9 26,9 27,8 27 27,9 26,9 27,8 
23-04 27,4 28,5 27,3 28,4 27,4 28,5 27,3 28,4 27,4 28,5 27,3 28,4 
24-04 27,5 28,6 27,4 28,5 27,5 28,6 27,4 28,5 27,5 28,6 27,4 28,5 
25-04 27,7 28,4 27,6 28,3 27,7 28,4 27,6 28,3 27,7 28,4 27,6 28,3 
26-04 27,7 28,5 27,6 28,4 27,7 28,5 27,6 28,4 27,7 28,5 27,6 28,4 
27-04 27,8 28,5 27,7 28,4 27,8 28,5 27,7 28,4 27,8 28,5 27,7 28,4 
43 
28-04 26,8 27,8 26,7 27,7 26,8 27,8 26,7 27,7 26,8 27,8 26,7 27,7 
29-04 27,5 28,2 27,4 28,1 27,5 28,2 27,4 28,1 27,5 28,2 27,4 28,1 
30-04 27,5 28,2 27,4 28,1 27,5 28,2 27,4 28,1 27,5 28,2 27,4 28,1 
1-05 27,4 28,3 27,3 28,2 27,4 28,3 27,3 28,2 27,4 28,3 27,3 28,2 
2-05 27,1 28,1 27 28 27,1 28,1 27 28 27,1 28,1 27 28 
3-05 26,5 27,4 26,4 27,3 26,5 27,4 26,4 27,3 26,5 27,4 26,4 27,3 
4-05 27,1 27,2 27 27,1 27,1 27,2 27 27,1 27,1 27,2 27 27,1 
5-05 27 28,1 26,9 28 27 28,1 26,9 28 27 28,1 26,9 28 
6-05 27 27 26,9 26,9 27 27 26,9 26,9 27 27 26,9 26,9 
7-05 25,8 27 25,7 26,9 25,8 27 25,7 26,9 25,8 27 25,7 26,9 
8-05 26,3 26,9 26,2 26,8 26,3 26,9 26,2 26,8 26,3 26,9 26,2 26,8 
9-05 27,1 27,7 27 27,6 27,1 27,7 27 27,6 27,1 27,7 27 27,6 
10-05 27,4 27,7 27,3 27,6 27,4 27,7 27,3 27,6 27,4 27,7 27,3 27,6 
11-05 26 26,1 25,9 26 26 26,1 25,9 26 26 26,1 25,9 26 
12-05 26,6 27,3 26,5 27,2 26,6 27,3 26,5 27,2 26,6 27,3 26,5 27,2 
13-05 26,7 27,8 26,6 27,7 26,7 27,8 26,6 27,7 26,7 27,8 26,6 27,7 
14-05 26,9 28,4 26,8 28,3 26,9 28,4 26,8 28,3 26,9 28,4 26,8 28,3 
15-05 27,3 28,9 27,2 28,8 27,3 28,9 27,2 28,8 27,3 28,9 27,2 28,8 
16-05 26,9 28,6 26,8 28,5 26,9 28,6 26,8 28,5 26,9 28,6 26,8 28,5 
17-05 26,7 28,1 26,6 28 26,7 28,1 26,6 28 26,7 28,1 26,6 28 
18-05 26,7 28,3 26,6 28,2 26,7 28,3 26,6 28,2 26,7 28,3 26,6 28,2 
19-05 26,8 28,4 26,7 28,2 26,8 28,4 26,7 28,2 26,8 28,4 26,7 28,2 
Bể bể 7 bể 8 bể 9 bể10 bể 11 bể 12 
Ngày S C S C S C S C S C S C 
30-3 26 27,1 25,9 27 26 27,1 26 27,1 26 27,1 26 27,1 
31-3 27 28 26,9 27,9 27 28 26 27,1 27 28 27 28 
1-04 27,1 28,1 27 28 27,1 28,1 27 28 27,1 28,1 27,1 28,1 
2-04 27,3 28,2 27,2 28,1 27,3 28,2 27,1 28,1 27,3 28,2 27,3 28,2 
3-04 27,2 28,4 27,1 28,3 27,2 28,4 27,3 28,2 27,2 28,4 27,2 28,4 
4-04 27,4 28,5 27,3 28,4 27,4 28,5 27,2 28,4 27,4 28,5 27,4 28,5 
5-04 26,5 28 26,4 27,9 26,5 28 27,4 28,5 26,5 28 26,5 28 
6-04 27,5 28,3 27,4 28,2 27,5 28,3 26,5 28 27,5 28,3 27,5 28,3 
7-04 27,1 28 27 27,9 27,1 28 27,5 28,3 27,1 28 27,1 28 
8-04 27 27,8 26,9 27,7 27 27,8 27,1 28 27 27,8 27 27,8 
9-04 25,8 26,2 25,7 26,1 25,8 26,2 27 27,8 25,8 26,2 25,8 26,2 
10-04 26,2 27,3 26,1 27,2 26,2 27,3 25,8 26,2 26,2 27,3 26,2 27,3 
11-04 26,5 27,9 26,4 27,8 26,5 27,9 26,2 27,3 26,5 27,9 26,5 27,9 
12-04 27,1 28 27 27,9 27,1 28 26,5 27,9 27,1 28 27,1 28 
13-04 27,3 28,2 27,2 28,1 27,3 28,2 27,1 28 27,3 28,2 27,3 28,2 
14-04 27,4 27,9 27,3 27,8 27,4 27,9 27,3 28,2 27,4 27,9 27,4 27,9 
15-04 27,1 27,8 27 27,7 27,1 27,8 27,4 27,9 27,1 27,8 27,1 27,8 
44 
16-04 27,7 28,2 27,6 28,1 27,7 28,2 27,1 27,8 27,7 28,2 27,7 28,2 
17-04 27,6 28,2 27,5 28,1 27,6 28,2 27,7 28,2 27,6 28,2 27,6 28,2 
18-04 27,4 28,6 27,3 28,5 27,4 28,6 27,6 28,2 27,4 28,6 27,4 28,6 
19-04 27,8 28,9 27,7 28,8 27,8 28,9 27,4 28,6 27,8 28,9 27,8 28,9 
20-04 28,2 29,5 28,1 29,4 28,2 29,5 27,8 28,9 28,2 29,5 28,2 29,5 
21-04 28 29,2 27,9 29,1 28 29,2 28,2 29,5 28 29,2 28 29,2 
22-04 27 27,9 26,9 27,8 27 27,9 28 29,2 27 27,9 27 27,9 
23-04 27,4 28,5 27,3 28,4 27,4 28,5 27 27,9 27,4 28,5 27,4 28,5 
24-04 27,5 28,6 27,4 28,5 27,5 28,6 27,4 28,5 27,5 28,6 27,5 28,6 
25-04 27,7 28,4 27,6 28,3 27,7 28,4 27,5 28,6 27,7 28,4 27,7 28,4 
26-04 27,7 28,5 27,6 28,4 27,7 28,5 27,7 28,4 27,7 28,5 27,7 28,5 
27-04 27,8 28,5 27,7 28,4 27,8 28,5 27,7 28,5 27,8 28,5 27,8 28,5 
28-04 26,8 27,8 26,7 27,7 26,8 27,8 27,8 28,5 26,8 27,8 26,8 27,8 
29-04 27,5 28,2 27,4 28,1 27,5 28,2 26,8 27,8 27,5 28,2 27,5 28,2 
30-04 27,5 28,2 27,4 28,1 27,5 28,2 27,5 28,2 27,5 28,2 27,5 28,2 
1-05 27,4 28,3 27,3 28,2 27,4 28,3 27,5 28,2 27,4 28,3 27,4 28,3 
2-05 27,1 28,1 27 28 27,1 28,1 27,4 28,3 27,1 28,1 27,1 28,1 
3-05 26,5 27,4 26,4 27,3 26,5 27,4 27,1 28,1 26,5 27,4 26,5 27,4 
4-05 27,1 27,2 27 27,1 27,1 27,2 26,5 27,4 27,1 27,2 27,1 27,2 
5-05 27 28,1 26,9 28 27 28,1 27,1 27,2 27 28,1 27 28,1 
6-05 27 27 26,9 26,9 27 27 27 28,1 27 27 27 27 
7-05 25,8 27 25,7 26,9 25,8 27 27 27 25,8 27 25,8 27 
8-05 26,3 26,9 26,2 26,8 26,3 26,9 25,8 27 26,3 26,9 26,3 26,9 
9-05 27,1 27,7 27 27,6 27,1 27,7 26,3 26,9 27,1 27,7 27,1 27,7 
10-05 27,4 27,7 27,3 27,6 27,4 27,7 27,1 27,7 27,4 27,7 27,4 27,7 
11-05 26 26,1 25,9 26 26 26,1 27,4 27,7 26 26,1 26 26,1 
12-05 26,6 27,3 26,5 27,2 26,6 27,3 26 26,1 26,6 27,3 26,6 27,3 
13-05 26,7 27,8 26,6 27,7 26,7 27,8 26,6 27,3 26,7 27,8 26,7 27,8 
14-05 26,9 28,4 26,8 28,3 26,9 28,4 26,7 27,8 26,9 28,4 26,9 28,4 
15-05 27,3 28,9 27,2 28,8 27,3 28,9 26,9 28,4 27,3 28,9 27,3 28,9 
16-05 26,9 28,6 26,8 28,5 26,9 28,6 27,3 28,9 26,9 28,6 26,9 28,6 
17-05 26,7 28,1 26,6 28 26,7 28,1 26,9 28,6 26,7 28,1 26,7 28,1 
18-05 26,7 28,3 26,6 28,2 26,7 28,3 26,7 28,1 26,7 28,3 26,7 28,3 
19-05 26,8 28,4 26,7 28,2 26,8 28,4 26,7 28,2 26,8 28,4 26,7 28,2 
45 
46 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 file_goc_780069.pdf file_goc_780069.pdf