Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học ở các trường Đại học, Học viện đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay

Tài liệu Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học ở các trường Đại học, Học viện đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay: Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc KINH NGHIỆM THỰC TIỄN Ngày nhận bài: 14/8/2017; Ngày phản biện: 25/8/2017; Ngày duyệt đăng: 10/9/2017 (1) Đại học Điện lực; e-mail: sangdx@epu.edu.vn Số 19 - Tháng 9 năm 2017 Ngày nay cùng với sự bùng nổ của công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT&TT), lượng tri thức của nhân loại tăng nhanh như vũ bão. Trên thế giới và ở Việt Nam hoạt động dạy học đang diễn ra hết sức mạnh mẽ theo ba xu hướng chính: Tích cực hóa, cá biệt hóa và công nghệ hóa nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học (CLDH). Với tốc độ phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ, tri thức mà mỗi người lĩnh hội được trong khoảng thời gian học tập ở các nhà trường trở nên lạc hậu rất nhanh. Do đó vấn đề cấp bách đặt ra cho các nhà trường hiện nay là phải trang bị kiến thức nền tảng, kỹ năng cơ bản, đồng thời dạy cách học cho người học, tạo cho họ khả năng, thói quen và niềm say mê học tập suốt đời. Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT&T...

pdf5 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 431 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học ở các trường Đại học, Học viện đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc KINH NGHIỆM THỰC TIỄN Ngày nhận bài: 14/8/2017; Ngày phản biện: 25/8/2017; Ngày duyệt đăng: 10/9/2017 (1) Đại học Điện lực; e-mail: sangdx@epu.edu.vn Số 19 - Tháng 9 năm 2017 Ngày nay cùng với sự bùng nổ của công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT&TT), lượng tri thức của nhân loại tăng nhanh như vũ bão. Trên thế giới và ở Việt Nam hoạt động dạy học đang diễn ra hết sức mạnh mẽ theo ba xu hướng chính: Tích cực hóa, cá biệt hóa và công nghệ hóa nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học (CLDH). Với tốc độ phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ, tri thức mà mỗi người lĩnh hội được trong khoảng thời gian học tập ở các nhà trường trở nên lạc hậu rất nhanh. Do đó vấn đề cấp bách đặt ra cho các nhà trường hiện nay là phải trang bị kiến thức nền tảng, kỹ năng cơ bản, đồng thời dạy cách học cho người học, tạo cho họ khả năng, thói quen và niềm say mê học tập suốt đời. Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT&TT nhằm góp phần đổi mới phương pháp dạy học là hết sức cần thiết. Trong những năm qua, các trường Đại học, Học viện đã triển khai nhiều biện pháp nhằm đẩy mạnh ứng dụng CNTT&TT trong dạy học và quản lý. Việc ứng dụng CNTT&TT trong dạy học bước đầu đã đạt được một số kết quả. Tuy nhiên, hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong dạy học cũng còn nhiều hạn chế. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng này trong đó có những nguyên nhân thuộc về công tác quản lý: Một số cán bộ quản lý giáo dục (CBQLGD) nhận thức còn chưa đầy đủ về công tác ứng dụng CNTT&TT trong dạy học. Nhiều giảng viên (GV) chưa nắm vững kiến thức, kỹ năng tin học cơ bản. Bên cạnh đó công tác đầu tư mua sắm phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại, xây dựng cơ sở hạ tầng cho việc ứng dụng CNTT&TT trong dạy học còn yếu. Phòng máy tính của trường mới chỉ sử dụng để dạy tin học như một môn học còn việc sử dụng phòng máy, mạng máy tính, các phần mềm dạy học để tạo môi trường dạy học đa phương tiện (ĐPT), đa tương tác sư phạm (ĐTTSP) thì vẫn chưa được quan tâm đúng mức 1. Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TRONG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, HỌC VIỆN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY Đào Xuân Sang(1) Trong những năm gần đây, việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học phát triển mạnh mẽ trên thế giới và ở Việt Nam. Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào thiết kế và sử dụng giáo án dạy học tích cực có ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông là hướng đi tất yếu của một nền giáo dục hiện đại. Với giáo án dạy học tích cực có ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, toàn bộ ý tưởng bài giảng được thể hiện một cách hoàn thiện cả kênh chữ, kênh hình và kênh tiếng. Tuy nhiên, máy móc chỉ là phương tiện giúp cho bài giảng hay hơn, sinh động hơn mà nó không phải là tất cả. Hiệu quả của một giờ dạy học tích cực đòi hỏi phải có sự kết hợp hài hòa giữa nghệ thuật sư phạm, các phương pháp, biện pháp, phương tiện kỹ thuật dạy học mà giảng viên đã tiến hành. Từ khóa: Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông; quản lý ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông; quản lý ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học; Đổi mới giáo dục. Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc KINH NGHIỆM THỰC TIỄN 115Số 19 - Tháng 9 năm 2017 tại các trường Đại học, Học viện trong giai đoạn hiện nay 1.1 Quản lý việc xây dựng và sử dụng phòng học đa phương tiện Tính đến tháng 12 năm 2016. Nhiều trường Đại học vẫn chưa xây dựng được phòng học ĐPT. Khi tác giả tiến hành điều tra đối với đội ngũ CBQLGD (Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Ban quản lý dự án xây dựng) của trường đã thu được kết quả như sau: Xác định việc xây dựng phòng học ĐPT thực sự là cần thiết, nhưng để xây dựng được một phòng học ĐPT là hết sức khó khăn, bởi trong đề án xây dựng trường và trong mục tiêu chương trình của nhiều trường cho đến hết năm học 2015-2016, nhiều trường không được xây dựng mới, nên việc xây dựng phòng học ĐPT cho các khoa là chưa khả thi. Vì thế cho đến nay nhiều khoa trong các trường đều chưa có phòng học ĐPT. 1.2 Quản lý việc sử dụng phần mềm dạy học Việc nắm bắt về các tính năng của những phần mềm dạy học đối với đội ngũ CBQLGD trẻ không phải là vấn đề khó khăn nhưng nó lại hết sức khó khăn đối với đội ngũ CBQLGD lâu năm.. Vì vậy thực trạng quản lý việc sử dụng phần mềm dạy học còn nhiều hạn chế. Trong quá trình điều tra thực tế ở các khoa, đơn vị trong một số trường Đại học cho thấy: 100% GV cho rằng việc có sử dụng hay không sử dụng các phần mềm dạy học là không bắt buộc. 82.44 % GV cho rằng họ chưa bao giờ được tham gia các lớp tập huấn về sử dụng phần mềm dạy học. 100% GV cho rằng họ không nhận được sự hỗ trợ nào về CNTT&TT khi họ tiến hành soạn giáo án dạy học tích cực (GADHTC) có ứng dụng CNTT. Từ những kết quả điều tra ở trên cho thấy việc sử dụng các phần mềm dạy học của đội ngũ GV của các đơn vị, các khoa trong các trường chưa được đội ngũ CBQL quan tâm. Trong khi đó muốn thiết kế được một GADHTC có ứng dụng CNTT thì việc sử dụng các phần mềm dạy học để thiết kế các tư liệu điện tử phù hợp với một số nội dung của GADHTC có ứng dụng CNTT&TT là hết sức cần thiết. Vì các đơn vị, khoa trong trường còn yếu ở khâu này nên đây là một trong những nguyên nhân khiến rất ít GV tham gia soạn và giảng GADHTC có ứng dụng CNTT&TT. 1.3 Quản lý việc thiết kế và sử dụng giáo án dạy học tích cực có ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông 1.3.1 Lập kế hoạch Hàng năm, các trường, học viện căn cứ vào các văn bản của Bộ chủ quản, Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo về công tác đào tạo để lên kế hoạch cho việc thực hiện ứng dụng CNTT&TT cũng như việc soạn GADHTC có ứng dụng CNTT&TT, kế hoạch tổ chức các buổi bình giảng, các hội thi về giảng dạy bằng GADHTC có ứng dụng CNTT&TT, để đề ra các biện pháp cụ thể để thực hiện kế hoạch đó. Đồng thời, căn cứ vào chỉ tiêu của Bộ chủ quản cấp vốn tiền mục tiêu chương trình các khoa có kế hoạch mua sắm PTKTDH hiện đại và đưa việc thiết kế và sử dụng GADHTC có ứng dụng CNTT&TT vào tiêu chí thi đua khen thưởng. Tuy nhiên kế hoạch vẫn chưa được thực hiện, lý do chủ yếu là vì kế hoạch đó chưa thực sự bám sát vào tình hình thực tế của nhà trường, chưa bám sát vào năng lực sư phạm, trình độ tin học của đội ngũ GV, điều kiện CSVCSP của nhà trường... 1.3.2 Tổ chức thực hiện Trên cơ sở sự chỉ đạo của cán bộ quản lý, các giảng viên đã tiến hành thực hiện việc ứng dụng CNTT&TT trong quá trình dạy và học ở nhiều trường Đại học. Qua đánh giá thực trạng, chúng tôi rút ra được những kết luận sau: - Nhiều giảng viên chưa có đủ điều kiện để có được bộ máy tính, máy in để soạn giáo án. - Nhiều giảng viên còn lúng túng khi sử dụng máy vi tính và các phần mềm văn phòng để soạn giáo án, chưa biết khai thác mạng Internet để sưu tầm giáo án, tư liệu phục vụ cho giáo án. - Một số giảng viên lợi dụng mạng Internet để khai thác một cách tiêu cực giáo án của các đồng nghiệp như: sao chép y nguyên, không có sự nghiên cứu, không có chỉnh sửa cho phù hợp với điều kiện dạy học của mình. - Giáo án sao chép từ nhiều nguồn nên bộ Font chữ rất lộn xộn, không thực hiện theo đúng thể thức trình bày văn bản thông thường. Giảng viên không đủ trình độ tin học để sửa lỗi theo ý mình. Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc KINH NGHIỆM THỰC TIỄN 116 Số 19 - Tháng 9 năm 2017 1.3.3. Chỉ đạo Cơ bản các đơn vị đã làm tốt công tác chỉ đạo, khuyến khích động viên GV tích cực ứng dụng CNTT&TT trong dạy học, chú trọng công tác đầu tư CSVCSP. Tuy nhiên, quản lý công tác này còn mang tính tự phát, không đồng nhất, còn nhiều khâu vướng mắc, bất cập như khâu định hướng cho GV về thiết kế và sử dụng hiệu quả GADHTC có ứng dụng CNTT&TT chưa có sự chỉ đạo cụ thể, nhất quán từ phía CBQLGD. 1.3.4 Kiểm tra đánh giá Kiểm tra đánh giá là một hoạt động rất quan trọng trong công tác quản lý. CBQL của các trường đã đề ra ngay từ khâu lập kế hoạch và tổ chức thực hiện qua các đợt hội giảng, dự giờ hay các hội thi...Tuy nhiên hoạt động điều chỉnh sửa chữa và uốn nắn việc thiết kế và sử dụng GADHTC có ứng dụng CNTT&TT lại chưa được thực hiện có hiệu quả bởi thực tế nhiều khi chỉ phát động rồi lên kế hoạch tổ chức triển khai. Chưa tổ chức tổng kết, rút kinh nghiệm quá trình thực hiện. 2.Một số biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học ở các trường Đại học, Học viện đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay 2.1 Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giảng viên, nhân viên về tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Tạo sự nhất trí, đồng thuận ngay trong lãnh đạo ngành, nhà trường: Đảng bộ, Ban giám hiệu, Công đoàn trường, khoa chuyên môn, bộ môn, trên cơ sở đó tạo thành quyết tâm chung của tập thể GV trong khoa, trong bộ môn. Từ đó mới có được sự chuyển biến về nhận thức cho đội ngũ CBQL và GV hiểu đúng và sâu sắc về vai trò, bản chất của GADHTC có ứng dụng CNTT&TT. CBQL và GV nâng cao nhận thức về tầm quan trọng và tính hiệu quả của việc thiết kế và sử dụng GADHTC có ứng dụng CNTT trong dạy học. Việc ứng dụng CNTT&TT góp phần cho việc chuẩn hóa về cơ sở vật chất sư phạm, xây dựng đội ngũ giảng viên, xây dựng môi trường giáo dục thích ứng với các yêu cầu đặt ra trong xã hội mới. Ứng dụng CNTT giúp cho lãnh đạo nhà trường trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, thu thập thông tin, xử lý thông tin và ra các quyết định một cách nhanh chóng, chính xác. Trong điều kiện hiện nay ứng dụng CNTT&TT trong dạy học tại trường Đại học, Học viện là vấn đề không thể tránh khỏi những cản trở, khó khăn và thách thức. Lãnh đạo nhà trường phải là người tiên phong, đi đầu trong việc ứng dụng các tiện ích của CNTT&TT, là người tạo ra phong trào và là tấm gương sáng cho cán bộ,giảng viên trong nhà trường noi theo. Biện pháp: “Nâng cao nhận thức cho GV về tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong dạy học” có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó quyết định trực tiếp đến sự thành công hay thất bại của những biện pháp còn lại. 2.2 Biện pháp 2: Tăng cường đầu tư mua sắm phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại, xây dựng phòng học đa phương tiện để ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học Xây dựng phòng học ĐPT cho các đơn vị, khoa, bộ môn. Nâng cao hiệu quả sử dụng ĐPT trong giảng dạy. Phát triển hệ thống PTKTDH hiện đại trong phòng học ĐPT để phục vụ tốt nhu cầu soạn giảng bằng GADHTC có ứng dụng CNTT&TT cho GV, đồng thời, khi sử dụng các GADHTC sẽ giúp sinh viên dễ dàng tiếp thu và lĩnh hội kiến thức 2.3. Biện pháp 3: Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng cho giảng viên của các khoa đơn vị bộ môn về kiến thức, kỹ năng tin học cơ bản và kĩ năng sử dụng một số phần mềm dạy học. Có được đội ngũ GV sử dụng thành thạo máy vi tính và một số PTKTDH hiện đại, đồng thời cũng có một số kỹ năng cơ bản trong việc khai thác, tìm kiếm các tư liệu trên mạng Internet. CBGV có khả năng sử dụng những chức năng cơ bản của một số phần mềm dạy học như: Total Video Converter 3.12; Study English 1.0; Crocodile Physics 605; Geometer’s Sketchpad, Macromedia Flash, Automachine, Electronic Desgn Automation trong việc thiết kế các tư liệu điện tử tích hợp vào GADHTC. 2.4. Biện pháp 4: Xây dựng quy trình thiết kế giáo án dạy học tích cực có ứng dụng Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc KINH NGHIỆM THỰC TIỄN 117Số 19 - Tháng 9 năm 2017 công nghệ thông tin và truyền thông Xây dựng quy trình chuẩn áp dụng cho GV khi thiết kế GADHTC có ứng dụng CNTT&TT. Mô hình ứng dụng CNTT&TT trong dạy học Khi đã bồi dưỡng nâng cao trình độ tin học cơ bản tin học và trình độ sử dụng các phần mềm dạy học cho GV thì công việc tiếp theo hướng dẫn, hỗ trợ GV vận dụng được kiến thức đã học vào việc thiết kế GADHTC có ứng dụng CNTT&TT và những giáo án ấy có thể sử dụng để tổ chức hoạt động dạy học trong phòng học ĐPT mang lại hiệu quả cao, đáp ứng được mục tiêu ứng dụng CNTT&TT trong dạy học. 2.5. Biện pháp 5: Xây dựng quy trình sử dụng giáo án dạy học tích cực có ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông Xây dựng quy trình chuẩn cho GV khi sử dụng GADHTC có ứng dụng CNTT&TT trong các bài giảng. Trên cơ sở đó chỉ đạo giảng viên thực hiện đúng quy trình để nâng cao chất lượng DHTC có ứng dụng CNTT&TT. 2.6. Biện pháp 6: Tăng cường kiểm tra đánh giá kết quả ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học và quản lí ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học của giảng viên Kiểm tra đánh giá được kết quả ứng dụng CNTT&TT trong dạy học của GV một cách chính xác để làm cơ sở đưa ra những quyết định khen thưởng, kỷ luật hợp lý, từ đó nâng cao ý thức tự giác của GV trong việc ứng dụng CNTT&TT trong dạy học. 3. Kết luận Trong những năm gần đây, việc ứng dụng CNTT&TT trong dạy học phát triển mạnh mẽ trên thế giới và ở Việt Nam. Việc ứng dụng CNTT&TT vào thiết kế và sử dụng giáo án DHTC có ứng dụng CNTT&TT đang được cả Ngành Giáo dục và Đào tạo và dạy nghề quan tâm. Giáo án DHTC có ứng dụng CNTT&TT là giáo án dạy học tích cực được nhúng trong môi trường ứng dụng CNTT, góp phần đổi mới về PPDH vì thế sử dụng giáo án DHTC có ứng dụng CNTT&TT là hướng đi tất yếu của một nền giáo dục hiện đại. Điểm mạnh của giáo án DHTC có ứng dụng CNTT&TT chính là sử dụng DH tích cực bằng công nghệ hiện đại để tổ chức hướng dẫn các hoạt động nhận thức của sinh viên, có tính hấp dẫn cao mà không tốn nhiều đến các thao tác, thời gian trình bày, diễn giải. Với giáo án DHTC có ứng dụng CNTT&TT toàn bộ ý tưởng bài giảng được thể hiện một cách hoàn thiện cả kênh chữ, kênh hình và kênh tiếng. Tuy nhiên, máy móc chỉ là phương tiện giúp cho bài giảng hay hơn, sinh động hơn mà nó không phải là tất cả. Hiệu quả của giờ học vẫn đòi hỏi sự kết hợp giữa nghệ thuật dẫn dắt bài giảng và các phương pháp, biện pháp mà GV tổ chức giờ học tích cực. Để chuẩn bị bài giảng bằng giáo án DHTC có ứng dụng CNTT&TT đòi hỏi GV không những phải có kiến thức cơ bản bộ môn vững vàng và PPDH đặc thù tốt, phù hợp mà còn phải có một trình độ tin học tối thiểu như sử dụng thành thạo Word, PowerPoint, Photoshop, Video Maker... biết truy cập thông tin qua mạng Internet và kỹ năng sử dụng các PTKTDH hiện đại thành thạo. Ngoài ra, người GV còn phải biết chọn lọc tiết học, bài học phù hợp cho việc thiết kế và sử dụng giáo án DHTC có ứng dụng CNTT&TT, tránh lạm dụng CNTT&TT gây phản tác dụng. Để tránh được thực trạng này CBQL nhà trường cần phải coi quản lý ứng dụng CNTT&TT trong dạy học là khâu đột phá để nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường, từ đó dành nhiều thời gian, công GV thiết kế GADHTC Môi trường ứng dụng CNTT Ứng dụng CNTT ở mức đơn giản, mức phổ cập (mức cơ bản). GV có kiến thức kĩ năng tin học cơ bản Ứng dụng CNTT ở mức nâng cao. GV có kiến thức kĩ năng tin học nâng cao hoặc GV có thể kết hợp với GV tin học hay các chuyên gia CNTT GADHTC có ứng dụng CNTT GADHTC điện tử Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc KINH NGHIỆM THỰC TIỄN 118 Số 19 - Tháng 9 năm 2017 sức hơn cho công việc này. Tài liệu tham khảo [1] Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 20010–2020, NXB. Giáo dục. Hà Nội; [2] Nguyễn Văn Đạo, Đổi mới giáo dục đại học và hoạt động khoa học công nghệ, NXB. Đại học Quốc Gia Hà Nội; [3] Phó Đức Hòa - Ngô Quang Sơn, Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tích cực, NXB. Giáo dục, 2008; [4] Phó Đức Hòa - Ngô Quang Sơn, Phương pháp và công nghệ dạy học trong môi trường sư phạm tương tác, NXB. Đại học Sư phạm Hà Nội, 2011; [5] Phó Đức Hòa - Ngô Quang Sơn, Phương pháp và công nghệ dạy học trong môi trường sư phạm tương tác (Tái bản lần thứ nhất có điều chỉnh và bổ sung), NXB. Đại học Sư phạm Hà Nội, 2016; [6] Đào Thái Lai, Báo cáo tổng kết đề tài ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường phổ thông Việt Nam, Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục, Hà Nội. 2006; [7] Trung tâm CNTT – Điện lực Việt Nam, Hướng dẫn sử dụng Microsoft Project 2003. THE MANAGEMENT OF APPLICATION OF INFORMATION AND COMMUNICATION TECHNOLOGY IN TEACHING AT UNIVERSITIES AND INSTITUTIONS TO MEET THE REQUIREMENTS IN EDUCATIONAL FIELD Abstract: In recent years, the application of information and communication technology in teaching has developed strongly in the world and in Vietnam. Applying information and communication technology to the design and use of active teaching curriculum with application of information technology and communication is the indispensable direction of a modern education. With the teaching methodology of active learning with information technology and communication, the whole idea of the lecture was completely expressed in terms of both text channels, video channels and audio channels. However, machines are just a means to make lectures better, more lively and engaging, but not all. The effect of an active teaching hour requires a harmonious combination of pedagogical arts, methods, methods and means of teaching teaching that the lecturer has conducted. Key words: Information and communication technology applications; management of information technology and communication applications; managing information technology and communication in teaching; Educational reform.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf206_879_1_pb_0486_2151998.pdf
Tài liệu liên quan