Tài liệu So sánh kết quả phẫu thuật tiếp khẩu túi lệ mũi có áp và không áp Mitomycin C: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003 Nghiên cứu Y học
SO SÁNH KẾT QUẢ PHẪU THUẬT TIẾP KHẨU TÚI LỆ MŨI CÓ ÁP 
VÀ KHÔNG ÁP MITOMYCIN C 
Nguyễn Thanh Nam *, Đoàn Trọng Hậu ** 
TÓM TẮT 
Mục đích: Đánh giá hiệu quả của MMC trong phẫu thuật TKTLM. 
Đối tượng và phương pháp: Đây là nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiên. 75 bệnh 
nhân bị VTLMT được phân chia ngẫu thành hai nhóm: nhóm nghiên cưú áp MMC 0,02% trong 3 phút và 
nhóm chứng. Kỹ thuậtphẫu thuật được thực hiện giống nhau ở cả 2 nhóm ngoại trừ nhóm nghiên cứu được 
áp MMC0,02% trong 3 phút. 
Kết quả: Tất cả các bệnh nhân được TKTLM ở cả 2 nhóm được BRLĐ thông xuống miệng tốt sau1 tuần 
và1 tháng. Thời gian theo dõi trung bình là 6,82± 3,62 tháng. Tỷ lệ thành công trong nhóm MMC là 100% 
còn trong nhóm chứng là 94,6%. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P> 0...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 5 trang
5 trang | 
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 494 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu So sánh kết quả phẫu thuật tiếp khẩu túi lệ mũi có áp và không áp Mitomycin C, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003 Nghiên cứu Y học
SO SÁNH KẾT QUẢ PHẪU THUẬT TIẾP KHẨU TÚI LỆ MŨI CÓ ÁP 
VÀ KHÔNG ÁP MITOMYCIN C 
Nguyễn Thanh Nam *, Đoàn Trọng Hậu ** 
TÓM TẮT 
Mục đích: Đánh giá hiệu quả của MMC trong phẫu thuật TKTLM. 
Đối tượng và phương pháp: Đây là nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiên. 75 bệnh 
nhân bị VTLMT được phân chia ngẫu thành hai nhóm: nhóm nghiên cưú áp MMC 0,02% trong 3 phút và 
nhóm chứng. Kỹ thuậtphẫu thuật được thực hiện giống nhau ở cả 2 nhóm ngoại trừ nhóm nghiên cứu được 
áp MMC0,02% trong 3 phút. 
Kết quả: Tất cả các bệnh nhân được TKTLM ở cả 2 nhóm được BRLĐ thông xuống miệng tốt sau1 tuần 
và1 tháng. Thời gian theo dõi trung bình là 6,82± 3,62 tháng. Tỷ lệ thành công trong nhóm MMC là 100% 
còn trong nhóm chứng là 94,6%. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P> 0,05). Không có biến chứng 
đáng kể nào xảy ra do dùng MMC. 
Kết luận: Aùp MMC trong lúc phẩu thuật là an toàn và không biến chứng.Bổ sung này có thể cải thiện 
tỷ lệ thành công của phẩu thuật TKTLM. Nhiều nghiên cứu về đề tài này phải được làm trước khi có kết luận 
chắc chắn 
SUMMARY 
EVALUATING THE EFFIENCY OF INTRAOPERATIVE MITOMYCIN C (MMC) IN 
EXTERNAL DACRYOCYSTORHINOSTOMY 
Doan Trong Hau, Nguyen Thanh Nam * Y Học TP. Ho Chi Minh * Vol. 7 * Supplement of No 1 * 
2003: 42 - 46 
PURPOSE: To evaluate the effiency of intraoperative Mitomycin C (MMC) in external 
dacryocystorhinostomy (ext_DCR). 
METHODS: This is randomized trial study. Seventy _five patients of chronic dacryocyctitis were 
randomly divided into two groups: MMC group and control group. The surgical procedures were carried out 
nearly the same in both groups, except that the patients in MMC group have to be applied a piece of 
neurosurgical cottonoid soaked in 0,2 mg/ml mitomycine C to the osteotomy site and mucous flap in 3 
minutes. 
RESULTS: All patients of dacryocystorhinostomy in both groups was well patent by irrigation after one 
week and then after one month of postoperation. After a mean follow_up interval of 6,82± 3,62 months, the 
dacryocystorhinostomy was well patent with 35 (94,6%) of 37 chronic dacryocystitis patients in the control 
group and with 39 (100%) of 39 ones in the MMC group. There was, however, no statistically significant 
difference between two groups. No surgical complication has occurred. 
* Bệnh viện Mắt TP Hồ Chí Minh 
** PGS.BS. nguyên chủ nhiệm Bộ môn mắt ĐHYD thành phố HCM
Chuyên đề Nhãn khoa 42 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003
CONCLUSIONS: Intraoperative mitomycine C is safe and has no complication. This modification may 
improve rates of success of the dacryocystorhinostomy procedure. More studies must be done on this topic 
before we can make any further conclusions. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
VTLMT là một bệnh rất thường gặp ở người lớn 
tuổi trung niên. Bệnh này gây chảy nước mắt sống, 
nước mắt có mùi hôi, cản trở sinh hoạt của bệnh 
nhân về mặt xã hội cũng như về mặt thẩm mỹ. 
Phẫu thuật TKTLM để điều trị VTLMT có mục 
đích phục hồi sự lưu thông của nước mắt và dẫn lưu 
túi lệ bằng cách nối túi lệ trực tiếp với hố mũi 
(ngách mũi giữa). Phẫu thuật có ưu điểm là rất sinh 
lý vì ngoài việc giải quyết nhiễm trùng còn phục hồi 
lưu thông lệ đạo. 
Phẫu thuật TKTLM được thực hiện đầu tiên với 
Toti (1904) và được Dupuy -DUTEMPS và Bourguet 
(1921) hoàn thiện một cách tinh tế và được phổ 
biến cho tới ngàyhôm nay. 
Từ đó đến nay đã có nhiều tác giả cải tiến kỹ 
thuật của Dupuy - DUTEMPS để đem lại thành công 
cao hơn. Cùng với sự ra đời của MMC vào năm 1955, 
MMCđược áp dụng trong phẫu thuậtmộng, cắt 
bè_củng mạc và phẫu thuật TKTLM nhằm hạn chế 
tỷ lệ thất bại. 
Ở Việt Nam nói chung và ở bệnh viện Mắt 
TP.HCM nói riêng chưa có công trình nào nghiên 
cứu phẫu thuật TKTLM bằng khoan điện và áp MMC 
trong lúc phẫu thuật nên chúng tôi tiến hành 
phương pháp này nhằm đem lại kết quả cao hơn. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Nghiên cứu được tiến hành từ 6/2001 – 10/2002 
bao gồm tất cả những bệnh nhân trên 16 tuổi, được 
nhập viện Khoa chấn thương BVMắt TP.HCM với 
chẩn đoán viêm túi lệ mạn tính 
 Tiêu chuẩn chọn bệnh 
- Những bệnh nhân từ 16 tuổi trở lên, bị VTLMT 
tắc từ cổ túi lệ trở xuống và các lệ quản còn tốt, ấn 
vùng túi lệ ra nhầy. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
-Lệ quản bị tắc, VTLMT do chấn hương, viêm 
mũi teo, đang điều trị viêm xoang, nghi ngờ ác tính 
túi lệ, số lần thông lệ đạo hơn 3 lần. 
Phương pháp nghiên cứu: 
Nghiên cứu được thiết kế theo mô hình: thử 
nghiệm lâm sàng, phân nhóm ngẫu nhiên. 
Kỹ thuật mở: 
Rạch da khoảng 15 – 20cm. 
Phẫu thuật bộc lộ vùng túi lệ 
Không cắt dây chằng mi trong 
Khoan xương: bắt đầu phía dưới dây chằng mi 
trong khoan xương theo hình xoắn ốc khoảng 5mm 
rồi khoan luôn máng lệ (không dùng kìm Citelli để 
gậm xương và máy hút). Diện tích lổ khoan xương 
khoảng 50mm2
Tạo 1 vạt trước niêm mạc mũi và niêm mạc túi 
lệ hình chữ U. 
Đối với lô nghiên cứu thì áp Mmc 0,2mg/ml 
trong 3 phút sau đó rửa lại bằng nước muối sinh lý. 
Khâu niêm mạc mũi và niêm mạc túi lệ bằng 
chronic 6.0. 
Khâu mô dưới da bằng chromic 6.0 
Khâu da bằng sile 7.0. 
KẾT QUẢ 
Trong thời gian nghiên cứu từ 6/2001 – 10/2002 
có 75 bệnh nhân (có 1bệnh nhân được mổ 2 bên) 
được phẫu thuật TKTLM trong đó có 68 nữ (90,7%) 
và 7 nam (9,3%). Tuổi trung bình là 41,89 ± 11,97 
tuổi. 
Trong lô nghiên cứu có 3 nam (7,9%) và 35 nữ 
(92,1%), tuổi trung bình là 41,65 ± 10,9 tuổi. Còn 
trong lô chứng có 4nam (10,8%) và 33 nữ (89,2%). 
Tuổi trung bình là 41,98 ± 11,97 tuổi. 
Qua phân tích thống kê cho thấy sự phân bố về 
giới giữa 2 lô khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P 
Chuyên đề Nhãn khoa 43
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003 Nghiên cứu Y học
= 0,97), sự phân bố về tuổi già giữa 2 lô khác biệt 
không có ý nghĩa thống kê (P = 0,49). 
Như vậy sự phân bố của biến số giới, tuổi khác 
biệt không có ý nghĩa thống kê. Điều này cho thấy 
đặc điểm bệnh nhân trong 2 lô là đồng nhất và 
những yếu tố gây nhiễm làm sai lệch kết quả đã 
được kiểm soát để tránh đưa ra kết luận sai. Thời 
gian theo dõi trung bình là 6,82± 3,62 tháng. 
Kết quả sau mổ 1 tuần và 1 tháng. 
Lô áp Mmc Lô chứng 
N % N % 
Nước mắt lưng tròng 
+ có 
+ không 
0 
39 
0 
100 
0 
37 
0 
100 
Chảy nước mắt sống 
+ có 
+ không 
0 
39 
0 
100 
0 
37 
0 
100 
Test Jone 1 phút 
+ dương tính 
+ âm tính 
29 
10 
74,4 
25,6 
27 
10 
73 
27 
BRLĐ 
+ thông 
+ không thông 
39 
0 
100 
0 
37 
0 
100 
0 
Nhận xét: 
+ Tỷ lệ thành công sau 1 tuần, 1 tháng của 2 
nhóm là 100%. 
+ Test Jone 1 (+) ở 2 nhóm khác biệt không có 
ý nghĩa thống kê (P = 0,89) 
+Test Jone 1 âm tính nhưng không có hiện 
tượng nước mắt lưng tròng, chảy nước mắt sống, 
BRLĐ thông thì xem như thành công. 
Sau mổ 3 tháng và 6 tháng 
Lô áp Mmc Lô chứng 
N % N % 
Nước mắt lưng tròng 
+ có 
+ không 
0 
39 
0 
100 
2 
35 
5,4 
94,6 
Chảy nước mắt sống 
+ có 
+ không 
0 
39 
0 
100 
2 
35 
5,4 
94,6 
Test Jone 1 phút 
+ dương tính 
+ âm tính 
29 
10 
74,4 
25,6 
25 
12 
67,6 
32,4 
BRLĐ 
+ thông 
+ không thông 
39 
0 
100 
0 
35 
2 
94,6 
5,4 
Nhận xét: Sau mổ 3 tháng và 6 tháng. 
Trong lô chứng có 2 trường hợp nước mắt lưng 
tròng, chảy nước mắt sống + BRLĐ không thông 
xem như thất bại còn trong lô nghiên cứu không có 
trường hợp nào chảy nước mắt sống, BRLĐ thông 
tốt. 
Như vậy tỷ lệ thành công sau 6 tháng trong 
nhóm áp MMC là 100% còn lô chứng là 94,6% khác 
biệt không có ý nghĩa thống kê (P = 0,23). 
* Biến chứng sau mổ 
Lô áp Mmc Lô chứng Đặc điểm 
N % N % 
Nhiễm trùng vết mổ 
+ có 
+ không 
0 
39 
0 
100 
0 
37 
0 
0 
Chảy máu thứ phát 
+ có 
+ không 
2 
37 
5,1 
94,9 
1 
36 
2,7 
97,3 
Mất sắc tố da 
+ dương tính 
+ âm tính 
1 
38 
2,6 
97,4 
0 
37 
0 
100 
Dính vách ngăn 
+ thông 
+ không thông 
0 
39 
0 
100 
0 
37 
0 
100 
Chậm lành vết thương
+ có 
+ không 
0 
39 
0 
100 
0 
37 
0 
100 
Hoại tử niêm mạc 
+ có 
+ không 
0 
39 
0 
100 
0 
37 
0 
100 
Trong lô nghiên cứu có 2 trường hợp chảy máu 
sau mỗ (5,1%) còn trong lô chứng có 1 trường hợp 
(2,7%). Qua phân tích thống kê cho thấysự khác biệt 
không có ý nghĩa thống kê giữa 2 lô với test chính 
xác Fisher P =o,52. Chảy máu ở đây là ngẫu nhiên 
xảy ra vào ngày thứ năm sau mỗ do bệnh nhân ho 
nhiều, sau khi nhét gạc vào mũi đã cầm máu tốt. Có 
1 trường hợp trong lô nghiên cứu bị mất sắt tố da do 
MMC tiếp xúc nhiều với vết mỗ nhưng sau 2 tháng 
đã hồi phục tốt. Ngoài ra không có biến chứng trầm 
trọng nào liên quan đến việc sử dụng MMC 
BÀN LUẬN 
Nhìn chung theo y văn tỷ lệ thất bại của phẫu 
thuật TKTLM là 100%. Thất bại được định nghĩa là 
chảy nước mắt sống, BRLĐ không thông xuống 
Chuyên đề Nhãn khoa 44 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003
miệng. Theo Me. Pherson và Egelton nguyên nhân 
thất bại là do mô sợi dày đặc hiện diện nơi lổ xương. 
Theo PICO nguyên nhân thất bại là do tắc nghẽn 
đường dẫn lưu với màng bít mà giải phẫu bệnh là 
mô hạt tổ chức hóa. Allen và Berlin nguyên nhân 
thất bại là do 78% tắc lệ quản chung, 22% là đóng lổ 
xương. Qua đó chúng ta nhận thấy tắc lệ quản và bít 
lổ xương là 2 nguyên nhân quan trọng làm thất bại 
phẫu thuật TKTLM. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi yếu tố lệ quản 
được loại ra khỏi nghiên cứu có khi bệnh nhân được 
nhận vào nghiên cứu thì ấn vùng túi lệ ra nhầy, 
BRLĐ trào điểm lệ đối diện hơn nữa chúng tôi chỉ 
tạo 1 vạt trước niêm mạc mũi và niêm mạc túi lệ 
nên khâu chúng rất dễ dàng không gây co kéo ảnh 
hưởng đến lệ quản chung. 
Trước kia tạo lổ xương lớn trong lúc phẫu thuật 
bảo đảm cho một thành công. Nhưng ngày nay 
quan niệm này đã thay đổi. Theo Linberg kích thước 
lổ xương trong mũi khi lành chỉ cần 1,8mm là đảm 
bảo thành công. Không có sự liên quan có ý nghĩa 
thống kê giữalổ xương lớn tạo ra lúc phẫu thuật và 
kích thước lổ xương trong mũi khi lành. Do đó chỉ 
cần tạo lổ xương vừa đủ để thao tác, không cần tạo 
lổ xương lớn, vì khi tạolổ xương lớn có nguy cơ đi 
vào xoang sàng gây thất bại muộn về sau. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, chúng tôi thực 
hiện phẫu thuật TKTLM không cắt dây chằng mi 
Trong, chỉ tạo 1 vạt trước niêm mạc mũi và niêm 
mạc túi lệ có những ưu điểm như sau: 
+ Không cắt dây chằng mi trong: có điểm mốc 
để khoan xương, không khoan xương lên quá cao mà 
chạm vào xoang sàng, cấu trúc giải phẫu học vòm 
túi lệ được duy trì, tác động của cơ Horner và cơ 
vòng không bị hạn chế, đặc biệt bảo đảm lòng túi lệ 
bên dưới dây chằng luôn luôn mở do đó chức năng 
thông hút và dẫn thoát nước mắt của túi lệ được bảo 
toàn. 
+ Chỉ tạo 1 vạt niêm mạc mũi và niêm mạc túi 
lệ trên vạt nâng lớn, di động, dễ khâu, khi khoan 
không gây co kéo ảnh hưởng đến lệ quản chung. 
+ Dùng khoan để khoan mào lệ trước và khoan 
luôn máng lệ, không đụng chạm đến niêm mạc mũi 
không gây chảy máu nên cũng không cần dùng máy 
hút, phẫu thuật này ít làm bầm dập tổ chức do đó 
cũng là một yếu tố thuận lợi đem lại thành công. 
+MMC ngăn chặn tăng sinh sợi bằng cách ức 
chế tổng hợp AND, ARN, PROTEINngăn chặn tăng 
sinh tế bàotrong bất cứ thời điểm nào của chu kỳ tế 
bào. Tác giả KAO-SC đã chứng minh được MMCcó 
tác dụng duy trì kích thước lỗ xương lớn sau phẫu 
thuật. YEATTS dùng MMC trong phẫu thuật TKTLM 
đã thất bại và đưa đến kết luận: đối với những 
trường hợp không duy trì đượclỗ thông sau phẫu 
thuật thì áp MMC sẽ đem lại thành công. UGURBAS 
chứng minh được MMC có tác dụng làm suy giảm 
lớp biểu mô, mô liên kết dưới biểu mô lỏng lẽo và 
giảm số lượng tế bào, do đó ức chế tăng sinh sợi 
trong phẩu thuật TKTLM. YOU-YA cũng chứng 
minh được MMC có tác dụng duy trì kích thước lỗ 
xương lớn sau phẫu thuật TKTLM và đem lại thành 
công nhiều hơn 
+ Trong lô chứng có 2 trường hợp túi lệ teo, tạo 
vạt niêm mạc khó, phẫu thuật thất bại sau đó được 
mổ lại, lấy bệnh phẩm nơi lổ xương gởi giải phẫu 
bệnh đồng thời áp MMC 0,2mg/ml trong 3 phút thì 
đã thành công và kết quả giải phẫu bệnh là mô hạt, 
mô sợi Collagen nơi lổ xương, không có xương mới. 
Trong khi đó trong lô nghiên cứu có 3 trường hợp 
túi lệ teo, tạo vạt khó được ápMMC ngay từ đầu thì 
thành công tốt. Qua đó chúng ta thấy được MMC 
ngăn chặn tăng sinh mô hạt, sợi nơi lổ xương.Tuy 
nhiên trong đề tài này chúng tôi chưa chứng minh 
được hiệu quả thật sự cuả MMC vì không có điều 
kiện đo kích thước lỗ xương sau mỗ theo thời gian 
+ Không có biến chứng trầm trọng liên quan 
đến việc sử dụng MMC. 
Chuyên đề Nhãn khoa 45
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003 Nghiên cứu Y học
Mặc dù trên lâm sàng MMC tỏ ra có tác dụng 
đặc biệt đối với những trường hợp túi lệ chưa dãn, 
nhỏ, khó tạo vạt. Tuy nhiên để kết luận hiệu quả 
chắc chắn của MMC cần có thời gian nghiên cứu dài 
hơn 
So sánh với các tác giả khác 
Lô 
nghiên 
cứu 
Lô chứng Năm 
Nồng 
độ 
MMC 
TG áp
% N % N 
P 
You.YA 2000 
0,2mg/
ml 
5phút 100 16 83 18 
Kao. SC 1997 
0,2mg/
ml 
30phú
t 
100 7 87,5 8 
Nguyễn 
Thanh Nam 
2002 
0,2mg/
ml 
3 phút 100 39 94,6 37 
P=0,3
8 
P=0,4
5 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1 NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG. Phẫu thuật tiếp khẩu hồ lệ 
– Mũi bằng ghép tĩnh mạch hiển. Nhãn khoa tài liệu 
nghiên cứu, Tổng hội Y học Việt Nam xuất bản, 1977, 
số 2. 
2 LÊ MINH THÔNG. Tiếp khẩu túi lệ mũi không cắt dây 
chằng mi trong và chỉ đạo một vật trước lổ tiếp khẩu. 
Bản tin Nhãn khoa 1995, số 4. 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu này chúng tôi nhận thấy: 3 Beretta G. Mitomycin in Ophthalmology: Mitomycin 
forty years clinical experience. Ediziom Minerva 
Medica Turin 1997, 145 – 153. 
- TKTLM bằng khoan điện là một kỹ thuật đơn 
giản, dễ thực hiện, không cần dùng kìm Citelli, máy 
hút, do đó tiết kiệm được trang thiết bị và dễ thực 
hiện được ở cơ sở tuyến dưới. 
4 Dupy-Dutemps, Bonguet M. Procede plastique de 
dacryocystorhinostomy et fcs resultats. Ann ocul 1921, 
158: 241 – 261. 
5 Kao SC, Liao CH, Tseng CH, Chen MS, Hou PK. 
Dacryocystorhinostomy with intraoperative 
mitomycine. Ophthalmology 1997 Jan, 104 (1): 86 – 91. 
- Tỉ lệ thành công cao. 
- Tỉ lệ thành công hay thất bại không phụ thuộc 
vào tuổi bệnh nhân mà phụ thuộc vào kỹ thuật mổ, 
lúc mổ có làm dập nát nhiều tổ chức hay không. 
Trong lúc mổ nếu dập nát nhiều tổ chức, tạo vạt 
niêm mạc khó khăn (do niêm mạc túi lệ teo hoặc 
chưa giản nhiều) thì nên áp MMCđể cải thiện tỉ lệ 
thành công 
6 Liao SL, Kao SC, Tseny JH, chen MS, Hou PK. Results 
of intra operative mitomycine C application in 
dacryocystorhinostomy. Br J ophthamol 2000 Aug, 84 
(8): 903 – 6. 
7 Linberg JV, Anderson RL, Bumsted RM, Barreas R. 
Study of internasal ostium in external 
dacryocystorhinostomy. Arch ophthalmol 1982, 100: 
1758 – 1762. 
8 MC Pherson SD, Egecston D. Daerygocystorhinostomy 
a review of 106 operation. Am J ophthalmol 1959, 47: 
328 – 331. - Có thể áp dụng tiêu chuẩn chỉ định phẫu thuật 
như sau: 9 Pico G. A modified technique of external dacryocystorhinostomy. Ann J ophthamol 1971, 72: 649 
– 690.  Trường hợp VTLMT, túi lệ dãn to, lệ quản còn 
tốt, thì TKTLM kinh điển 10 Toti A. Nuovo metodo conservatore di cura radicale delle suppurazion croniche del sacco laerimale (Daerio 
Cistorhinostomia) Clin modera (Firenze) 1904, 10: 385 
– 387. 
 Trường hợp VTLMT, túi lệ nhỏ, tạo vạt niêm 
mạc khó, thì TKTLM một vạt và áp MMC 11 You YA, Fang – CT. intraoperative mitomycin C in 
DCR. Ophthal plast reconstr surg 2001 Mar, 17 (2): 
115 – 9. 
 Trường hợp VTLMT, túi lệ nhỏ, lệ quản hẹp, 
thì TKTLM một vạt, đặt ống silicone và áp MMC 12 Yeatts – RP, Neves – RP. Use of MMC in repeat DCR. 
Ophthal – plast reconstrucsurg 1999 Jan, 15 (1): 19 - 
22. 
Chuyên đề Nhãn khoa 46 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 so_sanh_ket_qua_phau_thuat_tiep_khau_tui_le_mui_co_ap_va_kho.pdf so_sanh_ket_qua_phau_thuat_tiep_khau_tui_le_mui_co_ap_va_kho.pdf