Tài liệu Phát triển nông nghiệp không đều giữa các địa phương trong vùng đồng bằng sông Cửu Long: 271 
 KỶ YẾU HỘI THẢO 
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG 
TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH 
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP KHÔNG ĐỀU GIỮA CÁC ĐỊA 
PHƯƠNG TRONG VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG 
TS. Nguyễn Ngọc Đỉnh 
TÓM TẮT 
 Đặc điểm vị trí tự nhiên vùng Đồng bằng Sông Cửu Long quy định 
sự phát triển nông nghiệp không đều giữa các địa phương trong vùng và 
đạt được những thành tựu, hạn chế. Từ đó chia ra 6 tiểu vùng trong vùng 
đồng bằng sông Cửu Long và một số kiến nghị phát triển nông nghiệp 
vùng đồng bằng Sông Cửu Long. 
Từ khóa: Đặc điểm- Sự phát triển nông nghiệp không đều- thành 
tựu- hạn chế- 6 tiểu vùng và kiến nghị. 
 1. Đặc điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long: 
Theo vị trí địa lý điều kiện tự nhiên cho thấy, vùng đồng bằng sông 
Cửu Long có 13 tỉnh, thành phố trực thuộc TW: Long An, Tiền Giang, 
Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Đồng Tháp, An Giang, Kiên giang, Hậu 
Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau và Thành phố Cần Thơ. 
Đồng bằng Sông Cửu Log là vùng cực Nam củ...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 6 trang
6 trang | 
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 892 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Phát triển nông nghiệp không đều giữa các địa phương trong vùng đồng bằng sông Cửu Long, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
271 
 KỶ YẾU HỘI THẢO 
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG 
TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH 
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP KHÔNG ĐỀU GIỮA CÁC ĐỊA 
PHƯƠNG TRONG VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG 
TS. Nguyễn Ngọc Đỉnh 
TÓM TẮT 
 Đặc điểm vị trí tự nhiên vùng Đồng bằng Sông Cửu Long quy định 
sự phát triển nông nghiệp không đều giữa các địa phương trong vùng và 
đạt được những thành tựu, hạn chế. Từ đó chia ra 6 tiểu vùng trong vùng 
đồng bằng sông Cửu Long và một số kiến nghị phát triển nông nghiệp 
vùng đồng bằng Sông Cửu Long. 
Từ khóa: Đặc điểm- Sự phát triển nông nghiệp không đều- thành 
tựu- hạn chế- 6 tiểu vùng và kiến nghị. 
 1. Đặc điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long: 
Theo vị trí địa lý điều kiện tự nhiên cho thấy, vùng đồng bằng sông 
Cửu Long có 13 tỉnh, thành phố trực thuộc TW: Long An, Tiền Giang, 
Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Đồng Tháp, An Giang, Kiên giang, Hậu 
Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau và Thành phố Cần Thơ. 
Đồng bằng Sông Cửu Log là vùng cực Nam của Việt Nam, nằm ở 
gần cuối Bán đảo Đông Dương, liền kề với Vùng kinh tế trọng điểm phía 
Nam, nên vùng có mối quan hệ 02 chiều rất chặc chẽ và quan trọng, giáp 
với Campuchia và cùng chung sông Mê Kông là điều kiện giao lưu hợp 
tác với các nước. Bờ biển dài trên 700 km ôm một vùng lãnh hãi rộng 
khoảng 360.000 km với gần 50 đảo lớn nhỏ và các bề trầm tích Cửu Long. 
Có biên giới đất liền giáp CamPuChia chạy qua 04 tỉnh: Long An, Đồng 
Tháp, An Giang và Kiên Giang dài khoảng 420 km, giữ vị trí đặc biệt 
quan trọng về an ninh quốc phòng. 
Đồng bằng Sông Cửu Long là vùng đất rộng lớn khoảng 40.577 km2 
chiếm 12% diện tích đất Việt Nam và 1.751.000 dân chiếm 19% dân số cả 
 Viện Khoa học Xã hội và Vùng Nam bộ TP.HCM. 
 272 
nước, mạng lưới sông, kênh, rạch dày đặc, có lợi thế về phát triển nông 
nghiệp, trung tâm sản xuất nông nghiệp lớn nhất ở Việt Nam. 
Đường bộ, giao thông toàn vùng có khoảng 1.500 km quốc lộ, 3.100 
km tỉnh lộ, 55.000 km huyện lộ và khoảng 20.000 km hương lộ. Nông 
thôn có đường đan xuống nhà dân toàn vùng. 
Hệ thống cầu phà qua sông rạch có khoảng 297 cầu phà trên các 
quốc lộ và liên tỉnh, tỉnh lộ khoảng 30. 000 cây cầu nông thôn đang được 
bê tông hóa. Giao thông đường thủy có 37 con sông chiều dài 1.706 km, 
70 kênh rạch dài 3.246 km. 
Toàn vùng có khoảng 18 Trung tâm thương mại và 1.329 Chợ trên 
bờ, có 8 Chợ Nỗi ở dưới sông ở 8 tỉnh. thành vùng đồng bằng Sông Cửu 
Long. 
Những hoạt động hỗn hợp của sông và biển đã hình thành những vạt 
đất phù sa phì nhiêu dọc theo đê ven sông lẫn dọc theo một số giòng cát 
ven biển và đất phèn. 
Vùng có gần một nữa diện tích bị ngập lũ từ 3 đến 4 tháng mỗi năm, 
vừa có mặt hạn chế đối với canh tác nông nghiệp, gây nhiều khó khăn cho 
cuộc sống của dân cư, nhưng đồng thời cũng tạo nhiều thuận lợi đối với 
khai thác thủy sản, tăng độ phì nhiêu cho đất trồng trọt và làm sạch môi 
trường. Đây là vùng đồng bằng chuyên trồng lúa nước, cây ăn trái nhiệt 
đới, nuôi trồng và đánh bắt thủy sản lớn nhất cả nước. 
Đống bằng sông Cửu Long có hệ sinh thái rừng ngập mặn và ngập 
phèn đặt sắc khoản 360.996 ha nơi lưu giữ và bảo tồn Gene động , thực 
vât quý hiếm của rừng ngập mặn nhiệt đới, đồng thời tạo ra nhiều cảnh 
quan thiên nhiên môi trường độc đáo phục vụ nghiên cứu khoa học và du 
lịch. 
2. Sự phát triển nông nghiệp không đều giữa các địa phương 
trong vùng đồng bằng sông Cửu Long. 
Chính đặc điểm trên quy định sự tồn tại và phát triển của từng tỉnh 
trong vùng Đồng bằng Sông Cửu Long. Mỗi tỉnh có điều kiện, địa lý, dân 
273 
 KỶ YẾU HỘI THẢO 
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG 
TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH 
cư, dân tộc, tôn giáo khác nhau dẫn đến sự phát triển kinh tế- xã hội 
khác nhau, đặc biệt là nông nghiệp cũng khác nhau. 
Mặc dù vậy, các tỉnh (thành) vùng Đồng bằng Sông Cửu Long trong 
phát triển theo đặc thù của địa phương mình, thì có một số địa phương 
tương đồng phù hợp cùng phát triển thành cụm trong vùng về lĩnh vực 
nông nghiệp. 
Thực tế cho thấy, từ các kết quả công trình nghiên cứu khoa học và 
lợi thế của vùng, nhiều địa phương đã chú trọng phát triển giống cây trồng 
vật nuôi hướng hàng hóa tập trung, đồng thời nâng cao chất lượng, sản 
lượng và năng suất trên đơn vị diện tích canh tác: áp dụng các quy trình 
sản xuất thâm canh, nhiều qui trình phòng trù độc hai tổng hợp theo 
hướng sinh học, bền vững và thân thiện với môi trường đã góp phần vào 
sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế toàn vùng theo hướng giảm tỷ trọng nông 
nghiệp, phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ, cụ thể là ứng dụng công 
nghệ sinh học trong việc nuôi cấy, xử lý biến dị soma, phương pháp đánh 
dấu maker phần tử để lai tạo, chọn lọc giống nếp, giống lúa có triển vọng 
đưa vào sản xuất đại trà như gống: QM900, QM7347, 
AS966,QM6976.TV3,TV4,TV11,TV13, các giống thơm ST chủ yếu ở 
An Giang, Đồng Tháp, Kiên Giang, Hậu Giang, Cần Thơ, Trà Vình; mô 
hình ứng dụng các các chế sinh học Ometar có nguồn góc từ các loại nấm 
để diệt các loại sâu, côn trùng hại lúa ở Trà Vinh; hoa kiểng ở Bến Tre, 
Đồng Tháp; kỹ thuật xử lý kích thích xử lý ra hoa trái vụ như: bưởi, chôm 
chôm, sầu riêng, cam, xoài; tăng khả năng đậu trái; kỹ thuật sử dụng màng 
phủ nông nghiệp; các mô hình trồng màu bằng hệ thống tưới nước nhỏ 
giọt nhằm tiết kiệm nước trong mùa khô ở Vĩnh Long, TIền Giang, Bến 
Tre, Trà Vinh. Xây dựng vùng sản xuất lúa chất lượng cao, tập trung theo 
hướng Eurepgap, VietGap phục vụ xuất khẩu ở Hậu Giang, Bạc Liêu, An 
Giang, Đồng Tháp, Trà Vinh. Các cây trồng ngắn và dài ngày như: mía ở 
Hậu Giang, Sóc Trăng, Trà Vinh, thơm, khóm (dứa) ở Long An, Tiền 
Giang, Đậu phọng ở Long An, Trà Vinh. Nghiên cứu ứng dụng nuôi thả 
oxy ký sinh, thả tập trung để kiểm soát sự phá hoại của bọ cánh cứng, hại 
 274 
dừa ở Hậu Giang, nghiên cứu tồn trữ hạt lúa giống bằng túi yếm khí ở Hậu 
Giang.. 
Như vậy, qua thực tế các địa phương đã có tiếng nói chung trong 
vùng đồng bằng sông Cửu Long, theo từng lĩnh vực phát triển từng cụm 
tỉnh. Điều đó đã được Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã chỉ ra. 
3. Những thành tựu và hạn chế trong phát triển nông nghiệp ở 
đồng bằng sông Cửu Long. 
Theo Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn cho thấy, Đồng bằng 
sông Cửu Long đã đạt được thành tựu đáng kể là sản xuất nông nghiệp có 
sự chuyển đổi cơ cấu gắn với nhu cầu thị trường, nâng cao chất lượng và 
giá trị, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân khá cao. Công nghiệp chế biến 
được phát triển, tạo sự gắn kết giữa sản xuất, chế biến với thị trường tiêu 
thụ nông sản, góp phần tiêu thụ nông sản hàng hóa cho nông dân. Cơ sở 
hạ tầng nông thôn tiếp tục được đầu tư mới và mở rộng nâng cấp, góp 
phần thúc đẩy sản xuất phát triển và cải thiện điều kiện sinh hoạt của 
người dân trong vùng. 
Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại những hạn chế đặt ra: 
- Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông- lâm- ngư nghiệp một số địa 
phương còn mang ttính tự phát, không theo quy hoạch, phát sinh 
như nhiều vấn đề cần phải xử lý. 
- Sản phẩm nông nghiệp chất lượng chưa cao, khả năng cạnh tranh 
thấp, việc tiêu thụ hàng hóa nông sản còn khó khăn. 
- Cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất, nhất là vùng 
sâu vùng xa. 
- Quá trình chuyển đổi cơ cấu sản xuất chậm điều chỉnh, xuất hiện 
mặn xâm nhập, phá vỡ kết cấu một số công trình thủy lợi. 
4. Những tiểu vùng trong vùng đồng bằng sông Cửu Long. 
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chia vùng Đồng bằng 
Sông Cửu Long ra thành các tiểu vùng để giải quyết các vấn để chuyển 
đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp gắn với đặc điểm vị trí địa lý, phù hợp 
với phát triển nông nghiệp nông thôn, gồm có 6 tiểu vùng: 
275 
 KỶ YẾU HỘI THẢO 
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG 
TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH 
1. Tiểu vùng ven và giữa Sông Tiền, Sông Hậu: Có lợi thế về 
đất phù sa không bị nhiễm mặn, phèn. 
2. Tiểu vùng Đồng Tháp Mười:Vùng đất phèn, mới khai thác 
mạnh từ sâu ngày giải phóng Miền Nam đến nay. 
3. Tiểu vùng tứ giác Long Xuyên: Đất bị nhiễm phàn, bị ngập 
lũ sâu, lũ thường về sớm. 
4. Tiểu vùng Tây Sông Hậu: Vùng đất không còn đất hoang 
hóa. 
5. Tiểu vùng bán đảo Cà Mau: không bị ảnh hưởng của lũ, 
nhưng đất đai bị nhiễm mặn, mặn- phèn nặng. 
6. Tiểu vùng ven biển Đông: Bị ảnh hưởng trực tiếp nước 
biển, mưa ít, gió mạnh, đất đã bị nhiễm mặn. 
5. Một số kiến nghị: 
Từ những đặc điểm của vùng Đồng bằng Sông Cửu Long quy định 
sự phát triển không đều giữa các tỉnh trong vùng Đồng bằng sông Cửu 
Long và Bộ NN&PTNT đã chĩa ra 6 tiểu vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long 
trên cơ sở đó, tôi đề xuất một số kiến nghị sau: 
1. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng theo chuyển đổi cơ cấu sản xuất 
và công nghiệp chế biến phải xuất phát từ nhu cầu của thị trường. Về thủy 
lợi, phát triển giao thông, cơ khi nông nghiệp, cung cấp nước sạch nông 
thôn, trên cơ sở liên kết “bốn nhà” (Nhà nông, Nhà khoa học, Nhà nước , 
Nhà doanh nghiệp). 
2. Triển khai thực hiện xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu 
thụ hàng hóa nông sản, phát triển các công trình phục vụ thương mại. 
3. Điều chỉnh chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế theo hướng 
gắn với việc hình thành 6 tiểu vùng, hợp sinh thái công nghệ cao và tương 
thích với thị trường trong vùng trong nước và Quốc tế. 
4. Đẩy mạnh nghiên cứu về giống, sản xuất một số sản phẩm xuất 
khẩu chủ lực của Đồng bằng Sông Cửu Long, ứng dụng tiến bộ khoa học 
kỹ thuật, phát triển mạnh công nghiệp chế biến, các ngành công nghiệp 
phục vụ phát triển kinh tế- xã hội, chuyển giao khoa học công nghệ đến 
người sản xuất trực tiếp. 
 276 
5. Nghiên cứu toàn diện các khía cạnh của kinh tế mùa nước nổi, 
theo hướng sống chung với lũ, theo mùa, tiểu vùng. 
6. Khẳng định vai trò của kinh tế hộ gia đình, đặc biệt gần đây kinh 
tế tư nhân là chủ thể động lực quan trọng nhất trong nền kinh tế thị trường 
nhất là hộ gia đình nông dân nông thôn theo tiểu vùng và gắn bó xã hội 
nông thôn mới hiện nay. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.Đồng bằng Sông Cữu Long hội nhập và phát triển, 2005 NXB 
KHXH. 
2. Khoa học và công nghệ với sự phát triển bền vững Đồng bằng 
Sông Cửu Long 2011, hội thảo, Cà Mau. 
3. Hội nghị khao học và công nghệ vùng Đồng bằng Sông ửu Long, 
2012, kỷ yếu Hậu Giang. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 21_2722_2207238.pdf 21_2722_2207238.pdf