Tài liệu Phẫu thuật bảo tồn điều trị vỡ xoang trán tại Bệnh viện Nhân Dân 115: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
** Bộ môn TMH, trường ĐHYD TP.HCM 
PHẪU THUẬT BẢO TỒN ĐIỀU TRỊ VỠ XOANG TRÁN 
TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN 115 
Phạm Văn Toàn*, Huỳnh Thanh*, Trương Ngọc Thủy Tiên*, Nguyễn Hữu Khôi** 
TÓM TẮT 
Lựa chọn phương pháp phẫu thuật cho phù hợp trong điều trị các trường hợp vỡ xoang trán luôn là 
một thách thức đối với phẫu thuật viên. Bởi trên một bệnh nhân có thể gặp một hoặc nhiều kiểu vỡ. Khi 
can thiệp phẫu thuật sao cho vừa bảo đảm thám sát, vừa nâng chỉnh có hiệu quả tốt, vừa bảo đảm tính 
thẩm mỹ và trả lại chức năng bình thường của xoang. Từ tháng 01/2002 đến nay, BV. Nhân dân 115 đã 
thực hiện phương pháp phẫu thuật chỉnh hình bảo tồn xoang trán bằng việc sử dụng phương tiện nội soi 
và dung cụ cải tiến (ký hiệu TT) cho 52 trường hợp bước đầu đạt kết quả rất khả quan. Đường...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 4 trang
4 trang | 
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 05/07/2023 | Lượt xem: 682 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Phẫu thuật bảo tồn điều trị vỡ xoang trán tại Bệnh viện Nhân Dân 115, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
** Bộ môn TMH, trường ĐHYD TP.HCM 
PHẪU THUẬT BẢO TỒN ĐIỀU TRỊ VỠ XOANG TRÁN 
TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN 115 
Phạm Văn Toàn*, Huỳnh Thanh*, Trương Ngọc Thủy Tiên*, Nguyễn Hữu Khôi** 
TÓM TẮT 
Lựa chọn phương pháp phẫu thuật cho phù hợp trong điều trị các trường hợp vỡ xoang trán luôn là 
một thách thức đối với phẫu thuật viên. Bởi trên một bệnh nhân có thể gặp một hoặc nhiều kiểu vỡ. Khi 
can thiệp phẫu thuật sao cho vừa bảo đảm thám sát, vừa nâng chỉnh có hiệu quả tốt, vừa bảo đảm tính 
thẩm mỹ và trả lại chức năng bình thường của xoang. Từ tháng 01/2002 đến nay, BV. Nhân dân 115 đã 
thực hiện phương pháp phẫu thuật chỉnh hình bảo tồn xoang trán bằng việc sử dụng phương tiện nội soi 
và dung cụ cải tiến (ký hiệu TT) cho 52 trường hợp bước đầu đạt kết quả rất khả quan. Đường mổ vào 
xoang trán nhỏ qua đó bộc lộ thành trước xoang trán và khoan một lỗ 0,5 x 1cm để đưa dụng cụ TT và 
ống nội soi vào xoang trán. Với kỹ thuật này tiết kiệm được tổ chức lành, kiểm tra đánh giá thương tổn 
trước và sau mổ. Dụng cụ TT đưa đến tận ổ gãy để nâng chỉnh với can thiệp tối thiểu vào niêm mạc 
xoang nhất là vùng phễu trán và tránh được dẫn lưu qua ngách trán, rút ngắn thời gian mổ và điều trị. 
SUMMARY 
RESERVATIVE SURGERY FOR FRONTAL SINUS FRACTURE TREATMENT 
AT HOSPITAL REPUBLIC 115 
Pham Van Toan, Huynh Thanh, Truong Ngoc Thuy Tien, Nguyen Huu Khoi 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 9 * Supplement of No 1 * 2005: 137 – 140 
Choosing the appropriate surgical technique for frontal sinus fracture treatment have always been 
the challenge to the ENT surgeons, especially in cases of complicated fractures. The most appropriate 
approach to frontal sinus is aimed to ensure that the frontal sinus could be assessed thoroughly as well as 
replaced adequately to be recovered aesthetically and functionally. In 115 People's Hospital ENT 
department from January 2002 to now, we have carried out the so called Reservative Replacement 
Technique on 52 cases of frotal sinus fratures with optimistic innitial results. Through a small incision and 
trephination at the anterior wall of FS, we can assess the inner sinus endoscopically and replace the 
fractures adequatelly using the modified instruments (so – called TT) which minimize the injury to frontal 
recess and to normal tissues, avoiding the long-term drainage through frontal recess and reducing the 
period of surgery and recovery. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Chấn thương đầu mặt, trong đó có chấn thương 
gây vỡ xoang trán (XT) là một cấp cứu thường gặp ở các 
cơ sở điều trị. Chỉ có một lực va chạm mạnh với tốc độ 
lớn (tai nạn giao thông, bị đánh...) mới gây vỡ xoang 
trán. Vỡ xoang trán có thể gây nguy cơ thương tổn nội 
sọ, biến dạng về mặt thẩm mỹ và gây ra những biến 
chứng sớm, muộn như: viêm xoang trán cấp – mạn, 
viêm màng não, áp xe não, viêm xương, u nhầy... 
Điều trị vỡ xoang trán rất cần có một quy trình xử 
trí an toàn và khoa học nhằm tái tạo phục hồi đường 
cong của trán trước khi bị chấn thương trả lại chức 
năng bình thường của xoang và phòng tránh được 
những biến chứng sớm, muộn có thể xảy ra. 
Mục tiêu của chúng tôi là nghiên cứu phương 
pháp phẫu thuật chỉnh hình bảo tồn xoang trán cho 
các kiểu vỡ xoang trán – khối mũi trán. 
* Khoa Tai Mũi Họng, Bệnh viện Nhân dân 115
 137
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Những bệnh nhân bị vỡ xoang trán có di lệch, 
không đưa vào nhóm nghiên cứu các trường hợp vỡ 
nát vụn, vỡ thành sau di lệch nhiều có dò dịch não 
tủy đã ổn định về chấn thương sọ não, ngực, bụng.... 
Phương pháp nghiên cứu 
Phương pháp mô tả hồi cứu và tiền cứu 
Những bệnh nhân bị chấn thương vỡ xoang trán 
có triệu chứng thực thể và hình ảnh CT Scan vỡ 
xoang trán có di lệch đã được xử trí cấp cứu, theo dõi 
và điều trị ổn định về các chuyên khoa: Ngoại thần 
kinh, ngực, bụng.... 
Tiến hành mổ sớm khi điều kiện của bệnh nhân 
cho phép: điều kiện sinh tồn, tri giác, dấu hiệu khu 
trú. 
Phương pháp phẫu thuật 
Phương pháp vô cảm 
Các bệnh nhân phẫu thuật được gây tê tại chỗ 
hoặc gây mê nội khí quản. 
Các bước phẫu thuật 
Đường vào: rạch da 1,5 – 2cm ở giữa đầu trong 
cung mày. Khi có vết thương thì sử dụng vết thương 
làm đường vào nếu không đủ rộng thì rạch thêm. 
Bóc tách cố gắng tránh làm tổn thương bó mạch 
thần kinh, rạch cốt mạc bộc lộ thành trước xoang 
trán và khoan một lỗ 0,5 x 1,5cm vào xoang trán (có 
sử dụng phim định vị xoang trán). 
Bơm rửa hút máu tụ trong xoang trán. 
Dùng ống nội soi đưa qua lỗ khoan vào trong 
xoang để kiểm tra đánh giá thương tổn của xoang. 
Kiểm tra sự lưu thông của ngách trán: 
. Bảo bệnh nhân (gây tê) bịt mũi ngậm miệng 
thổi nếu ngách trán thông thì có bong bóng xì lên 
trong xoang trán. 
. Dùng chất đánh dấu xanh methylen (gây mê) 
vào trong xoang trán sau một thời gian soi ngách mũi 
giữa nếu có chất đánh dấu là ngách trán thông. 
. Chỉnh hình di lệch. 
Chọn vị trí để nâng chỉnh sau đó luồn dụng cụ 
TT qua lỗ khoan và áp sát mặt dụng cụ vào mặt dưới 
thành xoang một tay nâng chỉnh, một tay đặt ở mặt 
trên tương ứng vừa nâng, vừa đánh giá kết quả nâng 
chỉnh xoay theo chiều nan quạt giấy. 
Nâng chỉnh khối mũi trán (sau khi đã nâng chỉnh 
thành trước xoang trán) nâng chỉnh bằng hai đường: 
Đường trên đưa dụng cụ TT qua lỗ khoan hướng 
xuống phễu trán và áp sát dụng cụ vào thành xoang. 
Đường dưới đưa dụng cụ Martin vào hốc mũi. 
Sau khi đưa dụng cụ vào và kiểm tra sao hai đầu 
dụng cụ tương ứng "gần sát nhau" lực nâng đồng thời 
một lúc vừa nâng chỉnh vừa kiểm tra kết quả. 
Sau khi nâng chỉnh kiểm tra lại kết quả và sự lưu 
thông của ngách trán. 
Kết xương: cố định những mảnh xương cài 
không chắc bằng chỉ vicryl 2.0 hoặc chỉ thép hoặc 
khâu da treo cố định nên nẹp đặt trước trán. 
Bơm rửa xoang và đặt dẫn lưu bằng dây kim cánh 
bướm qua vết mổ. 
Đóng vết mổ 2 lớp. 
Hậu phẫu: Rút ống dẫn lưu trung bình 48 giờ. 
Nếu cần thiết có thể làm lại bên đối diện. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Một số yếu tố dịch tễ học của vỡ 
xoang trán. 
Số ca thực hiện là 52 trường hợp. 
Giới: Nam 44 (84,62%) > Nữ 8 (15,58%) 
Tuổi: Trình bày ở bảng 1. 
Tuổi 16 – 30 31 – 40 41 – 50 Trên 50 
Số cas (%) 39 (75,1) 7 (13,4) 5 (9,60) 1 (1,92) 
Nguyên nhân: có 3 nhóm tai nạn giao thông 
(TNGT), sinh hoạt (TNSH) và lao động (TNLĐ) được 
trình bày ở bảng 2. 
TNGT TNSH TNLĐ 
45 cas (86,56%) 6 cas (11,52%) 1 cas (1,92%) 
 138
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
Triệu chứng và tổn thương 
Triệu chứng lâm sàng: có 9 dấu hiệu lâm 
sàng 
Sưng nề vùng trán: 52 cas tỷ lệ: 100% 
Sụp lõm vùng trán: 52 cas tỷ lệ: 100% 
Rối loạn cảm giác (đau – tê): 52 cas tỷ lệ: 100% 
Bất tỉnh: 34 cas tỷ lệ: 65,38% 
Chảy máu mũi: 30 cas tỷ lệ: 57,69% 
Vết thương vùng trán: 19 cas tỷ lệ: 36,54% 
Sụp bờ ổ mắt, bầm tím: 21 cas tỷ lệ: 40,38% 
Sụp khối mũi trán: 04 cas tỷ lệ: 7,7% 
Lệch vẹo, sụp tháp mũi: 15 cas tỷ lệ: 28,84% 
Dấu hiệu Xquang: CT Scan 
Vỡ thành trước xoang trán đơn thuần: 35 cas, tỷ 
lệ: 67,3% 
Vỡ thành trước + vỡ thành sau: 13 cas, tỷ lệ: 
25,0% 
Vỡ thành trước + vỡ thành sau + sụp khối mũi 
trán: 04 cas, tỷ lệ: 7,7% 
Vị trí thương tổn 
Vị trí thương tổn thành trước xoang trán 
Sụp lõm một bên: 31 trường hợp, tỷ lệ: 51,69% 
Sụp lõm hai bên: 21 trường hợp, tỷ lệ: 40,38% 
Vị trí thương tổn thành sau xoang trán 
Nứt xương: 08 trường hợp, tỷ lệ: 15,38% 
Di lệch ít: 09 trường hợp, tỷ lệ: 17,30% 
Các loại tổn thương xoang trán 
Vỡ sụp thành trước xoang trán đơn thuần: 35 
trường hợp, tỷ lệ: 67,3% 
Vỡ sụp thành trước - vỡ thành sau xoang trán 
không di lệch, di lệch ít không có dò DNT: 13 
trường hợp, tỷ lệ: 25,0% 
Vỡ thành trước – vỡ thành sau di lệch ít, sụp 
khối mũi trán không có dò DNT: 04 trường hợp, 
tỷ lệ: 7,7% 
Phẫu thuật 
Phương pháp vô cảm 
Gây tê 44 trường hợp, gây mê NKQ 04 trường 
hợp. 
Phương pháp phẫu thuật 
Chỉnh thành trước xoang trán: 48 
Chỉnh hình thành trước xoang trán + nâng khối 
mũi trán: 04 
Kết hợp nâng xương chính mũi: 15 
Kết hợp chỉnh hình xoang hàm: 03 
Đánh giá kết quả 
Phục hồi chức năng xoang trán: 
48 trường hợp Xquang xoang trở lại bình thường 
04 trường hợp Xquang xoang còn mờ 
Sự lưu thông của ngách trán: 
Ngay trong cuộc mổ: 29 trường hợp 
Sau mổ 2 ngày: 46 trường hợp 
Sau mổ 3 – 5 ngày: 52 trường hợp 
Rối loạn cảm giác 
Vùng da trán sau mổ 1 – 2 tuần bệnh nhân hết 
đau nhưng còn tê vùng trán sau 3 tháng còn một số 
ít còn cảm giác tê bì vùng trán. 
Tâm thần kinh 
Không có trường hợp nào động kinh hay giảm 
sút trí nhớ, có một số thay đổi tính tình sau một thời 
gian là ổn định. 
Thẩm mỹ 
. Vết mổ: 49 trường hợp sẹo nhỏ mịn, 3 trường 
hợp sẹo dính, hơi lớn do vết thương mất chất. 
. Đường cong của trán: 35 trường hợp đường 
cong của trán cân đối hai bên: 16 trường hợp còn lõm 
nhẹ, xấu 01 trường hợp. 
. Viêm nhiễm: có 03 trường hợp viêm xoang mạn 
nhưng không có ứ dịch ở trong xoang. 
 139
BÀN LUẬN 
Về các triệu chứng lâm sàng và X 
quang 
Triệu chứng: Sưng nề, rối loạn cảm giác, sụp lõm 
vùng xoang trán thường gặp và có giá trị gợi ý chẩn 
đoán. 
Triệu chứng: Bất tỉnh, chảy máu mũi, vết thương 
vùng trán, thương tổn ổ mắt và sụp khối mũi trán 
thường gặp ở những bệnh nhân bị chấn thương nặng 
có thương tổn kết hợp kèm theo. 
Xquang: Xquang qui ước có giá trị sàng lọc, CT 
Scan có giá trị chẩn đoán và điều trị. 
Về phẫu thuật 
Lựa chọn phương pháp vô cảm: đa số các trường 
hợp gây tê kết hợp với tiền mê chỉ định rộng rãi, 
bệnh nhân hợp tác trong cuộc mổ. 
Sử dụng phương tiện nội soi và dụng cụ cải tiến 
TT nên đường vào xoang trán nhỏ tránh phải rạch da 
và bộc lộ rộng như các đường mổ kinh điển với đường 
mổ này ít gây thương tổn, tiết kiệm được tổ chức lành 
giữ được cốt mạc để bảo tồn những mảnh xương vỡ 
tạo điều kiện tốt cho nâng chỉnh và cố định ổ gãy. 
Dụng cụ nội soi giúp đánh giá sát thực những 
thương tổn và đánh giá sự lưu thông của ngách trán 
trước và sau mổ. 
Dụng cụ cải tiến TT với kích cỡ khác nhau và đưa 
vào trong xoang trán được dễ dàng. Mặt phẳng của 
dụng cụ được áp sát vào mặt dưới thành xoang (chỗ 
gãy) để nâng chỉnh, đồng thời dễ di chuyển tịnh tiến 
theo chiều nan quạt giấy làm cho quá trình nâng 
chỉnh được liên tục đạt hiệu quả cao và làm hạn chế 
tối thiểu thương tổn niêm mạc xoang nhất là vùng 
phễu trán. 
Sau mổ đặt dẫn lưu qua vết mổ tránh được ứ 
đọng dịch làm giảm áp lực giúp cho niêm mạc giảm 
xung huyết phù nề và phục hồi nhanh chóng, đồng 
thời giúp cho việc kiểm tra và điều trị sau mổ bởi sau 
mổ niêm mạc có thể bị phù nề gây bít tắc sự lưu 
thông của ngách trán. 
Cố định mảnh xương và khâu treo da nên nẹp cố 
định giúp cho sự phục hồi đường cong của trán đạt 
kết quả cao. 
KẾT LUẬN 
Đa số các trường hợp vỡ xoang trán chúng tôi đã 
thực hiện phương pháp phẫu thuật bảo tồn xoang 
trán bước đầu đạt kết quả rất khả quan, về ưu điểm 
phương pháp này là: Đường vào xoang trán nhỏ tiết 
kiệm được tổ chức lành, bảo đảm được tính thẩm mỹ 
và phục hồi chức năng của xoang tránh được dẫn lưu 
qua ngách trán. Đây là một phẫu thuật an toàn được 
chỉ định cho các kiểu vỡ: vỡ sụp thành trước xoang 
trán đơn thuần hoặc kèm theo vỡ bờ ổ mắt, vỡ ngách 
trán, hoặc vỡ thành sau xoang trán không hay di lệch 
ít không có dò dịch não tủy. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1 Donald PJ, Frontal sinus fractures. Cumminge 
otolaryngology Head – Neck, Mospy, 1993, 901 – 919. 
2 E.Bradley Strong, MD. Frontal sinus fractures 
eMedicin. Com, May 15, 2002. 
3 Kelly D.Sweeney, MD. Frontal sinus fractures. Dept. 
of otolaryngolory, UTMB, Grand Rounds February 22, 
1995. 
4 Khalid Al- Seibeih, MD. Martin Descrosiers, MD, 
FRCSC, Bi. Frontal Enclascopic resection of Frontal 
sinus osteomalaryngoscope 108: February 1998, 295 – 
298. 
5 Levin SB, et al, Evalation and Treatment of Frontal 
sinus Fracture Otolaryngology Head – Neck Surg 95: 
19 – 22, 1986. 
6 Montgomery, W.W: Surgery of the Frontal sinus in: 
W. Montgomery, eds Surgey of the upper respiatory 
system, Philadelphia: Lea & Febiger, 1979: 117 – 173. 
7 Spiros Manolidis, Management of frontal sinus 
Trauma. Seminars in plastic surgery/ volume 16, No. 3 
– 2002, 261 – 271. 
8 Stanley RB, JR. Management of frontal sinus 
fractures. Facial plastic Surg 1988; 5: 231 – 235. 
9 Wallis A, Donald PJ. Frontal sinus fractures: a review 
of 72 cases Laryngosope 1988, Jun; 98 (6 ptl) 593-8. 
 140
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 phau_thuat_bao_ton_dieu_tri_vo_xoang_tran_tai_benh_vien_nhan.pdf phau_thuat_bao_ton_dieu_tri_vo_xoang_tran_tai_benh_vien_nhan.pdf