Bùi Thị Minh Hà và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/3): 21 - 25 
21 
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ CÂY CHÈ CỦA NÔNG HỘ 
TỈNH THÁI NGUYÊN 
Bùi Thị Minh Hà1*, Nguyễn Hữu Thọ1, Lê Thị Hoa Sen2 
1Trường Đại học Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên, 
2 Trường Đại học Nông Lâm - ĐH Huế 
TÓM TẮT 
Thái Nguyên là tỉnh thuộc vùng Trung du miền núi phía Bắc, có điều kiện thời tiết khí hậu và thổ 
nhưỡng thích hợp cho việc phát triển cây chè và sản phẩm từ cây chè đã thực sự trở thành sản 
phẩm mang tính đặc thù của quê hương. Cây chè được trồng ở tất cả các huyện, thành trong tỉnh 
và chủ yếu sản xuất ở qui mô nông hộ. Trong những năm qua sản xuất chè tỉnh Thái Nguyên có 
những thay đổi cả về diện tích, năng suất, chất lượng và cơ cấu giống. Nghiên cứu này cập nhật 
những thông tin về thực trạng sản xuất chè tỉnh Thái Nguyên và đưa ra kết quả phân tích hiệu quả 
kinh tế cây chè của nông hộ bằng các phương pháp phân tích tài chính. 
Từ khoá: Thực trạng sản xuất, nông hộ, hiệu quả kinh tế, cây chè, Thái Nguyên 
ĐẶT VẤN ĐỀ* 
Để phát triển sản xuất chè, tỉnh Thái Nguyên 
đã xây dựng và thực hiện nhiều đề án: Đề án 
“Phát triển sản xuất chè tỉnh Thái Nguyên giai 
đoạn 2001-2005 và 2006-2010” ; Đề án 
“Nâng cao năng lực sản xuất, chế biến và tiêu 
thụ chè Thái Nguyên giai đoạn 2011-2015”; 
Đề án “Chế biến, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm 
chè giai đoạn 2016-2020”; Đề án “Nâng cao giá 
trị gia tăng, phát triển bền vững cây chè và 
thương hiệu sản phẩm trà Thái Nguyên giai 
đoạn 2017-2020” [4]. Đến nay diện tích, năng 
suất và sản lượng chè đã tăng lên đáng kể. 
Sản xuất chè tỉnh Thái Nguyên chủ yếu qui 
mô nông hộ với hơn 66 nghìn hộ sản xuất. 
Trong sản xuất mục tiêu của các nông hộ là 
tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, sử 
dụng hiệu quả và tiết kiệm chi phí sản xuất. 
Thông thường người sản xuất luôn mong 
muốn tăng thêm sản lượng sản phẩm đầu ra 
trong điều kiện nguồn lực sản xuất tiết kiệm 
nhất. Như vậy tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế của 
các nông hộ sản xuất là sự tối đa hóa kết quả 
sản xuất và tối thiểu hóa chi phí [3]. Chè là 
cây công nghiệp dài ngày, mức đầu tư chi phí 
và thu nhập khác nhau qua từng năm. Chu kỳ 
sản xuất của cây chè gắn liền với chu kỳ sống 
của nó. Vì vậy, đánh giá hiệu quả kinh tế cây 
*
 Email: 
[email protected] 
chè không chỉ xem xét trong một năm mà 
phải đánh giá qua nhiều năm và gắn với phát 
triển bền vững. 
Những thông tin về thực trạng sản xuất chè và 
kết quả phân tích hiệu quả kinh tế cây chè với 
các chỉ tiêu tài chính cụ thể sẽ là những căn 
cứ khoa học góp phần định hướng phát triển 
sản xuất chè cho các nông hộ nói riêng và 
ngành chè tỉnh Thái Nguyên nói chung. 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Phương pháp thu thập số liệu 
Số liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp nhằm cung 
cấp thông tin cần thiết cho việc phân tích thực 
trạng sản xuất chè của tỉnh Thái Nguyên được 
thu thập từ các tài liệu, các báo cáo của các 
Sở, Ban, Ngành có liên quan. 
Số liệu sơ cấp: Thông tin sơ cấp được thu 
thập tại các xã: Minh Tiến, Quân Chu, Tân 
Linh thuộc huyện Đại Từ và các xã: Minh 
Lập, Văn Hán thuộc huyện Đồng Hỷ. Tổng 
cộng có 150 hộ đã tham gia phỏng vấn, 7 
cuộc họp nhóm đã được thực hiện, và 20 
người am hiểu tại địa phương đã tham gia 
cung cấp thông tin. 
Các chỉ tiêu nghiên cứu 
Các chỉ tiêu phản ánh cập nhật tình hình sản 
xuất chè bao gồm: Diện tích, năng suất, sản 
lượng, chế biến, tiêu thụ chè tỉnh Thái 
Nguyên năm 2017. 
Bùi Thị Minh Hà và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/3): 21 - 25 
22 
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế cây 
chè: 1) Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế 
theo phương pháp hạch toán hàng năm bao 
gồm: Tổng giá trị sản xuất thu được (GO); 
Chi phí trung gian (IC); Thu nhập hỗn hợp 
(MI);  2) Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả 
đầu tư dài hạn bao gồm: Giá trị hiện tại ròng 
(NPV); Tỷ suất sinh lời nội bộ (IRR); Tỷ suất 
thu nhập/chi phí (BCR). 
Phương pháp phân tích số liệu 
Các số liệu, thông tin thu thập được tiến hành 
phân tích bằng các phương pháp: Phương 
pháp thống kê mô tả; Phương pháp hạch toán 
tài chính (hạch toán hàng năm và phân tích 
đầu tư dài hạn). 
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
Thực trạng phát triển sản xuất chè tỉnh Thái Nguyên 
Diện tích, năng suất, sản lượng 
Năm 2017, toàn tỉnh Thái Nguyên hiện có 
21,59 nghìn ha chè, trong đó 19,65 nghìn ha 
đang trong quá trình thu hoạch với năng suất 
bình quân đạt 113,90 tạ/ha, sản lượng chè búp 
tươi ước đạt 223,78 nghìn tấn, tăng 1,07% so 
với năm 2016. Diện tích chè được chứng nhận 
đạt tiêu chuẩn VietGap là 942 ha, tăng 1,28% 
so với năm 2016 (Bảng 1). 
Giống chè và cơ cấu giống chè 
Chè được trồng nhiều ở Thái Nguyên hiện nay 
đa phần là các giống chè mới chất lượng cao, 
nhân giống bằng phương pháp giâm cành. Các 
giống chè được trồng nhiều nhất là: LDP1 
(49,7%); Kim Tuyên (7,97%); TRI 777 
(4,96%); Phúc Vân Tiên (6,39%). 
Cơ cấu giống chè cải thiện theo hướng giảm 
dần diện tích chè Trung du, tăng diện tích chè 
Cành. Năm 2017, diện tích chè Cành là 15,33 
nghìn ha (chiếm 71% tổng diện tích), tăng 
hơn gấp đôi với năm 2010. Việc chuyển đổi 
cơ cấu giống chè đã mang lại hiệu quả cao 
trong sản xuất, góp phần làm tăng giá trị sản 
xuất chè tỉnh Thái Nguyên (Bảng 2). 
Bảng 1. Diện tích, năng suất và sản lượng chè tỉnh Thái Nguyên 
Chỉ tiêu ĐVT 2015 2016 2017 2017/2016 (%) 
1. Tổng diện tích 1000 ha 21,15 21,37 21,59 1,01 
1.1. Diện tích chè KD 1000 ha 17,94 18,68 19,65 1,05 
1.2. Diện tích chè VietGAP Ha 633,80 735,00 942,00 1,28 
2. Năng suất bình quân Tạ/ha 115,13 111,70 113,90 1,01 
3. Sản lượng búp /năm 1000 tấn 206,54 208,65 223,78 1,07 
(Nguồn: Sở NN và PTNT tỉnh Thái Nguyên, 2017)[4] 
Bảng 2. Diện tích trồng chè phân bổ theo giống 
ĐVT: Diện tích (1000ha); Tỷ lệ (%) 
STT Giống chè 
Năm 2010 Năm 2016 Năm 2017 
Diện tích Tỷ lệ Diện tích Tỷ lệ Diện tích Tỷ lệ 
1 Chè Trung du 11,56 65,46 7,90 36,97 6,26 29,00 
2 Chè Cành 6,10 34,54 13,47 63,03 15,33 71,00 
2.1 LDP1 3,18 18,01 6,46 30,23 10,73 49,70 
2.2 TRI 777 0,86 4,87 2,55 11,93 1,07 4,96 
2.3 Phúc vân Tiên 0,79 4,47 1,42 6,64 1,38 6,39 
2.4 Kim Tuyên 0,19 1,08 1,37 6,41 1,72 7,97 
2.5 Keo Am Tích 0,43 2,43 1,15 5,38 0,17 0,79 
2.6 Giống khác 0,65 3,68 0,52 2,43 0,26 1,20 
 Tổng cộng 17,66 100 21,37 100 21,59 100 
(Nguồn: Dự án chè tỉnh Thái Nguyên, 2017)[1] 
Chế biến và tiêu thụ 
Chè Thái Nguyên phần lớn chế biến bằng phương pháp bán công nghiệp với dây chuyền nhỏ, chế 
biến công nghiệp chiếm tỷ lệ thấp. Năm 2017, sản lượng chè chế biến các loại ước đạt 44.489 tấn [2]. 
Bùi Thị Minh Hà và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/3): 21 - 25 
23 
Chè Thái Nguyên tiêu thụ chủ yếu là thị trường nội địa, chiếm khoảng 79% tổng sản lượng. Sản 
lượng chè chế biến được xuất khẩu chiếm tỷ lệ khoảng 21% (hình 1). 
Hình 1. Sơ đồ kênh tiêu thụ sản phẩm chè tỉnh Thái Nguyên 
(Nguồn: Dự án chè tỉnh Thái Nguyên, 2017)[1] 
Hiệu quả kinh tế cây chè 
Hiệu quả kinh tế cây chè theo phương pháp hạch toán hàng năm 
Bảng 3. Hiệu quả kinh tế sản xuất chè bằng các chỉ tiêu hạch toán hàng năm 
(tính bình quân 1ha) 
Đơn vị tính: nghìn đồng 
Chè Trung du 
Năm NS (tấn) GO IC MI TC P 
4 3.50 62,982.36 20,404.09 35,946.48 71,389.81 -8,407.45 
5 5.25 94,473.54 20,459.08 67,382.68 76,943.26 17,530.28 
6 6.91 124,465.14 28,636.79 89,196.57 95,118.17 29,346.97 
7 8.33 149,958.00 20,644.02 122,682.19 95,623.02 54,334.98 
8-20 10.00 179,949.60 25,941.23 147,376.58 110,917.43 69,032.17 
21-25 8.05 144,959.40 22,747.77 115,579.85 96,060.57 48,898.83 
26-30 5.80 104,470.74 17,112.65 80,726.30 76,929.23 27,541.51 
 Chè Cành 
3 5.03 100,527.40 62,802.42 55,777.47 102,021.55 -1,494.15 
4 7.03 140,516.20 74,367.06 109,068.81 100,715.64 39,800.56 
5 10.02 200,499.40 91,714.02 168,872.06 118,890.55 81,608.85 
6 10.61 212,162.80 95,087.04 166,476.62 136,448.41 75,714.39 
7 10.83 216,606.00 96,372.00 184,930.34 123,770.85 92,835.15 
8 11.11 222,160.00 97,978.20 190,467.68 125,453.72 96,706.28 
9 11.72 234,378.80 101,511.84 202,649.82 129,156.01 105,222.79 
10 12.22 244,376.00 104,403.00 198,593.18 146,209.01 98,166.99 
11-15 13.02 260,482.60 109,060.98 226,935.51 138,805.26 121,677.34 
16 11.66 233,268.00 101,190.60 187,518.51 142,843.29 90,424.71 
17 10.00 199,944.00 91,553.40 168,318.33 118,722.27 81,221.73 
18 8.89 177,728.00 83,522.40 146,185.64 110,307.96 67,420.04 
19 7.91 158,289.00 70,676.04 126,788.29 97,269.94 61,019.06 
20 6.44 128,852.80 70,994.04 97,440.40 97,181.63 31,671.17 
21-25 6.30 126,075.80 70,190.94 94,671.73 96,340.20 29,735.60 
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu, 2017) 
Kết quả bảng 3 cho thấy năng suất chè thường 
phụ thuộc vào tuổi cây. Chè Trung du năng 
suất cao và ổn định trong khoảng thời gian từ 
năm thứ 8 đến năm thứ 20 (trung bình 10 
tấn/ha/năm), sau đó năng suất giảm dần theo 
năm và từ năm thứ 25 trở đi năng suất giảm 
xuống còn khoảng 5,8 tấn/ha/năm. Chè Cành 
thời gian cho năng suất cao nhanh hơn, đến 
năm thứ 4 đã cho năng suất 10,2 tấn/ha/năm. 
Năm cho năng suất cao nhất là năm thứ 11 
đến năm thứ 16. Trung bình năng suất thời 
gian này là 13,02 tấn/ha/ năm, sau đó năng 
suất bắt đầu giảm dần. Từ năm thứ 20 trở đi 
năng suất chỉ còn đạt khoảng 6,3 tấn/ha/năm 
Bùi Thị Minh Hà và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/3): 21 - 25 
24 
(tương đương năng suất năm thứ 4) và chất 
lượng chè cũng giảm đi rất nhiều. Đây là thời 
gian chè Cành cần được trồng mới. 
Giá trị sản xuất, thu nhập hỗn hợp và lợi 
nhuận của mỗi ha chè khác nhau theo độ tuổi 
vườn cây. Chè Trung du cho lợi nhuận từ năm 
thứ 5 và chè Cành cho lợi nhuận từ năm thứ 
4. Lợi nhuận cao đồng nghĩa với mức đầu tư 
lớn, để sản xuất 1ha chè với chè Trung du ở 
những năm lợi nhuận cao nhất (69 triệu đồng 
/năm) cần đầu tư khoảng 180 triệu, còn chè 
Cành khi đạt mức lợi nhuận 121 triệu/năm 
cần đầu tư lên đến 260 triệu đồng. Vì vậy nếu 
hộ có nguồn lực đáp ứng được thì sản xuất 
chè Cành mang lại lợi nhuận cao hơn chè 
Trung du. 
Hiệu quả kinh tế cây chè theo phương pháp 
phân tích đầu tư dài hạn 
Theo phương pháp phân tích đầu tư dài hạn, 
hiệu quả kinh tế sản xuất chè được đánh giá 
qua các chỉ tiêu NPV, IRR, BCR. Kết quả 
tính toán được thể hiện qua số liệu tại bảng 4. 
Kết quả bảng 4 cho thấy, với mức lãi suất 
chiết khấu 10%: 
- Giá trị hiện tại ròng (NPV): Chè Trung du 
cho giá trị NPV = 200,382.83 nghìn đồng/ha 
và chè Cành cho giá trị NPV = 402.534.29 
nghìn đồng/ha đều cho thấy mức chênh lệch 
giữa đồng vốn bỏ ra và khoản thu nhập cây 
chè mang lại cho các hộ là rất cao. 
- Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR): Chè Trung 
du cho giá trị IRR = 20% và chè Cành có giá 
trị IRR=30% cho thấy khả năng sinh lời của 
đồng vốn bỏ ra để đầu tư cho trồng chè là rất 
cao và tỷ lệ rủi ro thấp, cho thấy việc đầu tư 
phát triển cây chè là hoàn toàn hợp lý. 
- Tỷ suất lợi ích/chi phí (BCR): giá trị BCR 
của chè Trung du là 1,24>1; của chè Cành là 
1,38>1 có nghĩa tổng các khoản lợi ích của 
việc trồng chè mang lại cho nông hộ không 
những có thể bù đắp được các khoản chi phí 
đầu tư bỏ ra mà còn mang lại giá trị cao hơn 
1,24 lần (chè Trung Du) và 1,38 lần (chè 
Cành) so với các khoản chi phí đó. Điều này 
cho thấy đầu tư sản xuất chè là hoạt động 
mang lại hiệu quả cao cho hộ nông dân 
Bảng 4. Hiệu quả kinh tế sản xuất chè bằng các chỉ tiêu phân tích đầu tư dài hạn 
CHÈ TRUNG DU CHÈ CÀNH 
Năm Chi phí Lợi nhuận 
gia tăng 
Lợi nhuận 
thực sự 
Năm Chi phí Lợi nhuận 
gia tăng 
Lợi nhuận 
thực sự 
1 83,301.7 0 -83,301.7 1 115,175.1 0 -115,175.1 
2 47,596.9 0 -47,596.9 2 81,745.0 27,770.0 -53,975.0 
3 68,054.9 37,489.5 -30,565.4 3 102,021.5 100,527.4 -1,494.1 
4 71,389.8 62,982.7 -8,407.5 4 100,715.6 140,516.2 39,800.6 
5 76,943.3 94,473.5 17,530.3 5 118,890.6 200,499.4 81,608.8 
6 95,118.2 124,465.1 29,347.0 6 136,448.4 212,162.8 75,714.4 
7 95,623.0 14,9958.0 54,335.0 7 123,770.9 216,606.0 92,835.1 
8-20 110,917.4 17,9949.6 69,032.2 8 125,453.7 222,160.0 96,706.3 
21-25 96,060.6 14,4959.4 48,898.8 9 96,340.2 126,075.8 29,735.6 
26-30 76,929.2 10,4470.74 27,541.5 10 146,209.0 244,376.0 98,167.0 
 - - - 11-15 138,805.3 260,482.6 121,677.3 
 - - - 16-17 142,843.3 233,268.0 90,424.7 
 - - - 18 110,308.0 177,728.0 67,420.0 
 - - - 19 97,269.9 158,289.0 61,019.1 
 - - - 20 97,181.6 128,852.8 31,671.2 
 - - - 21-25 96,340.2 126,075.8 29,735.6 
r 10% 
IRR 20 % 30 % 
NPV 200,382.83 nghìn đồng/ha 402.534.29 nghìn đồng/ha 
BCR 1,24 lần 1,38 lần 
 (Nguồn: Kết quả xử lí số liệu điều tra, 2017) 
Bùi Thị Minh Hà và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/3): 21 - 25 
25 
KẾT LUẬN 
1. Toàn tỉnh Thái Nguyên hiện có 21,59 nghìn 
ha chè, trong đo diện tích chè Cành chiếm 
71% và diện tích chè Trung du chiếm 29%. 
Với hớn 18,7 nghìn chè đang trong quá ttrình 
thu hoạch (chiếm 87,7%), năng suất bình 
quân đạt 113,90 tạ/ha, sản lượng chè búp tươi 
ước đạt đạt trên 233 nghìn tấn. Các sản phẩm 
chè Thái Nguyên 79% tiêu thụ nội địa, 21% 
xuất khẩu tương đương 2,9 nghìn tấn, giá trị 
đạt trên 5,3 triệu USD. 
2. Kết quả phân tích tài chính cho thấy: 
- Đối với chè Trung du: Bình quân mỗi ha thu 
nhập hỗn hợp là 135 triệu đồng/năm. Các chỉ 
tiêu tài chính: NPV = 200,382 triệu đồng/ha; 
IRR = 20% và BCR = 1,24 lần. 
- Đối với chè Cành: Bình quân mỗi ha mức 
thu nhập hỗn hợp là 177 triệu đồng/năm. Các 
chỉ tiêu tài chính: NPV = 402,534 triệu 
đồng/ha; IRR = 30% và BCR = 1,38 lần. 
Với kết quả này có thể khẳng định rằng trồng 
chè Cành hay chè Trung du đều có khả năng 
sinh lời rất lớn và tỉ lệ rủi ro thấp. Để sản xuất 
chè đạt hiệu quả kinh tế cao, nông hộ cần lưu 
ý: Chè Cành phù hợp với địa hình canh tác có 
độ dốc thấp và đòi hỏi nguồn lực tốt còn chè 
Trung du thích hợp với địa hình canh tác đa 
dạng hơn và mức đầu tư thấp hơn chè Cành. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Ban quản lí dự án chè tỉnh Thái Nguyên (2018), 
Báo cáo tình hình sản xuất chè năm 2017 và kế 
hoạch phát triển năm 2018. 
2. Cục Thống kê Thái Nguyên (2018), Niên giám 
thống kê tỉnh Thái Nguyên, 2017. 
3. Samuelson Paul A. (2002), Kinh tế học, Nxb 
Thống kê, Hà nội. 
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh 
Thái Nguyên (2018), Báo cáo kết quả thực hiện 
nhiệm vụ năm 2017 và kế hoạch phát triển nông 
nghiệp nông thôn năm 2018. 
5. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên (2011), Đề án 
nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững cây chè 
và thương hiệu sản phẩm trà Thái Nguyên, giai đoạn 
2017 – 2020. 
SUMMARY 
ANALYSIS OF ECONOMIC EFFICIENCY OF HOUSEHOLD’S TEA PLANTS 
IN THAI NGUYEN PROVINCE 
Bui Thi Minh Ha
1*
, Nguyen Huu Tho
1, Lê Thị Hoa Sen2 
1 University of Agriculture and Forestry - TNU; 
 2University of Agriculture and Forestry – Hue University 
Thai Nguyen, one of the provinces in the Midland and Northern Mountain region has the favorable 
weather condition and land for growing tea. As a result, all the products from tea has become 
specific and particular in Thai Nguyen. Tea is planted in all districts and towns in the province and 
is mainly produced on household scale. In recent years, the tea production in Thai Nguyen has 
changed in terms of area, productivity, quality and breed structure. This study updates information 
on the status of tea production in Thai Nguyen province and the analysis results of economic 
efficiency of household’s tea plants by financial analysis methods. 
Key words: Status of production, household, economic efficiency, tea, Thai Nguyen 
Ngày nhận bài: 20/8/2018; Ngày phản biện: 31/8/2018; Ngày duyệt đăng: 12/10/2018
*
 Email: 
[email protected] 
26