Tài liệu Quan hệ giữa chất lượng đất với hình thái và chất lượng quả lòn bon tại Quảng Nam: 92
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(97)/2018
QUAN HỆ GIỮA CHẤT LƯỢNG ĐẤT VỚI HÌNH THÁI 
VÀ CHẤT LƯỢNG QUẢ LÒN BON TẠI QUẢNG NAM
Vũ Mạnh Quyết1, Hoàng Trọng Quý1
TÓM TẮT
Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định mối quan hệ giữa một số tính chất đất với hình thái và chất lượng quả 
lòn bon tại các vùng trồng lòn bon tỉnh Quảng Nam. Để phục vụ xử lý thống kê và phân tích hồi quy tuyến tính đa 
biến, 180 mẫu quả lòn bon và 180 mẫu đất tương ứng tại vị trí lấy mẫu lòn bon đã được thu thập. 8 chỉ tiêu về hình 
thái và chất lượng quả và 17 tính chất đất đã được đo đếm, phân tích. Phần lớn các chỉ tiêu lý hóa học trong đất tại 
vùng trồng lòn bon nằm ở mức trung bình đến khá, các chỉ tiêu vi lượng hầu hết là thấp. Lòn bon tại vùng nghiên 
cứu có kích cỡ trung bình, tròn đều và chất lượng khá tốt. Các chỉ tiêu hình thái và chất lượng quả bị ảnh hưởng 
nhiều bởi một số tính chất đất như các đạm tổng số, khả năng trao đổi cation, độ no bazơ và hàm lượng molipde...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 5 trang
5 trang | 
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 444 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Quan hệ giữa chất lượng đất với hình thái và chất lượng quả lòn bon tại Quảng Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
92
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(97)/2018
QUAN HỆ GIỮA CHẤT LƯỢNG ĐẤT VỚI HÌNH THÁI 
VÀ CHẤT LƯỢNG QUẢ LÒN BON TẠI QUẢNG NAM
Vũ Mạnh Quyết1, Hoàng Trọng Quý1
TÓM TẮT
Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định mối quan hệ giữa một số tính chất đất với hình thái và chất lượng quả 
lòn bon tại các vùng trồng lòn bon tỉnh Quảng Nam. Để phục vụ xử lý thống kê và phân tích hồi quy tuyến tính đa 
biến, 180 mẫu quả lòn bon và 180 mẫu đất tương ứng tại vị trí lấy mẫu lòn bon đã được thu thập. 8 chỉ tiêu về hình 
thái và chất lượng quả và 17 tính chất đất đã được đo đếm, phân tích. Phần lớn các chỉ tiêu lý hóa học trong đất tại 
vùng trồng lòn bon nằm ở mức trung bình đến khá, các chỉ tiêu vi lượng hầu hết là thấp. Lòn bon tại vùng nghiên 
cứu có kích cỡ trung bình, tròn đều và chất lượng khá tốt. Các chỉ tiêu hình thái và chất lượng quả bị ảnh hưởng 
nhiều bởi một số tính chất đất như các đạm tổng số, khả năng trao đổi cation, độ no bazơ và hàm lượng molipden, 
bo và kẽm trong đất. 
Từ khóa: Lòn bon, tính chất đất, Quảng Nam, hồi quy tuyến tính, năng suất, chất lượng 
1 Viện Thổ nhưỡng Nông hóa
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây lòn bon có danh pháp khoa học là Lansium 
domesticum thuộc họ thực vật Meliaceae, hiện được 
trồng phổ biến ở vùng Đông Nam Á. Tại Quảng 
Nam, lòn bon được trồng từ rất lâu, là loại cây ăn 
quả chiếm vị thế quan trọng và quả lòn bon được 
coi là loại quả đặc sản. Hiện tại, cây lòn bon được 
trồng nhiều nhất tại huyện Tiên Phước và rải rác tại 
các huyện Đông Giang, Nam Giang và Đại Lộc. Tại 
Tiên Phước, lòn bon đã trở thành một loại cây ăn 
quả chính trong các khu vườn trên địa bàn xã Tiên 
Châu và một số xã khác như xã Tiên Kỳ, Tiên Cảnh, 
Tiên Mỹ. Những năm gần đây, trái lòn bon là một 
trong những loại nông sản đem lại hiệu quả kinh tế 
cho người dân nơi đây.
Các tính chất đất có vai trò quan trọng trong việc 
cung cấp đủ nước, oxi và chất dinh dưỡng cần thiết 
cho cây trồng bảo đảm năng suất. Một số nghiên cứu 
đã chỉ ra rằng một số tính chất đất có ảnh hưởng đến 
năng suất, hình thái và chất lượng nông sản, trong khi 
các yếu tố khác ít hoặc không ảnh hưởng (Lê Minh 
Châu và Nguyễn Bích Thu, 2016). Ví dụ với vải thiều 
Lục Ngạn và nhãn lồng Hưng Yên, hình thái quả và 
chất lượng quả bị ảnh hưởng bởi cacbon hữu cơ, kali 
tổng số và dễ tiêu, molipden và kẽm (Bùi Hữu Đông 
và ctv., 2009; Vũ Thị Hồng Hạnh và ctv., 2017). Do đó 
mục tiêu của nghiên cứu này tập trung vào xác định 
và phân tích mối quan hệ giữa một số tính chất đất 
với hình thái và chất lượng quả lòn bon tại các vùng 
trồng lòn bon trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
- Mẫu quả lòn bon thu thập tại các huyện Tiên 
Phước, Đông Giang, Nam Giang và Đại Lộc.
- Mẫu đất trồng lòn bon trên phạm vi thu thập 
mẫu quả.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Mẫu đất vùng đang trồng lòn bon đã được thu 
thập theo phương pháp đường chéo: tại 4 góc hình 
vuông và điểm giao của đường chéo hình vuông 
dưới mép tán cây đã lấy mẫu quả, tiến hành lấy 5 
mẫu đất, sau đó trộn đều thành 1 mẫu và lấy vào túi 
nilon (khoảng 1 kg đất/mẫu/tầng). Tại mỗi điểm lấy 
2 tầng đất (0 - 30 cm và 30 - 50 cm). Mẫu quả lòn bon 
được lấy ở 5 điểm khác nhau tại nhiều tầng tán (tầng 
tán thấp, tầng tán trung bình, tầng tán cao) sau đó 
trộn đều mẫu thành một mẫu. Mẫu được thu thập 
vào buổi sáng và được bảo quản, đóng gói, chuyển 
tới phòng phân tích ngay để tránh dập nát và giảm 
chất lượng. 
Mẫu quả lòn bon được đo đếm và phân tích các 
chỉ tiêu về hình thái và chất lượng. Các chỉ tiêu hình 
thái gồm: đường kính quả, trọng lượng quả, tỷ lệ 
phần ăn được sử dụng phương pháp đo lường và 
cân trọng lượng. Các chỉ tiêu về chất lượng gồm chất 
khô (TCVN 5366 - 1991), chất rắn hòa tan (TCVN 
7771:2007), axit hữu cơ tổng số (TCVN 5483: 2007), 
hàm lượng protein (TCVN 4328-1:2007), hàm lượng 
đường khử (TCVN 4594 -1988).
Mẫu đất được phân tích các chỉ tiêu thành phần 
cơ giới (cát, thịt, sét) (TCVN 8567:2010); pHKCl 
(TCVN 5979:2007)  ; cacbon hữu cơ tổng số (OC) 
(TCVN 8941:2011); đạm tổng số (N) (TCVN 6498 
– 1999); lân tổng số (P2O5.ts) (TCVN 8940:2011); 
lân dễ tiêu (P2O5.dt) (TCVN 8492:2011); Kali tổng 
số (K2O.ts) (TCVN 8660:2011); Kali dễ tiêu (K2O.dt) 
(TCVN 8662:2011); khả năng trao đổi cation (CEC) 
(TCVN 8568  :2010); bazơ trao đổi (BS) (TCVN 
8569:2010); và các nguyên tố vi lượng gồm Bo (B), 
93
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(97)/2018
Molipden (Mo), Đồng (Cu), Kẽm (Zn), Coban (Co) 
(TCVN 8246-2009).
Ảnh hưởng của một số tính chất đất đến hình 
thái và chất lượng quả lòn bon được xác định dựa 
vào phương trình hồi quy đa biến giữa các yếu tố 
hình thái, chất lượng quả với yếu tố tính chất đất. 
Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến toán học tổng 
quát có dạng:
Yi= α + β1X1 + β2X2+ β3X3  + βiXi + ui
Trong đó: Yi: biến phụ thuộc (là các chỉ tiêu năng 
suất, hình thái và chất lượng quả); α: Hằng số mô hình; 
β1, β2, β3,, βi: hệ số hồi quy của từng biến độc lập; X1, 
X2, X3,, Xi: biến độc lập (là các tính chất đất); ui: sai 
số ngẫu nhiên. 
Trong tổng số 17 chỉ tiêu đất đã phân tích, một 
số tính chất có tương quan chặt với nhau và có thể 
loại bỏ bớt trong phân tích hồi quy đa biến. Sau khi 
xử lý thống kê, ba tính chất bị loại bỏ gồm cấp hạt 
cát, cấp hạt thịt và hàm lượng hữu cơ tổng số. Với 
14 biến độc lập là các tính chất đất còn lại và số mẫu 
là 180, sẽ có nhiều mô hình tuyến tính với nhiều tổ 
hợp biến độc lập có khả năng tiên đoán biến phụ 
thuộc. Để lựa chọn được một mô hình tuyến tính đa 
biến tối ưu nhất có thể tiên đoán biến số phụ thuộc 
một cách đầy đủ, đơn giản và hợp lý, nhóm nghiên 
cứu đã sử dụng phần mềm mã nguồn mở R nhằm 
chọn ra một mô hình có tiêu chuẩn thông tin Akaike 
(còn gọi là AIC hay Akaike Information Criterion) 
thấp nhất (Akaike, 1973).
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Mẫu đất và mẫu quả lòn bon được thu thập vào 
thời điểm quả chín rộ (tháng 10 - 11/2017). Tổng 
số mẫu quả lòn bon thu thập là 180 mẫu, tương 
ứng với đó có 180 mẫu đất đã được thu thập. Địa 
điểm thu thập là vùng trồng lòn bon tại các xã thuộc 
huyện Tiên Phước, Đông Giang và Nam Giang, tỉnh 
Quảng Nam. 
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc thù hình thái, chất lượng quả lòn bon
Đánh giá về mặt cảm quan, lòn bon Quảng Nam 
cũng có những đặc trưng nổi bật như vỏ nhẵn màu 
vàng, có mùi thơm, mỗi quả có 5 múi, cùi màu trắng 
trong, giòn, vị ngọt đậm, không chua và rất thơm. 
Về đặc thù hình thái, quả lòn bon có hình tròn với 
đường kính quả không chênh lệch nhiều và có giá 
trị nằm trong khoảng từ 22,6 - 27,6 mm, trọng lượng 
quả dao động trong phạm vi 8,6 - 12,5 g/quả, tương 
ứng với đó tỷ lệ phần ăn được trong khoảng 64 - 
69% (Bảng 1). Hàm lượng chất khô và chất rắn hòa 
tan dao động trong khoảng 15-19%, trong khi hàm 
lượng đường khử có giá trị trong khoảng 146 - 279 
mg/ml. 
Bảng 1. Giá trị thống kê về hình thái và chất lượng của lòn bon Quảng Nam
Chỉ tiêu phân tích Ký hiệu Đơn vị
Giá trị thống kê
Ngưỡng 
dưới Ngưỡng trên Trung bình
Độ lệch 
chuẩn
Đường kính quả ĐK mm 22.6 27.6 25.1 2.5
Trọng lượng quả TL g/quả 8.6 12.5 10.6 2.0
Tỷ lệ phần ăn được PAD % 64.4 69.0 66.7 2.3
Chất khô CK % 15.4 18.8 17.1 1.7
Chất rắn hòa tan 
(độ Brix) CR %
15.1 18.6 16.9 1.8
Axit hữu cơ tổng số AX g/l 2.8 13.8 8.3 5.5
Đường khử DK mg/ml 145.5 279.4 212.4 66.9
Hàm lượng protein PR mg/ml 1.1 4.5 2.8 1.7
3.2. Đặc thù một số tính chất đất trồng lòn bon
Theo kinh nghiệm của người dân địa phương, 
lòn bon trồng trên những loại đất thuộc vùng đồi, 
có pha lẫn sỏi cơm cho chất lượng quả lòn bon ngọt, 
ngon và thơm đặc biệt. Đây là một đặc thù rất riêng 
của đất trồng lòn bon vùng nghiên cứu. Kết quả 
nghiên cứu cho thấy hầu hết đất có thành phần cơ 
giới từ thịt pha cát đến thịt pha sét. Đất chua nhiều 
đến ít chua, giá trị pHKCl dao động trong khoảng 3,8 
đến 4,9. Đất tại vùng trồng lòn bon có hàm lượng 
OC, N tổng số trong đất ở mức khá, tương ứng trong 
khoảng 1,4 - 2,3% OC và 0,14 - 0,21% N. Lân tổng 
số và dễ tiêu ở mức trung bình khá (trung bình đạt 
0,16% P2O5 và 19,8 mg P2O5/100g đất). Kali tổng số 
và dễ tiêu cũng ở mức trung bình đến khá. Các chỉ 
tiêu vi lượng trong đất đều thấp, ngoại trừ đồng và 
kẽm có giá trị khá cao (Bảng 2). 
94
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(97)/2018
Bảng 2. Giá trị thống kê một số chỉ tiêu của đất vùng trồng lòn bon Quảng Nam
Chỉ tiêu phân tích Ký hiệu Đơn vị
Giá trị thống kê
Ngưỡng 
dưới
Ngưỡng 
trên Trung bình
Độ lệch 
chuẩn
Cát Cat % 61,16 78,48 69,82 8,66
Thịt Thit % 7.36 17.62 12.49 5.13
Sét Set % 12.41 22.96 17.69 5.27
pHKCl pH 3.81 4.94 4.38 0.57
Cacbon hữu cơ tổng số OC % 1.39 2.32 1.85 0.46
Đạm tổng số N % 0.14 0.21 0.17 0.04
Lân tổng số P2O5.ts % 0.06 0.26 0.16 0.10
Kali tổng số K2O.ts % 0.13 0.79 0.46 0.33
Lân dễ tiêu P2O5.dt mg/100g 7.49 32.08 19.78 12.29
Kali dễ tiêu K2O.dt mg/100g 12.98 31.47 22.22 9.25
Khả năng trao đổi cation CEC lđl/100g đất 5.89 14.69 10.29 4.40
Độ no bazơ BS % 7.60 16.31 11.96 4.35
Bo B ppm 4.88 28.35 16.62 11.73
Đồng Cu ppm 57.91 65.99 61.95 4.04
Kẽm Zn ppm 34.28 81.68 57.98 23.70
Molipden Mo ppm 0.09 0.48 0.29 0.20
Coban Co ppm -0.08 10.18 5.05 5.13
3.3. Mối quan hệ giữa năng suất, hình thái, chất 
lượng quả lòn bon với tính chất đât 
3.3.1. Mối quan hệ giữa hình thái quả lòn bon với 
tính chất đất 
Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính đa biến giữa 
các chỉ tiêu hình thái quả (trọng lượng quả, đường 
kính quả, và tỷ lệ phần ăn được) với 14 chỉ tiêu tính 
chất đất thể hiện ở bảng 3.
Bảng 3. Kết quả phân tích hồi quy đa biến giữa các chỉ tiêu hình thái quả
với hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất
Tính chất 
đất
Hình thái quả
Tính chất 
đất
Hình thái quả
Đường kính 
quả (ĐK)
Trọng lượng 
quả (TL)
Tỷ lệ phần 
ăn được 
(PAD)
Đường kính 
quả (ĐK)
Trọng lượng 
quả (TL)
Tỷ lệ phần 
ăn được 
(PAD)
α 28,60 14,45 63,49 βCEC 0,18.
βSet – 0,04* – 0,04. βBS 0,21***
βpHKCl βB 0,03*
βN – 8,08** – 9,64** – 21,33. βCu – 0,05. 0,05.
βP2O5.ts βZn – 0,04***
βK2O.ts βMo 4,35**
βP2O5.dt βCo
βK2O.dt – 0,07. R2 0,18 0,21 0,36
Ghi chú: (***): trị số giá xác suất P có giá trị từ 0 - 0,001; (**): trị số giá xác suất P có giá trị từ 0,001 - 0,01; 
(*): trị số giá xác suất P có giá trị từ 0,01 - 0,05; (.): trị số giá xác suất P có giá trị 0.05 - 0,1; R2: hệ số tương quan bội 
(Giá trị R2 càng cao cho thấy mối liên hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập càng chặt chẽ); α: Hằng số mô hình 
ước lượng được; β: hệ số hồi quy ước lượng được. Bảng trên chỉ thể hiện giá trị của các biến có ý nghĩa thống kê ở mức 
ý nghĩa P<0.1. 
95
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(97)/2018
Kết quả ở bảng 3 cho thấy Mo trong đất cùng 
với CEC và BS ảnh hưởng tới tỷ lệ phần ăn được 
của quả, trong khi B ảnh hưởng đến trọng lượng 
quả theo tỷ lệ thuận. Theo Suman và cộng tác viên 
(2017), B và Mo có ảnh hưởng đến sự thụ phấn và 
hạt mầm trong quả, qua đó ảnh hưởng đến sự phát 
triển của quả. Hàm lượng đạm tổng số có quan hệ 
khá chặt tới đường kính quả và trọng lượng quả, 
tuy nhiên đây là quan hệ nghịch, tức nếu đạm tăng 
lên thì đường kính quả và trọng lượng quả sẽ giảm 
xuống. Mặc dù đạm là yếu tố dinh dưỡng rất quan 
trọng với cây trồng, Leghari và cộng tác viên (2016) 
đã chỉ ra rằng vai trò của đạm đối với cây ăn quả 
lớn chưa được làm rõ. Với một số cây, việc thừa đạm 
có làm cho cây sinh trưởng thái quá, các quá trình 
hình thành hoa quả bị đình trệ làm giảm hoặc không 
cho thu hoạch. Tương tự như đạm, tỷ lệ cấp hạt sét 
cũng có quan hệ tỷ lệ nghịch với đường kính quả và 
trọng lượng quả nhưng có mức ý nghĩa thấp. Đất có 
thành phần cơ giới nặng, nhiều sét có thể sẽ làm cho 
cây khó lấy được chất dinh dưỡng (Mackie-Dawson 
et al., 1990), ảnh hưởng đến hình thái quả. Nhìn 
chung kết quả Bảng 3 cho thấy các chỉ tiêu hình thái 
quả có mối liên hệ kém chặt chẽ với tính chất đất. 
Hầu hết trong các phân tích đều có kết quả hệ số 
tương quan bội không cao (từ 0,18 đến 0,36). 
3.3.2. Mối quan hệ giữa chất lượng quả với tính 
chất đất
Bảng 4 thể hiện số liệu của các yếu tố trong 
phương trình hồi quy tuyến tính đa biến giữa chất 
lượng lòn bon Quảng Nam với một số tính chất đất. 
Hàm lượng chất khô tăng lên khi đất có hàm 
lượng lân tổng số tăng lên. Lân dễ tiêu có quan hệ 
nghịch với chất khô, tuy nhiên hệ số hồi quy khá 
nhỏ nên hầu như không có tác động tới chất khô. 
Ảnh hưởng lớn nhất tới hàm lượng chẩt rắn hòa tan 
là N.ts và CEC. N.ts và Zn là hai yếu tố đất liên quan 
nhiều nhất đến chỉ tiêu hàm lượng đường khử, sau 
đó là các yếu tố B, Cu và CEC. Kali tổng số cũng ảnh 
hưởng tới hàm lượng đường khử dù không nhiều. 
Xét về mặt ý nghĩa thống kê, CEC, Zn và Cu là các 
yếu tố ảnh hưởng nhiều tới hàm lượng axit hữu cơ 
tổng số của quả. Chi phối nhiều nhất tới hàm lượng 
protein trong quả là CEC, Zn và Co. N tổng số, BS và 
Cu cũng liên quan khá nhiều tới protein, trong khi B 
có liên quan ít hơn. 
Nhìn chung lân và kali có ảnh hưởng tới chất 
lượng quả dù chưa thực sự rõ nét. Kali được biết 
là yếu tố dinh dưỡng làm tăng hàm lượng chất bột, 
đường nên làm tăng chất lượng quả (Bhargava et al., 
1993). Đạm có ảnh hưởng nhiều hơn tới chất lượng 
quả, nhưng theo hướng tỷ lệ nghịch, tức là nếu lượng 
đạm nhiều thì chất lượng quả không cao, ngoại trừ 
đường khử tăng mạnh khi trong đất có hàm lượng 
đạm lớn. Do vai trò của đạm đối với cây ăn quả lớn 
vẫn chưa được làm rõ (Leghari et al., 2016), nên mối 
quan hệ nghịch tìm được ở nghiên cứu này vẫn chưa 
thể được giải thích một cách thỏa đáng. Các chất vi 
lượng trong đất tác động khá nhiều tới chất lượng 
quả lòn bon. Kết quả bảng 4 cho thấy hàm lượng 
đường khử tăng khi lượng B tăng, nguyên nhân có 
thể do đối với quả, B là chất hình thành nên các phức 
chất đường/borat có liên quan tới sự vận chuyển 
đường (Suman et al. 2017). Zn ảnh hưởng mạnh mẽ 
tới axit hữu cơ tổng số, hàm lượng đường khử và 
hàm lượng protein. Đây là chất vi lượng quan trọng 
trong quá trình tổng hợp axit nucleic và protein 
(Alloway, 2008). Đất chứa nhiều Zn có xu hướng 
cho quả có chất lượng tốt hơn. Trong các mô hình 
tuyến tính ở bảng 4, hệ số tương quan bội dao động 
từ 0,22 đến 0,52, cho thấy mối quan hệ tương đối tốt 
của các chỉ tiêu chất lượng quả lòn bon với các tính 
chất đất trong từng mô hình.
Bảng 4. Kết quả phân tích hồi quy đa biến 
giữa các chỉ tiêu chất lượng quả với hàm lượng 
các chất dinh dưỡng trong đất
Tính 
chất đất
Chất lượng quả
Chất 
khô 
(CK)
Chất 
rắn 
hòa 
tan 
(CR)
Axit 
hữu cơ 
tổng số 
(AX)
Đường 
khử 
(DK)
Hàm 
lượng 
protein 
(PR)
α 17,09 14,10 34,63 7,27 9,08
βSet 0,05*
βpHKCl 0,54. – 13,481.
βN – 9,95**
– 
20,68. 30,93***
– 
19,09**
βP2O5.ts 2,55*
βK2O.ts 35,162.
βP2O5.dt – 0,05* 0,03.
βK2O.dt
βCEC 0,12** – 0,74*** 2,22*
– 
0,22***
βBS – 0,11* 0,09*
βB – 0,08. 1,43** – 0,03.
βCu – 0,32** 2,04** – 0,08*
βZn 0,08*** 0,45*** 0,02***
βMo – 4,76*
βCo 0,11* - 1,05. 0,09***
R2 0,22 0,26 0.52 0,24 0,52
96
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(97)/2018
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận 
Trong nghiên cứu này, tương quan giữa năng suất 
và một số chỉ tiêu hình thái, chất lượng quả lòn bon 
thu thập tại địa bàn nghiên đã được phân tích nhằm 
xác định một số tính chất đất có ảnh hưởng tới tới 
năng suất, hình thái và chất lượng lòn bon Quảng 
Nam. Hình thái quả lòn bon chịu sự chi phối của 
các tính chất đất như N.ts, Mo, CEC, BS và B. Một 
số tính chất đất có ảnh hưởng tới chất lượng quả lòn 
bon bao gồm N.ts, CEC, Zn, Cu. Trong các tính chất 
đất có ảnh hưởng đến hình thái và chất lượng quả 
lòn bon, một số tính chất có mối quan hệ tỷ lệ thuận, 
trong khi một số khác lại tỷ lệ nghịch. 
4.2. Đề nghị
Để xác định rõ hơn mối quan hệ và mức độ ảnh 
hưởng của một số yếu tố dinh dưỡng trong đất đến 
năng suất, hình thái và chất lượng của quả lòn bon 
trên thực tế, cần có những nghiên cứu thực nghiệm 
tại vùng trồng lòn bon. Thông qua kết quả thực 
nghiệm có thể đưa ra những đề xuất và có các biện 
pháp khắc phục các yếu tố hạn chế về dinh dưỡng 
trong đất giúp duy trì và cải thiện năng suất, hình 
thái cũng như chất lượng lòn bon Quảng Nam.
LỜI CẢM ƠN 
Nghiên cứu được thực hiện từ nguồn kinh phí 
ngân sách tỉnh Quảng Nam. Nhóm tác giả trân trọng 
cảm ơn sự giúp đỡ của Sở Khoa học và Công nghệ 
tỉnh Quảng Nam, Phòng Nông nghiệp huyện Tiên 
Phước và các cơ quan, đơn vị và nông dân trồng lòn 
bon tại địa phương đã giúp đỡ trong quá trình thực 
hiện nghiên cứu. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Lê Minh Châu, Nguyễn Bích Thu, 2016. Phân tích đặc 
tính hoá học đất ảnh hưởng đến tính đặc thù chất 
lượng chôm chôm “Long Khánh” tỉnh Đồng Nai. 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt 
Nam, số 1 (62), 2016.
Bùi Hữu Đông, Vũ Mạnh Quyết, Lương Đức Toàn, 
Trương Xuân Cường, 2009. Xác định đặc thù về 
điều kiện tự nhiên và chất lượng quả vải phục vụ việc 
đăng ký chỉ dẫn địa lý Lục Ngạn cho sản phẩm vải 
thiều. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp 
Việt Nam, 4 (13).
Vũ Thị Hồng Hạnh, Trần Minh Tiến, Vũ Mạnh Quyết, 
2017. Mối quan hệ giữa tính chất đất và hình thái, chất 
lượng quả nhãn lồng Hưng Yên. Tạp chí Khoa học và 
Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, 5 (78), 98-102.
Viện Thổ nhưỡng Nông hóa, 1998. Sổ tay phân tích đất, 
nước, phân bón. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
Akaike, H., 1973. Information theory as an extension 
of the maximum likelihood principle. B.N. Petrov, 
F. Csaki (Eds.). Second International Symposium on 
Information Theory, Akademiai Kiado, Budapest, pp. 
267-281.
Alloway, B.J., 2008. Zinc in Soils and Crop Nutrition 
(second ed.), IZA and IFA, Brussels Belgium, Paris, 
France.
Bhargava, B. S., Singh, H.P. and Chadha, K.L., 1993. 
Role of potassium in development of fruit quality. In: 
Advances in Horticulture, Vol. 2 Fruit Crops: Part 2.
(Chadha, KL. and Pareek, O.P. eds.). Malhotra 
Publishing House, New Delhi, pp. 947-960.
Leghari, S.J., Wahocho, N.A., Laghari G.M., Laghari, 
A. H., Bhabhan, G.M., Talpur, K. H., Bhutto, 
T.A., Wahocho, S.A., Lashari, A.A., 2016. Role 
of nitrogen for plant growth and development: a 
review. Advances in Environmental Biology, vol. 10, 
no. 9, p. 209-218. 
Mackie-Dawson, L., Millard, P., Robinson, D., 1990. 
Nutrient uptake by potato crops grown on two soils 
with contrasting physical properties. Plant and Soil, 
125(2), 159-168.
Suman M., Sangma, P.D. and Singh, D., 2017. Role of 
Micronutrients (Fe, Zn, B, Cu, Mg, Mn and Mo) in 
Fruit Crops. Int. J. Curr .Microbiol. App. Sci. 6(6): 
3240-3250.
Relationship between soil properties and morphology and quality 
of Lansium parasiticum fruit in Quang Nam province
Vu Manh Quyet, Hoang Trong Quy
Abstract
This study aims to examnine the relationship between some soil properties and morphology and quality of Lansium 
parasiticum fruit in Quang Nam province. 180 fruit samples and 180 coresponding soil samples were collected for 
statistical calculation and multivariate linear regression analyses. 8 parameters of fruit morphology and quality were 
measured and 17 properties of soil were analyzed. Soil properties in the reseach area were medium to relatively good, 
and the content of almost micronutrients was low. The size of fruit was medium, in round shape and the quality 
of fruit was fairly good. The parameters of fruit morphology and quality were mainly affected by nitrogen, cation 
exchange capacity, base saturation, molybdenum, boron, and zinc contents. 
Keywords: Lansium parasiticum, soil properties, linear regression, quality, Quang Nam
Ngày nhận bài: 23/9/2018
Ngày phản biện: 17/10/2018
Người phản biện: TS. Lương Đức Toàn
Ngày duyệt đăng: 10/12/2018
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 22_5571_2209496.pdf 22_5571_2209496.pdf