Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
Chuyên Đề Dược 56
PHÂN TÍCH CHI PHÍ ĐIỀU TRỊ BẠCH CẦU MÃN DÒNG TỦY 
DƯỚI GÓC NHÌN CỦA NGƯỜI BỆNH 
Nguyễn Thị Hạnh Thư*, Lương Thanh Long*, Nguyễn Thanh Vy*, Nguyễn Thị Thu Thủy* 
TÓM TẮT 
Mở đầu: Bạch cầu dòng tủy mạn tính (BCMDT) là bệnh ác tính với tỷ lệ tử vong cao, đặc trưng bởi sự tăng 
sinh bất thường số lượng tế bào máu. Thời gian điều trị kéo dài kèm theo các liệu pháp có giá thành cao gây gánh 
nặng kinh tế rất lớn lên người bệnh và toàn xã hội. 
Mục tiêu: Phân tích chi phí trực tiếp y tế. Phân tích chi phí trực tiếp ngoài y tế và chi phí gián tiếp. Đánh giá 
chi phí điều trị BCMDT 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: chi phí điều trị BCMDT dưới góc nhìn 
của người bệnh. Phương pháp nghiên cứu: Mô hình hóa bằng mô hình cây quyết định dựa trên hướng dẫn điều 
trị BCMDT tại bệnh viện Truyền máu huyết học tp HCM nhằm ước tính chi phí trực tiếp y tế. Khảo sát bằng 
phiếu khảo sát trên người bệnh BCMDT để ước tính chi phí trực tiếp ngoài y tế và chi phí gián tiếp. 
Kết quả: Tổng chi phí điều trị trung bình hàng năm trên mỗi người bệnh BCMDT cao hơn ở giai đoạn tiến 
triển so với mạn (968,4 triệu so với 734,70 triệu VNĐ, tương ứng). Trong đó chi phí trực tiếp y tế chiếm ưu thế 
với tỷ lệ 98% ở cả hai giai đoạn. Chi phí trực tiếp ngoài y tế và gián tiếp có giá trị tương ứng 7,4 triệu và 6,02 
triệu. 
Kết luận: Tổng chi phí điều trị BCMDT mỗi năm khá cao với chi phí trực tiếp y tế chiếm ưu thế. Những 
hiểu biết về giá trị và cấu trúc chi phí điều trị là bước cơ bản để lập kế hoạch và thực hiện các chính sách y tế quan 
nhằm giảm gánh nặng kinh tế của bệnh. 
Từ khóa: bạch cầu mạn dòng tủy, gánh nặng kinh tế, chi phí điều trị, chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp... 
ABSTRACT 
COST OF CHRONIC MYELOID LEUKEMIA FROM PATIENTS’ PERSPECTIVE 
Nguyen Thi Hanh Thu, Luong Thanh Long, Nguyen Thanh Vy, Nguyen Thi Thu Thuy 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 56 - 63 
Background-Objectives: Chronic myeloid leukemia (CML) is a malignant disease with high mortality, 
characterized by the abnormal growth of blood cell number. Long-term treatment and many treatment regimens 
with high cost caused high economic burden of disease on patients and society as well. 
Objective: - Analyze the medical direct cost of chronic myeloid leukemia. - Analyze the non- medical direct 
and indirect cost of chronic myeloid leukemia. - Analyze total cost of chronic myeloid leukemia from patients’ 
perspective 
Method: Modelling method with decision - tree model based on the chronic myeloid leukemia treatment 
guideline of Blood Transfusion and Hematology hospital in HCMC to estimate medical direct cost. A cross-
sectional survey on eligible patients was conducted to estimate the non-medical direct cost and indirect cost. 
Results: The average annual total cost of chronic myeloid leukemia was higher in advanced phase compared 
with chronic phase (968.39 million vs 734.70 million VND, respectively). The medical direct cost takes dominant 
* Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: Nguyễn Thị Hạnh Thư ĐT: 01644025055 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 57
part in the structure cost (98%) in both phases. The non-medical direct cost was 7.4 million VND and indirect 
cost was 6.02 million VND per year. 
Conclusion: The average annual total cost of chronic myeloid leukemia was higher in advanced phase 
compared with chronic phase with dominant part of medical direct cost. Understanding value and structure of 
cost of CML is the fundamental step to plan and implement relevant policies to decrease the economic burden of 
this disease. 
Key words: Chronic myeloid leukemia, economic burden, cost of treatment, direct cost, indirect cost. 
MỞ ĐẦU 
Bạch cầu mạn dòng tủy (BCMDT) hay ung 
thư máu là bệnh đặc trưng bởi sự tăng sinh bất 
thường bạch cầu trong cơ thể. Mặc dù có tỷ lệ 
mắc không cao so với nhiều bệnh lý ung thư 
khác với số người mắc khoảng 1,5 trên 100.000 
người; BCMDT vẫn là một bệnh nguy hiểm với 
tiên lượng sống ngắn và nhiều biến chứng nguy 
hiểm nếu không được chữa trị kịp thời(2,9,11). Điều 
trị BCMDT đòi hỏi sự kết hợp của nhiều phương 
pháp(5,7,10,11) với thời gian kéo dài gây gánh nặng 
kinh tế không nhỏ cho người bệnh và xã hội(3). 
Nghiên cứu đánh giá chi phí điều trị BCMDT 
hiện tại cho thấy gánh nặng kinh tế của BCMDT 
khác nhau tùy thuộc giai đoạn và có giá trị có thể 
lên tới hàng trăm đô la Mỹ cho mỗi bệnh nhân 
mỗi năm. Nghiên cứu tại Mỹ cho thấy chi phí 
điều trị BCMDT dao động từ 58.278 đến 107.341 
USD mỗi năm, tùy theo mức độ tuân thủ điều 
trị(4,8). Trong đó, chi phí trực tiếp chiếm ưu thế. 
Tuy nhiên tại Việt Nam cho đến nay chưa có đề 
tài nào đánh giá chi phí điều trị BCMDT tương 
tự được thực hiện. Để đề ra các chính sách y tế 
hợp lý nhằm giảm thiểu gánh nặng kinh tế của 
BCMDT, cần thiết phải đánh giá chi phí điều trị 
BCMDT. Vì vậy đề tài: “Phân tích chi phí điều trị 
bạch cầu mạn dòng tủy dưới góc nhìn của người 
bệnh” được thực hiện với những mục tiêu sau 
đây: 
Phân tích chi phí trực tiếp y tế (CP TTYT) 
Phân tích chi phí trực tiếp ngoài y tế (CP 
TTNYT) và chi phí gián tiếp (CP GT) 
Đánh giá chi phí điều trị BCMDT 
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Chi phí điều trị điều trị BCMDT dưới góc 
nhìn của người bệnh 
Phương pháp nghiên cứu 
Mô hình hóa và mô tả cắt ngang 
Mô hình hóa 
Để phân tích chi phí trực tiếp trong điều trị 
BCMDT ở các giai đoạn khác nhau, đề tài thực 
hiện phương pháp mô hình hóa bằng mô hình 
cây quyết định. Trong đó, trình tự các lựa chọn 
điều trị và kết quả được rút ra từ phác đồ điều trị 
của bệnh viện TMHH TP Hồ Chí Minh. Các 
thông số đầu vào của mô hình bao gồm: tần số 
xảy ra các bước điều trị được rút ra từ số liệu 
thống kê bệnh nhân BCMDT tại bệnh viện từ 
năm 2009 đến 2014. Chi phí thuốc và chi phí dịch 
vụ y tế được tính toán dựa vào tần suất sử dụng 
các dịch vụ y tế và thuốc trong mỗi giai đoạn và 
bảng giá thuốc và dịch vụ y tế bệnh viện Truyền 
Máu huyết học năm 2015. 
Mô tả cắt ngang 
Phỏng vấn gián tiếp bằng phiếu khảo sát 
trên người bệnh BCMDT về chi phí trực tiếp 
ngoài y tế và chi phí gián tiếp. Mẫu nghiên cứu 
bao gồm bệnh nhân BCMDT đang điều trị 
BCMDT tại BV TMHH TP HCM từ tháng 4 – 
7/2015. 
Tiêu chí lựa chọn 
Bệnh nhân BCMDT có độ tuổi từ 18 trở lên 
Có khả năng hoàn thành phiếu khảo sát 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
Chuyên Đề Dược 58
Tiêu chí loại trừ 
Người bệnh không đồng ý cung cấp đầy đủ 
các thông tin cơ bản để hoàn thành phiếu khảo 
sát 
Người bệnh có rối loạn về ngôn ngữ hoặc 
tâm thần 
Người bệnh mới chưa được chẩn đoán xác 
định là bệnh nhân bạch cầu mạn dòng tủy hoặc 
được chẩn đoán dưới 3 tháng. 
Cỡ mẫu được tính theo công thức sau: 
n = Z2(1-
2
) * P * (1-P) / d2 = (1.96)2 x 0.5 (1- 
0.5)/ (0.05)2 = 384 (1) 
Trong đó: 
n: cỡ mẫu tính theo quần thể vô hạn. Z(1-
2
): Hệ số tin 
cậy phụ thuộc vào giới hạn tin cậy (1,96 với giới hạn tin 
cậy 95%); p : tỷ lệ ước tính dựa trên các nghiên cứu 
trước đó hoặc là nghiên cứu thử (p = 0,5); d : là 
khoảng sai lệch cho phép giữa sai số mẫu và sai số quần 
thể (chọn 5%) 
Công thức hiệu chỉnh quần thể hữu hạn 
n’= n * N/ (n+N) 
Trong đó : 
n’ : cỡ mẫu tính theo quần thể hữu hạn; N: kích thước 
quần thể hữu hạn (N=781); n: cỡ mẫu tính theo quần thể 
vô hạn. 
Như vậy n’=260. Để đảm bảo đủ số lượng 
mẫu khảo sát với dự trù khoảng 20% phiếu 
không hợp lệ, số lượng mẫu cần lấy là 312 mẫu. 
Dựa vào mẫu nghiên cứu được chọn, đề tài 
tiến hành khảo sát để đánh giá hai biến số bao 
gồm chi phí trực tiếp ngoài y tế (CP TTNYT) và 
chi phí gián tiếp (CP GT). 
KẾT QUẢ 
Phân tích chi phí trực tiếp y tế 
Mô hình cây quyết định 
A 
B 
Hình 1: Mô hình phân tích chi phí trực tiếp y tế 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 59
Dựa vào phác đồ điều trị BCMDT tại bệnh 
viện Truyền Máu Huyết Học TP Hồ Chí Minh, 
đề tài xây dựng 2 mô hình cây quyết định tương 
ứng với hai giai đoạn mạn và giai đoạn tiến triển 
để đánh giá chi phí điều trị trực tiếp với giả định 
người bệnh tuân thủ phác đồ điều trị. Mô hình 
với các thông số đầu vào hoàn thiện được mô tả 
cho giai đoạn mạn và tiến triển trong hình 1. 
Mô hình cho phép ước lượng tổng chi phí 
trực tiếp y tế, chi phí thành phần trong điều trị 
BCMDT tương ứng với từng giai đoạn bệnh 
và cập nhật các thông số đầu vào để ước lượng 
được chi phí điều trị BCMDT sát với thực tế 
nhất. 
Chi phí trực tiếp y tế 
Theo phác đồ điều trị, bệnh nhân được chỉ 
định imatinib liều từ 400 đến 800mg, nilotinib 
400 mg hoặc 800 mg. Tùy vào giai đoạn hoặc tiến 
triển bệnh mà liều điều trị có thể dao động từ 
300 mg đến 800 mg/ ngày. Thuốc điều trị hỗ trợ 
bao gồm B- complex, acid folic(6). Dịch vụ y tế 
bao gồm chi phí khám bệnh, xét nghiệm máu, 
hóa sinh máu, các yếu tố đông máu, xét nghiệm 
di truyền học (FISH, RT-QRT). 
Chi phí trực tiếp y tế bao gồm chi phí 
thuốc và dịch vụ y tế được đánh giá dựa trên 
mô hình xây dựng với kết quả được trình bày 
trong hình 2. 
Hình 2: Chi phí trực tiếp y tế giai đoạn mạn và tiến 
triển (VND) 
Theo hình 2, đề tài ghi nhận tổng CP TTYT 
mỗi năm trên mỗi người bệnh cao gấp 1,3 lần ở 
giai đoạn tiến triển so với giai đoạn mạn (944,9 
triệu so với 722,45 triệu VNĐ, tương ứng). Trong 
đó, chi phí thuốc chiếm đa số ở cả hai giai đoạn 
mạn và tiến triển với giá trị lần lượt là 636,98 và 
852,63 triệu VNĐ. Chi phí dịch vụ y tế không 
đáng kể với giá trị lần lượt là 85,48 triệu và 92,30 
triệu VNĐ ở giai đoạn mạn và tiến triển. Cùng 
với sự gia tăng tổng chi phí điều trị (khoảng 30% 
tương ứng với 222,5 triệu VNĐ) từ giai đoạn 
mạn sang tiến triển, chi phí thuốc cũng tăng 31% 
(tương ứng với 215,3 triệu VNĐ) và chi phí dịch 
vụ y tế tăng 8% (tương ứng với 6,8 triệu VNĐ). 
Điều này được giải thích bởi trong giai đoạn tiến 
triển, bệnh nhân phải sử dụng liệu pháp ƯCTK 
với liều cao hơn, trong khi tấn suất sử dụng các 
dịch vụ y tế thay đổi không đáng kể. 
Phân tích chi tiết hơn cấu trúc CP TTYT ở 
các giai đoạn đề tài thu được kết quả trình bày 
trong hình 3. 
Hình 3: Cấu trúc chi phí trực tiếp y tế theo từng giai 
đoạn 
Theo hình 3, theo từng giai đoạn bệnh với 
sự gia tăng tổng chi phí và chi phí thành phần, 
cấu trúc chi phí điều trị có sự thay đổi không 
đáng kể với chi phí thuốc chiếm ưu thế ở cả 
hai giai đoạn tiến triển và mạn (90% và 88%, 
tương ứng). Cùng với sự gia tăng độ nặng của 
bệnh từ giai đoạn mạn sang giai đoạn tiến 
triển, phần trăm chi phí dành cho thuốc tăng 
2% (88% so với 90%), trong khi đó phần trăm 
chi phí dịch vụ y tế giảm (12% so với 10%, 
tương ứng). Điều này cho thấy vai trò quan 
trọng của nhóm thuốc ức chế tyrosin kinase 
trong điều trị BCMDT, đặc biệt là ở giai đoạn 
tiến triển với việc gia tăng liều dùng thuốc. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
Chuyên Đề Dược 60
Phân tích chi phí trực tiếp ngoài y tế và chi 
phí gián tiếp 
Đặc điểm dân số 
Để đánh giá chi phí trực tiếp ngoài y tế và chi 
phí gián tiếp, đề tài tiến hành khảo sát trên 314 
bệnh nhân BCMDT tại BV TMHH Tp HCM từ 
ngày 1/4 đến 30/6/2015; độ tuổi từ 7 đến 80; tỷ lệ 
nam là 52,8% so với nữ là 47,2%. Trong đó, bệnh 
nhân ở giai đoạn mạn chiếm đa số với 85,4%; cao 
gấp 5,8 lần bệnh nhân ở giai đoạn tiến triển 
(14,6%). Thời gian mắc bệnh trung bình là 4,82 ± 
0,4 năm với giá trị cao nhất là 21 và thấp nhất là 1 
nămvới số lần nhập việc ở bệnh nhân trung bình 
là 1,16 ± 0,14 lần. 
Chi phí trực tiếp ngoài y tế 
Khảo sát mẫu nghiên cứu gồm 314 bệnh 
nhân BCMDT, đề tài ghi nhận chi phí trực tiếp 
ngoài y tế với kết quả trình bày trong bảng 1. 
Bảng 1: Chi phí trực tiếp ngoài y tế 
Chi phí (VND) Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Trung bình Sai Số Độ lệch chuẩn 
 Đi lại 0 3.000.000 367.602 24.964 442.362 
 Ăn uống 0 1.000.000 118.347 7.369 130.571 
 Nhà trọ 0 2.500.000 47.189 14.561 257.612 
 Vật lý trị liệu 0 1.050.000 9.901 4.575 79.637 
 Khác 0 4.000.000 89.612 23.532 413.651 
Tổng trực tiếp ngoài y tế 0 4.100.000 643.827 43.191 748.087 
Chi phí trực tiếp ngoài y tế bao gồm đi lại, ăn 
uống, ở trọ, vật lý trị liệu và các chi phí khác với 
giá trị mỗi tháng trung bình lần lượt là 
367.602±24.964; 118.347±7.369; 47.189± 14.461; 
9.901± 4.757 và 89.612 ± 23.532 VNĐ. Như vậy 
CP trực tiếp ngoài y tế trung bình mỗi tháng có 
giá trị trung bình 643.827 ± 43.191 VNĐ. 
Phân tích cấu trúc của CP TTNYT mỗi năm, 
đề tài ghi nhận kết quả được trình bày cụ thể 
trong hình 4. 
Hình 4: Cấu trúc chi phí trực tiếp ngoài y tế 
Theo hình 4, trong cấu trúc CP TTNYT mỗi 
năm, CP đi lại chiếm tỷ lệ cao nhất với 58% (4,41 
triệu VNĐ),tiếp theo là CP ăn uống (19% - 1,42 
triệu VNĐ), CP khác bao gồm sử dụng các chất 
bổ dưỡng, đông dược chiếm tỷ lệ 14% (1,08 triệu 
VNĐ). Hai CP chiếm tỷ lệ thấp nhất trong cấu 
trúcTTNYT bao gồm nhà trọ (7%) và vật lý trị 
liệu (2%). Điều này được giải thích bởi đa số 
bệnh nhân BCMDT phải thường xuyên tái khám 
và điều trị, trong khi đa số bệnh nhân không 
sinh sống tại TP Hồ Chí Minh, do vậy CP đi lại 
có trọng số cao trong cấu trúc. Thêm vào đó, thời 
gian mỗi đợt tái khám thường ngắn vì vậy đa số 
bệnh nhân không phải tốn ở trọ. Với đặc thù 
bệnh, các biện pháp vật lý trị liệu hoặc thực 
phẩm chức năng không được khuyến khích sử 
dụng do chưa có bằng chứng về tác động của nó 
lên việc cải thiện tình trạng bệnh. Do đó, vật lý 
trị liệu chiếm tỷ lệ khá nhỏ. 
Chi phí gián tiếp 
Chi phí gián tiếp trong điều trị BCMDT 
bao gồm thu nhập mất đi do tái khám và các 
nguyên nhân sức khỏe khác liên quan đến quá 
trình điều trị bệnh và thu nhập mất đi của 
người thân phát sinh vì lý do sức khỏe của 
người bệnh. Kết quả đánh giá CP GT mỗi 
tháng được trình bày trong bảng 2. 
Theo bảng 3, với thời gian tái khám mỗi 
tháng trung bình là 1,24 ± 0,08 ngày; thời gian 
nghỉ làm 1,08 ± 0,36 ngày tương ứng với mỗi 
tháng điều trị và thu nhập trung bình của bệnh 
nhân là 4.194.533 ± 714.472 VNĐ, CPGT từ người 
bệnh có giá trị 418.180 ± 95.320 VNĐ, trong đó 
CP GT từ người thân là 99.107 ± 15.368 VNĐ. 
Như vậy, tổng CP GT trung bình mỗi tháng là 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 61
517.287 ± 48.974 VNĐ (với độ tin cậy 95%). Như 
vậy mỗi năm CP GT trung bình của mỗi bệnh 
nhân BCMDT có giá trị 6.027.444 VNĐ. 
Bảng 2: Chi phí gián tiếp trong điều trị BCMDT 
 Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Trung bình Sai Số Độ lệch chuẩn 
Số ngày nghỉ làm 0 30 1,08 0,18 3,21 
Thời gian tái khám 0 4,0 1,24 0,04 0,64 
Thu nhập 225.000 60.000.000 4.194.534 357.236 6.299.928 
CPGT từ bệnh nhân 0 8.318.182 418.180 47.660 844.533 
CPGT từ người thân 0 501.930 99.107 7.684 136.167 
Tổng CPGT 0 8.516.438 517.287 48.975 867.839 
Phân tích cấu trúc CP GT mỗi năm, đề tài ghi 
nhận kết quả trình bày trong hình 5. 
Hình 5: Cấu trúc chi phí gián tiếp 
Theo hình 5, đề tài ghi nhận trong cấu trúc 
CP GT mỗi năm, CP GT từ người bệnh chiếm ưu 
thế với giá trị 5.018.160 VNĐ (chiếm 81%). CP 
GT từ người thân có giá trị 1.189.286 VNĐ 
(chiếm 19%). Như vậy, CP GT từ bệnh nhân cao 
gấp 4,21 lần từ bệnh nhân. Điều này được giải 
thích bởi đa số bệnh nhân BCMDT tự đi tái 
khám, không có người thân đi kèm. 
Tổng chi phí điều trị theo giai đoạn 
Phân tích tổng chi phí điều trị theo giai đoạn, 
đề tài thu nhận kết quả trình bày trong hình 6. 
Hình 6: Tổng chi phí điều trị theo giai đoạn 
Theo hình 6, mỗi năm tổng chi phí điều trị 
giai đoạn mạn và giai đoạn tiến triển có giá trị 
lần lượt là 734,70 và 968,39 triệu VNĐ. Như 
vậy CP điều trị giai đoạn tiến triển cao gấp 
1,31 lần giai đoạn mạn. Điều đó phù hợp với 
thực tế điều trị bệnh nhân với sự thay đổi 
trong tần suất sử dụng thuốc và dịch vụ y tế 
có đơn giá cao khi bệnh nhân chuyển từ giai 
đoạn mạn sang tiến triển. 
Phân tích cấu trúc tổng chi phí điều trị 
BCMDT theo giai đoạn, đề tài ghi nhận kết quả 
được trình bày trong hình 7. 
Theo hình 7, đề tài ghi nhận CP TTYT 
chiếm đa số trong tổng chi phí điều trị bệnh 
nhân BCMDT với tỷ lệ lần lượt ở giai đoạn 
mạn và tiến triển là 98% và 97%. CP TTNYT và 
CP GT có tỷ lệ rất nhỏ (dưới 2%) trong tổng 
CP ĐT, và gần như tương đương ở cả hai giai 
đoạn. Như vậy, CP TTYT là thành phần gây 
gánh nặng kinh tế chính trong tổng CP ĐT 
BCMDT ở cả hai giai đoạn. 
Hình 7: Cấu trúc tổng chi phí điều trị 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
Chuyên Đề Dược 62
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng 
Phân tích độ nhạy 
Để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến CP 
TTYT, đề tài thực hiện phân tích độ nhạy mô 
hình cây quyết định bằng cách tăng giảm đơn 
giá các yếu tố như: đơn giá imatinib, nilotinib, 
các xét nghiệm máu, giá dịch vụ y tế. Kết quả 
phân tích độ nhạy được trình bày trong bảng 3. 
Bảng 3: Phân tích độ nhạy mô hình
 Giai đoạn mạn Giai đoạn tiến triển 
% -50% +50% -50% 50% 
imatinib 410.621.070 1.034.259.281 632.402.020 1.257.439.428 
nilotinib 717.319.915 727.560.436 832.671.865 1.057.203.221 
Xét nghiệm máu 681.019.340 763.885.610 900.669.434 989.205.652 
Dịch vụ y tế 721.148.328 723.756.623 943.066.710 946.808.376 
Theo bảng 3, đề tài ghi nhận trong 4 yếu tố 
ảnh hưởng đến CP TTYT, giá thuốc imatinib là 
yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất ở cả hai giai đoạn. 
Giá imatinib dao động trong khoảng ± 50%, chi 
phí TTYT dao động ± 43,16% ở giai đoạn mạn và 
± 33,07% ở giai đoạn tiến triển. Ở giai đoạn mạn 
yếu tố thứ hai ảnh hưởng đến CP TTYT là chi 
phí xét nghiệm. Trong khi đó, ở giai doạn tiến 
triển yếu tố thứ hai ảnh hưởng đến CP TTYT là 
giá thuốc nilotinib. 
Điều đó được giải thích bởi imatinib với giá 
thành cao là thuốc được chỉ định chính trong 
điều trị BCMDT. Ngược lại, dịch vụ y tế có ảnh 
hưởng không đáng kể đến CP TTYT do giá 
thành thấp hơn nhiều lần so với giá thuốc. Ảnh 
hưởng của nilotinib trong giai đoạn mạn tính là 
không đáng kể, nhưng ảnh hưởng nhiều đến 
CPĐT giai đoạn tiến triển. Điều này phù hợp với 
thực tế điều trị tại bệnh viện, do việc sử dụng 
nilotinib trên bệnh nhân ở giai đoạn mạn thấp 
hơn nhiều so với bệnh nhân sử dụng nilotinib ở 
giai đoạn tiến triển. 
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến CP TTNYT 
và CP GT 
Kiểm định mối tương quan giữa các yếu tố 
ảnh hưởng đến CP TTNYT và CP GT, đề tài ghi 
nhận thu nhập và nơi ở là những yếu tố ảnh 
hưởng đến chi phí gián tiếp; trong khi giới tính, 
nơi ở, giai đoạn bệnh và số lần nằm viện ảnh 
hưởng đến chi phí trực tiếp ngoài y tế. 
KẾT LUẬN 
Tổng CP điều trị BCMDT mỗi năm gia tăng 
cùng với sự gia tăng độ nặng của bệnh, trong đó 
tổng CP điều trị giai đoạn tiến triển cao gấp 1,31 
lần giai đoạn mạn (968,39 so với 734,70 và triệu 
VNĐ, tương ứng). Trong cấu trúc tổng chi phí 
điều trị, CP TTYT chiếm ưu thế với tỷ lệ khoảng 
98% ở cả hai giai đoạn. Phân tích các yếu tố liên 
quan tới tổng CP, đề tài ghi nhận giá thuốc 
imatinib ảnh hưởng nhiều nhất đến tổng CP 
điều trị ở cả giai đoạn mạn lẫn giai đoạn tiến 
triển. Nơi ở và thu nhập liên quan tới CPGT; 
trong khi giới tính, nơi ở, giai đoạn bệnh và số 
lần nhập viện lại liên quan tới CP TTNYT. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Desantis C, Naishadham D, Jemal A (2013), “Cancer Statistics 
for African Americans”, CA cancer, 63, 151– 166. 
2. Sawyers C (2009), “Chronic myeloid leukemia”, The New 
England Journal of Medicine, 34 (17), 1330-1340. 
3. Ferlay J et al (2010), “Economic burden for patients with 
chronic myelogenous leukemia - healthcare economics and 
medical governance of cancer”, Int J of Cancer, 37(4), 2893-
2917. 
4. Gerd Clabaugh, Marcia (2008), “Cost-of-Illness Studies in the 
United States: A Systematic Review of Methodologies Used for 
Direct Cost”, Value in health, 11, 13-21. 
5. Kim Dw1, Banavali Sd, Bunworasate U, et al (2011), “Chronic 
myeloid leukemia in the Asia-Pacific region: current practice, 
challenges and opportunities in the targeted therapy era”, 
Leukemia Research, 34, 1459- 1465. 
6. Nguyễn Thị Hồng Nga (2013), “Phác đồ điều trị bạch cầu mạn 
dòng tủy: Phác đồ điều trị bệnh lý huyết học”, Bệnh viện 
truyền máu huyết học. Tp Hồ Chí Minh, 1, 179-188. 
7. O’Brien SG, Guilhot F, Larson RA, et al (2003), “Imatinib 
compared with interferon and low-dose cytarabine for newly 
diagnosed chronic-phase chronic myeloid leukemia”, N Engl J 
Med, 348, 994–1004. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 63
8. Ola G, Frida H, Matthewtaylor (2010), “Cost-effectiveness of 
dasatinib versus high-dose imatinib in patients with Chronic 
Myeloid Leukemia (CML), resistant to standard dose imatinib 
– a Swedish model application”, Acta Oncologica, 49, 851–858. 
9. Quintás-Cardama A1, Cortes Je (2006), “Chronic myeloid 
leukemia: diagnosis and treatment”, Mayo Clinic Proceedings, 
81(7), 973-988. 
10. Tariq I Mughal (2013), “Chronic myeloid leukemia”, The 
handbook for Hematologists and Oncologists, 1,1-135. 
11. Wing Ya, Caguioa Pb, Chuah C, et al (2009), “Chronic myeloid 
leukemia in Asia”, Int J Hematol, 89, 14–23. 
Ngày nhận bài báo: 30/10/2015 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/11/2015 
Ngày bài báo được đăng: 20/02/2016