Tài liệu Phân lập một số loại nấm, vi khuẩn gây bệnh trên lá phong lan giống và giống Dendnobium phalaenopsis: KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT18
T
Ạ
P
 C
H
Í 
K
H
O
A
 H
Ọ
C
 C
Ô
N
G
 N
G
H
Ệ
 V
À
 M
Ô
I T
R
Ư
Ờ
N
G
1. Đặt vấn đề
Hoa Lan (Orchidaceae) được biết đến như 
một loài hoa quý phái, hoa của bậc vua chúa 
vương giả. Ngoài vẻ đẹp rực rỡ về màu sắc, 
quyến rũ về hình dáng, hoa lan còn được sử 
dụng để tách chiết phục vụ cho một số ngành 
công nghiệp mỹ phẩm và có nhiều giá trị nhất 
định trong y học. Trong các giống phong lan 
phổ biến ở Việt Nam hiện nay, Hoàng Lan 
(Dendrobium) và Hồ Điệp (Phalaenopsis) là hai 
giống cho hoa đẹp, phù hợp với thị hiếu người 
tiêu dùng nên được thị trường cả nước rất ưa 
chuộng. Hiện nay, Hoàng Lan (Dendrobium) và 
Hồ Điệp (Phalaenopsis) đã được nhân giống 
theo công nghệ nuôi cấy mô và được hoàn 
thiện quy trình chăm sóc vào năm 2008. Tuy 
nhiên, một nguyên nhân làm suy giảm chất 
lượng cũng như tính thẩm mỹ của chậu lan 
thương phẩm là vấn đề sâu bệnh hại. Cho nên 
việc chú trọng đến nghiên cứu về bệnh trên 
hai...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 7 trang
7 trang | 
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 478 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân lập một số loại nấm, vi khuẩn gây bệnh trên lá phong lan giống và giống Dendnobium phalaenopsis, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT18
T
Ạ
P
 C
H
Í 
K
H
O
A
 H
Ọ
C
 C
Ô
N
G
 N
G
H
Ệ
 V
À
 M
Ô
I T
R
Ư
Ờ
N
G
1. Đặt vấn đề
Hoa Lan (Orchidaceae) được biết đến như 
một loài hoa quý phái, hoa của bậc vua chúa 
vương giả. Ngoài vẻ đẹp rực rỡ về màu sắc, 
quyến rũ về hình dáng, hoa lan còn được sử 
dụng để tách chiết phục vụ cho một số ngành 
công nghiệp mỹ phẩm và có nhiều giá trị nhất 
định trong y học. Trong các giống phong lan 
phổ biến ở Việt Nam hiện nay, Hoàng Lan 
(Dendrobium) và Hồ Điệp (Phalaenopsis) là hai 
giống cho hoa đẹp, phù hợp với thị hiếu người 
tiêu dùng nên được thị trường cả nước rất ưa 
chuộng. Hiện nay, Hoàng Lan (Dendrobium) và 
Hồ Điệp (Phalaenopsis) đã được nhân giống 
theo công nghệ nuôi cấy mô và được hoàn 
thiện quy trình chăm sóc vào năm 2008. Tuy 
nhiên, một nguyên nhân làm suy giảm chất 
lượng cũng như tính thẩm mỹ của chậu lan 
thương phẩm là vấn đề sâu bệnh hại. Cho nên 
việc chú trọng đến nghiên cứu về bệnh trên 
hai giống lan Dendrobium và Phalaenopsis là 
rất cần thiết để đưa ra các giải pháp phòng và 
điều trị bệnh thích hợp.
2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
2.1. Nguyên vật liệu và môi trường
Các mẫu lá bệnh của 2 giống Dendrobium 
và Phalaenopsis (đối với mỗi loại bệnh ta thu 
thập 20 lá bệnh) được thu thập. Mẫu lá sau khi 
được thu thập sẽ được giữ trong túi giấy kín và 
vận chuyển về phòng thí nghiệm. Mẫu được 
dùng trong ngày để phân lập.
Môi trường phân lập nấm gồm có: Môi 
trường thạch nước cất (WA), môi trường thạch 
đường khoai tây (PDA), môi trường Czapek, 
môi trường chọn lọc Phytophthora (PSM), môi 
trường PDA một phần tư độ mạnh có bổ sung 
kháng sinh.
Môi trường phân lập vi khuẩn: Môi trường 
King’s B (KbM).
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Phân lập nấm gây bệnh
Quy trình phân lập nấm gây bệnh: Lau sạch 
buồng cấy vi sinh bằng cồn êtyl 900. Nhúng 
dụng cụ (kẹp, kéo hoặc dao mổ) trong cồn 
Phân lập một số loại nấm, vi khuẩn gây bệnh trên lá phong lan
giống và giống
VÕ THỊ BÍCH THƯƠNG, NGUYỄN THỊ THÁI HÀ 
Phân hiệu Trường Đại Học Nông Lâm TP. HCM tại Gia Lai
Mục tiêu chính của nghiên cứu là xác định các bệnh thường gặp ở phong 
lan giống Dendrobium và Phalaenopsis. Qua mô tả hình thái, phân loại nấm 
và vi khuẩn gây bệnh bằng phương pháp hình thái học. Kết quả cho thấy bệnh 
do vi khuẩn và nấm trên hai giống phong lan Dendrobium và Phalaenopsis 
đã phân lập được 6 chủng nấm (Alternaria sp.,Curvularia sp.,Collectotrichum 
sp.,Colletotrichum graminicola (Colletotrichum cereale), Colletotrichum 
gloeosporioides, Fusarium sp.) và 1 chủng vi khuẩn (Erwinia sp.) gây nên 7 
bệnh khác nhau. 
phalaenopsisDendnobium
KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT 19
S
Ố
 0
6
 N
Ă
M
 2
0
19êtyl 900 và hơ khô trên ngọn lửa đèn cồn. Rửa 
sạch mẫu đối với lá và thân: rửa trong nước vô 
trùng để loại bỏ đất, bụi và các tạp chất khác; 
đối với rễ: rửa bằng nước vô trùng 3 lần trong 
lọ nhỏ. Thêm 1 giọt thuốc tẩy vào lọ trong lần 
rửa đầu tiên. Khử trùng bề mặt mô lá hoặc thân 
bằng cách dùng giấy mềm (giấy ăn) đã nhúng 
cồn êtyl 700 lau mặt lá hoặc bằng cách nhúng 
nhanh lá dày vào cồn êtyl 700 trong 5 giây, rửa 
lại trong nước vô trùng và để khô trên giấy 
thấm vô trùng. Đối với rễ: nhúng rễ trong cồn 
êtyl 700, rửa nhanh trong nước vô trùng và để 
khô trên giấy thấm đã khử trùng. Dùng dụng 
cụ đã khử trùng cắt những miếng cấy nhỏ (2 x 
2mm) từ phần ranh giới giữa mô khỏe và mô 
bệnh (lá), miếng dài 1 - 2mm ở phần ranh giới 
giữa mô bệnh và mô khỏe (rễ). Sau đó cấy lên 
môi trường nghèo dinh dưỡng như thạch nước 
cất (WA) hoặc môi trường chọn lọc, đặt những 
miếng cấy gần mép đĩa. Ấn nhẹ miếng cấy để 
chúng tiếp xúc tốt với mặt thạch. Đặt đĩa cấy 
ở nhiệt độ khoảng 250C, lí tưởng là trong điều 
kiện ánh sáng. Kiểm tra đĩa cấy hằng ngày, khi 
các tản nấm phát triển từ những miếng cấy, cấy 
truyền chúng (chú ý cắt ở mép ngoài tản nấm) 
sang môi trường như PDA hay WA có chứa các 
miếng mô cây đã khử trùng. Các miếng mô cây 
đã khử trùng kích thích sự hình thành bào tử, 
giúp cho việc giám định tác nhân gây bệnh. 
Làm thuần nấm bằng cách cấy đơn bào tử nảy 
mầm hoặc cấy đỉnh sinh trưởng của sợi nấm.
Đối với các loại nấm sản sinh ra du động 
bào tử như Phytophthora có thể được phân lập 
từ giá thể bằng cách bẫy như sau: Cho khoảng 
100g giá thể vào một cốc nhựa. Đổ nước vô 
trùng vào cốc sao cho ngập khoảng 5 - 10cm. 
Thả vào cốc những mẫu bộ phận tươi của cây 
trồng mẫn cảm với bệnh, các vật liệu bẫy này sẽ 
nổi trên mặt nước. Đặt cốc nguyên vị trí trong 
2 - 4 ngày. Nấm sau 2 - 3 ngày từ mép vết bệnh 
đã phát triển trên vật liệu bẫy. Rửa sạch bằng 
nước vô trùng và khử trùng bề mặt, dùng môi 
trường chọn lọc để phân lập.
Phân lập vi khuẩn gây bệnh
Quy trình phân lập vi khuẩn gây bệnh: 
Dùng kéo đã hấp vô trùng cắt lá bệnh thành 
nhiều phần nhỏ, cho vào bình tam giác có 
chứa 100ml nước cất vô trùng. Lắc đều cho vi 
khuẩn phân tán từ vết bệnh ra môi trường nước. 
Chuẩn bị 6 ống nghiệm có đánh số theo thứ tự 
10-1, 10-2, 10-3, 10-4, 10-5, 10-6. Dùng micropipet 
cho vào mỗi ống nghiệm 9ml nước cất vô trùng. 
Dùng micropipet hút 1ml dung dịch mẫu bệnh 
từ bình tam giác cho vào ống nghiệm 10-1, lắc 
đều. Tiếp tục dùng micropipet hút 1ml dung 
dịch từ ống nghiệm 10-1 cho vào ống nghiệm 
10-2 . Làm tương tự đến ống nghiệm 10-6 . Dùng 
micropipet hút 0,1ml dung dịch từ ống nghiệm 
10-5 và ống nghiệm 10-6 cho vào các đĩa petri 
chứa môi trường KbM hoặc WA. Dùng que gạt 
Drigalxki gạt đều dung dịch trên bề mặt đĩa 
petri. Đặt đĩa cấy ở nhiệt độ từ 25 - 300 C trong 
1 - 2 ngày. Sau 1 - 2 ngày, chọn những khuẩn 
lạc đặc trưng mọc rời rạc trên đĩa petri để cấy 
truyền. 
Dùng que cấy đầu tròn đã khử trùng chạm 
vào khuẩn lạc được chọn và cấy lên môi trường 
King’s B bằng phương pháp cấy ria góc hoặc cấy 
ria liên tục theo hình sau:
Đặt đĩa cấy ở nhiệt độ từ 25 - 300 C trong 2 
ngày. Cấy truyền một khuẩn lạc đơn mọc từ đĩa 
cấy mới sang 1 ống nghiệm chứa môi trường 
King’s B đổ nghiêng. Đây là những mẫu thuần.
Lây bệnh nhân tạo
Để kiểm tra các chủng nấm và vi khuẩn đã 
phân lập được có phải là tác nhân gây bệnh, ta 
tiến hành lây bệnh nhân tạo. Có thể tiến hành 
như sau: Dùng que cấy hay kim tiêm tạo viết 
thương trên lá hoặc trên thân. Gắn một miếng 
thạch nhỏ từ mẫu tác nhân gây bệnh đã làm 
thuần vào vị trí vết thương. Dùng que cấy hay 
kim tiêm tạo viết thương trên lá hoặc trên thân 
cây đối chứng nhưng không gây bệnh. Dùng 
KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT20
T
Ạ
P
 C
H
Í 
K
H
O
A
 H
Ọ
C
 C
Ô
N
G
 N
G
H
Ệ
 V
À
 M
Ô
I T
R
Ư
Ờ
N
G nylon bọc vết thương lại. Tưới ẩm mỗi ngày. 
Kiểm tra so sánh những cây được lây bệnh và 
cây đối chứng. So sánh các triệu chứng này với 
các triệu chứng đã quan sát trên mẫu bệnh 
trước đó.
Cũng có thể sử dụng phương pháp phun 
dịch bào tử lên lá cây hoặc tưới dịch bào tử vào 
đất để lây bệnh nhân tạo cho cây.
Phân loại các chủng vi sinh vật gây bệnh 
bằng phương pháp hình thái học
Các chủng nấm đã phân lập được cấy trên 
đĩa thạch PDA. Quan sát các đặc điểm hình 
thái, màu sắc, bào tử, thể bình, giá sinh bào 
tử,... và định danh chúng bằng các khóa phân 
loại nấm sợi của Robert A. Samson (1984); 
Katsuhiko Ando (2002) và thư viện hình ảnh 
nấm Mycology Online.
Các chủng vi khuẩn được cấy trên môi 
trường King’s B, quan sát các đặc điểm hình thái 
khuẩn lạc. Sau đó nhuộm Gram, quan sát đặc 
điểm vi khuẩn dưới kính hiển vi và định danh.
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Các bệnh điều tra được trên giống lan 
Dendrobium và nguyên nhân gây bệnh
3.1.1. Bệnh cháy đen đầu lá
3.1.1.1. Triệu chứng bệnh
Đầu tiên, ở đỉnh lá lan Dendrobium xuất 
hiện đốm tròn màu nâu sậm, hơi trong. Đốm 
này dần lan rộng ra làm toàn bộ đỉnh lá chuyển 
sang màu nâu sậm. Vết bệnh có thể kéo dài 
chiếm 1/4 đến 1/3 chiều dài lá. Ranh giới giữa 
vết bệnh và phần khỏe của lá có màu vàng. 
Sau khoảng 2 - 3 tuần, phần lá bị bệnh khô 
lại chuyển sang màu nâu đen rồi chuyển sang 
đen. Ranh giới giữa phần bệnh và phần khỏe 
của lá có màu đen. Bệnh gây hỏng đầu lá và 
làm lá rụng sớm.
Hình 1. Triệu chứng bệnh cháy đen đầu lá 
trên lan Dendrobium
(a) Vết bệnh ban đầu 
(b) Vết bệnh sau 2 - 3 tuần
3.1.1.2. Nguyên nhân gây bệnh: Phân lập 
các lá bị bệnh, thu được 2 chủng nấm (kí hiệu 
Den1 và Den2).
Bảng 1: Đặc điểm khuẩn lạc chuẩn Den 1 
trên môi trường PDA
Hình dạng Kích thước Màu sắc Hệ sợi khí sinh
Khuẩn lạc chủng Den1 
trên môi trường PDA
Có hình 
tròn đồng 
tâm
Phủ kín đĩa 
petri 90 mm 
trong 10 ngày
Khuẩn lạc màu 
xanh lục, tạo 
các vân tròn 
màu nâu đen 
ở mặt dưới đĩa 
petri
Màu trắng, dài 
(ở giữa khuẩn 
lạc), ngắn hơn 
(ở rìa khuẩn lạc)
Đặc điểm bào tử vô tính sinh ra trên môi 
trường PDA: Bào tử mọc từ đỉnh tế bào trên 
cùng của cành sinh bào tử, được bao bởi 2 lớp 
màng. Bào tử non chỉ được phân cách bằng 
các vách ngăn ngang. Bào tử trưởng thành có 
thêm các vách ngăn dọc. Khi chín là một quả 
thể nhiều nhân có vách ngang và dọc. 
(a) (b)
Hình 2. Bào tử vô tính Dend1 sinh ra trên 
môi trường PDA (x100)
(a) Bào tử non nảy chồi từ đỉnh của cành 
sinh bào tử
(b) Bào tử trưởng thành (phía trên), bào 
tử mới nảy chồi từ đuôi của một bào tử khác 
(phía dưới)
Định danh: Chủng Den1 được xác định là 
Alternaria sp.
Bảng 2: Đặc điểm khuẩn lạc chuẩn Den 2 
trên môi tường PDA
Hình dạng Kích thước Màu sắc Hệ sợi khí sinh
Khuẩn lạc chủng Den2 trên 
môi trường PDA
Hình tròn 
đồng tâm
Đường kính 
khuẩn lạc 
đạt 6cm sau 
1 tuần nuôi 
cấy
Khuẩn lạc 
có màu 
xanh lục, 
tạo sắc tố 
xanh đen 
ở mặt đáy 
đĩa petri
Ở giữa khuẩn 
lạc mọc cao 
thành ụ với 
màu nâu, ở 
rìa khuẩn lạc 
có màu trắng 
đến xanh lục 
nhạt.(a) (b)
KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT 21
S
Ố
 0
6
 N
Ă
M
 2
0
19Đặc điểm bào tử vô tính sinh ra trên môi 
trường PDA: Bào tử mọc từ nách hoặc từ đỉnh 
của cành sinh bào tử, có 2 lớp màng tế bào. 
Bào tử non và trưởng thành đều chỉ có các vách 
ngăn ngang (3 vách ngăn), không có vách ngăn 
dọc. Bào tử trưởng thành có hình dạng cong do 
tế bào thứ 3 phát triển to hơn các tế bào còn lại.
3.1.2.2. Nguyên nhân gây bệnh 
Qua phân lập các lá bệnh, thu được 1 
chủng nấm (kí hiệu Den3).
Bảng 3: Đặc điểm khuẩn lạc Den3 trên 
môi trường PDA
Hình 
dạng Kích thước Màu sắc Hệ sợi khí sinh
Khuẩn lạc chủng Den3 
trên môi trường PDA
Có dạng 
tròn đồng 
tâm
Đường kính 
khuẩn lạc 
đạt 7,4 cm 
sau 10 ngày 
nuôi cấy
Tạo sắc tố cam 
ở cả mặt trên 
và mặt đáy 
của đĩa petri
Bông xốp, vùng trung tâm 
màu xanh lục, vùng rìa 
khuẩn lạc màu trắng. Trên 
bề mặt khuẩn lạc hình thành 
các hạt tròn màu xanh lục 
sẫm (đường kính 1 - 2mm).
Đặc điểm của bào tử hình thành trên môi 
trường PDA: Bào tử hình thành từ cành bào tử 
phân sinh (hình thành trên sợi nấm). Bào tử 
dạng hình trụ 2 đầu tù (giống quả dưa chuột), 
đơn bào, không có vách ngăn, màu sắc trong.
(a) (b)
 Hình 3. Bào tử vô tính Dend2 sinh ra trên 
môi trường PDA (x100)
(a) Bào tử non mọc ra từ nách của cành 
sinh bào tử
(b) Hình dạng bào tử trưởng thành
Định danh: Chủng Den2 được xác định là 
Curvularia sp.
3.1.2. Bệnh đốm vòng (thán thư)
3.1.2.1. Triệu chứng bệnh
Ban đầu, trên lá xuất hiện các chấm nhỏ 
màu nâu vàng, sau đó tiếp tục phát triển rộng 
dần ra thành những đốm tròn có màu nâu đậm. 
Sau một thời gian ở giữa vết bệnh chuyển dần 
sang màu xám và xuất hiện những vân tròn 
đồng tâm. Trên vết bệnh xuất hiện các chấm 
nổi lên màu nâu đen, đó là đĩa bào tử. Ranh giới 
giữa vết bệnh và phần lá khỏe thường có màu 
nâu sẫm đến đen. Lá héo và rụng nhanh chóng. 
Hình 5. Bào tử Den3 hình thành trên môi 
trường PDA (x100)
Định danh: Chủng Den3 được xác định là 
Colletotrichum gloeosporioides.
3.1.3. Bệnh thối nâu
3.1.3.1. Triệu chứng bệnh
Đầu tiên, trên lá xuất hiện những đốm nhỏ 
sũng nước, tròn hoặc bầu dục, thường nằm 
gần giữa lá. Khi bệnh tiến triển, màu các đốm 
thay đổi từ nâu nhạt tới nâu hạt dẻ rất đậm. 
Đốm lan rộng về mọi phía, cuối cùng làm thối 
toàn bộ lá. Nếu đốm xuất hiện ở phần gốc lá 
sẽ làm thối hỏng hệ mạch dẫn, làm lá héo và 
rụng rất nhanh.
(a) (b) (c)
Hình 4. Triệu chứng bệnh đốm vòng (thán 
thư) trên lan Dendrobium
(a) Vết bệnh xuất phát từ đỉnh lá với các 
chấm nâu đen (đĩa bào tử) nổi lên giữa nền vết 
bệnh màu xám
(b) Vết bệnh xuất phát từ mép lá với những 
vân tròn rất rõ
(c) Lá bệnh héo khô nhanh chóng
(a) (b) (c) 
Hình 6. Triệu chứng bệnh thối nâu trên 
lan Dendrobium
KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT22
T
Ạ
P
 C
H
Í 
K
H
O
A
 H
Ọ
C
 C
Ô
N
G
 N
G
H
Ệ
 V
À
 M
Ô
I T
R
Ư
Ờ
N
G (a) Vết bệnh xuất hiện trên lá non làm lá 
héo vàng rất nhanh
(b) Vết bệnh trên lá già với màu nâu sậm 
hơn
(c) Vết bệnh lan tới đỉnh sinh trưởng làm 
thối cả ngọn
3.1.3.2. Nguyên nhân gây bệnh Qua phân 
lập các mẫu lá bệnh, thu được 1 chủng vi khuẩn 
(kí hiệu Den4).
 Bảng 4: Đặc điểm của khuẩn lạc vi khuẩn 
Den4 trên môi trường King’s B (KbM)
Hình dạng Màu sắc
Khuẩn lạc vi khuẩn Den 4 trên 
môi trường KbM sau 2 ngày
Tròn, lồi, nhầy, 
bóng, mép 
khuẩn lạc tròn 
nhẵn
Khuẩn lạc có 
màu vàng nhạt. 
Ở trung tâm có 
màu sậm hơn 
so với rìa khuẩn 
lạc.
Đặc điểm hình thái vi khuẩn Den4: Bằng 
phương pháp nhuộm Gram và quan sát dưới 
kính hiển vi quang học ở bội giác x100. Vi khuẩn 
Den4 có những đặc điểm sau: Den4 là vi khuẩn 
Gram âm (bắt màu hồng khi nhuộm Gram). Có 
dạng hình que, nằm riêng lẽ hay dính nhau 
thành từng cặp.
 (a) (b)
Hình 8. Triệu chứng bệnh đốm vòng trên 
lan Phalaenopsis
(a) Vết bệnh xuất phát từ mép lá
(b) Vết bệnh xuất phát từ đỉnh lá
3.2.1.2. Nguyên nhân gây bệnh: Qua phân 
lập các lá bệnh, thu được 1 chủng nấm sợi (kí 
hiệu Pha1)
Bảng 5: Đặc điểm khuẩn lạc Pha1 trên môi 
trường PDA
Hình dạng Kích thước Màu sắc Hệ sợi khí sinh Khuẩn lạc chủng Pha 1 trên môi trường PDA
Tròn đồng tâm, 
có những nếp 
nhăn chạy dọc 
từ tâm ra rìa 
khuẩn lạc
Đường kính 
đạt 7cm sau 
1 tuần nuôi 
cấy.
Khuẩn lạc có 
màu trắng sữa. 
Mặt đáy đĩa 
petri có những 
vân tròn xanh 
lục xen kẽ 
hồng nhạt
Màu trắng hồng, bông xốp.
Trên bề mặt khuẩn lạc hình 
thành nhiều đốm đen kích 
thước nhỏ, tập trung nhiều 
nhất ở vùng trung tâm.
Đặc điểm bào tử Pha1 hình thành trên môi 
trường PDA: Bào tử đơn bào, không có vách 
ngăn, màu trong. Hình thoi, cong ở 2 đầu. Mọc 
trên các cuống bào tử đính hình trụ đơn bào, 
trong suốt.
Hình 7. Vi khuẩn Den4 chụp dưới hính hiển 
vi quang học (x100)
Định danh: Chủng Den4 được xác định là 
vi khuẩn Erwinia sp.
3.2. Các bệnh điều tra được trên giống lan 
Phalaenopsis và nguyên nhân gây bệnh
3.2.1. Bệnh đốm vòng
3.2.1.1. Triệu chứng bệnh
Ban đầu, trên lá xuất hiện các chấm nhỏ 
màu nâu, sau đó tiếp tục phát triển rộng dần 
thành những đốm lớn màu nâu đen. Sau một 
thời gian, trung tâm vết bệnh chuyển dần sang 
màu vàng xám. Tại vết bệnh hình thành những 
vân tròn đồng tâm nhăn nheo. Ranh giới giữa 
vết bệnh và phần lá còn lại thường có màu đen, 
xung quanh viền đen là phần lá bị héo vàng, 
tiếp đến phần lá khỏe màu xanh. 
Hình 9. Bào tử Pha1 hình thành trên môi 
trường PDA (x100)
Định danh: Chủng Pha1 được xác định 
là Colletotrichum graminicola (Colletotrichum 
cereale)
3.2.2. Bệnh héo Fusarium
3.2.2.1. Triệu chứng bệnh
Đầu tiên, trên lá xuất hiện các triệu chứng 
KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT 23
S
Ố
 0
6
 N
Ă
M
 2
0
19
(a) (b) (c)
Hình 10. Triệu chứng bệnh héo Fusarium 
trên lan Phalaenopsis
(a) Triệu chứng bệnh ban đầu (b) Toàn bộ 
lá bị héo vàng (c) Lá xoắn lại và rất dễ rụng (lá 
phía dưới), lá phía trên bắt đầu xuất hiện những 
triệu chứng bệnh.
3.2.2.2. Nguyên nhân gây bệnh : Qua phân 
lập các lá bệnh, thu được 1 chủng nấm sợi (kí 
hiệu Pha2)
Bảng 6: Đặc điểm của khuẩn lạc Pha2 trên 
môi trường PDA
Hình dạng Kích thước Màu sắc Hệ sợi khí sinh Khuẩn lạc chủng Pha 2 trên môi trường PDA
Tròn đồng tâm, 
phân thành 3 tầng. 
Ở trung tâm, các sợi 
nấm khí sinh mọc 
cao nhất, thấp nhất 
là vùng rìa khuẩn lạc.
Đường kính 
khuẩn lạc đạt 
5,2cm sau 1 
tuần nuôi cấy.
Chất hòa tan 
tạo nên màu 
vàng sậm ở 
đáy đĩa petri
Hệ sợi khí sinh 
phát triển mạnh 
có màu trắng và 
vàng nhạt
Đặc điểm của bào tử Pha2 trên môi trường 
PDA: Quan sát dưới kính hiển vi quang học, phát 
hiện được 2 loại bào tử: Các bào tử lớn có màu 
trong, dạng hình thoi với 2 đầu cong (1 đầu ít 
cong và 1 đầu cong nhiều hơn). Bào tử có 3 vách 
ngăn ngang. Các bào tử nhỏ có màu trong, dạng 
hình thoi tròn 2 đầu, không có vách ngăn ngang.
(a) (b)
Hình 12. Triệu chứng bệnh đốm vàng lá 
trên lan Phalaenopsis
(a) Triệu chứng bệnh ban đầu
(b) Đốm hóa nâu đen ở chính giữa
3.2.3.2. Nguyên nhân gây bệnh: Phân lập 
các lá bệnh, thu được 1 chủng nấm sợi (kí hiệu 
Pha3)
Bảng 7: Đặc điểm khuẩn lạc Pha3 trên môi 
trường PDA
Hình dạng Kích thước Màu sắc Hệ sợi khí sinh
Khuẩn lạc chủng Pha 3 
trên môi trường PDA
Tròn không 
đều
Đường kính 
đạt 8,2 cm 
sau 1 tuần 
nuôi cấy
Khuẩn lạc 
có màu 
trắng, mặt 
dưới đĩa 
petri màu 
trắng sữa
Màu trắng, 
ngắn
Đặc điểm của bào tử Pha3 sinh ra trên môi 
trường PDA: Bào tử trong suốt, hình trụ hơi bo 
tròn ở 2 đầu. Chiều dài gấp đôi chiều ngang. 
Bào tử đơn bào, có 1 nhân màu sậm. Được giải 
phóng ra từ các bọc bào tử.
héo, lá mất đi độ dày vốn có, trở nên mỏng, 
nhăn nheo, chuyển dần từ màu xanh sang vàng 
nhạt. Cuối cùng, lá héo hoàn toàn, có màu vàng 
sậm, xoắn lại và rụng. Bệnh thường xảy ra trước 
tiên với các lá già ở phía dưới rồi lan dần đến 
các lá phía trên.
3.2.3. Bệnh đốm vàng lá
3.2.3.1. Triệu chứng bệnh
Ban đầu trên lá xuất hiện các chấm nhỏ 
màu vàng, lan rộng dần ra theo hình tròn hoặc 
hình không đều. Các chấm này lõm xuống so 
với bề mặt lá. Sau một thời gian, chính giữa 
đốm bệnh khô lại và chuyển sang màu nâu đen. 
Hình 11. Bào tử chủng nấm Pha2 trên môi 
trường PDA (x100)
Định loại: Chủng Pha2 được xác định là 
Fusarium sp.
Hình13. Bào tử Pha3 trên môi trường PDA 
(x100)
Định danh: Chủng Pha3 được xác định là 
Collectotrichum sp.
KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT24
T
Ạ
P
 C
H
Í 
K
H
O
A
 H
Ọ
C
 C
Ô
N
G
 N
G
H
Ệ
 V
À
 M
Ô
I T
R
Ư
Ờ
N
G
Hình 14. Triệu chứng bệnh thối mềm trên 
lan Phalaenopsis
3.2.4.2. Nguyên nhân gây bệnh: Qua phân 
lập các mẫu lá bệnh, thu được 1 chủng vi khuẩn 
(kí hiệu Pha4).
Đặc điểm của khuẩn lạc vi khuẩn Pha4 trên 
môi trường King’s B (KbM): Hình dạng, có dạng 
hình tròn, lồi, nhầy, bóng, mép khuẩn lạc tròn 
nhẵn. Màu sắc: khuẩn lạc có màu vàng nhạt. 
Ở trung tâm có màu sậm hơn so với ngoài rìa.
Đặc điểm hình thái vi khuẩn Pha4: Bằng 
phương pháp nhuộm Gram và quan sát dưới 
kính hiển vi quang học ở bội giác x100. Vi khuẩn 
Pha4 có những đặc điểm sau: Pha4 là vi khuẩn 
Gram âm (bắt màu hồng khi nhuộm Gram). Có 
dạng hình que, nằm riêng lẽ hay dính nhau 
thành từng cặp.
Định danh: Chủng Pha4 được xác định là 
Erwinia sp.
Kết luận 
Bệnh do vi khuẩn và nấm trên hai giống 
phong lan Dendrobium và Phalaenopsis diễn 
ra liên tục trong năm nhưng ở mức độ khác 
nhau. Trên hai giống lan Dendrobium và 
Phalaenopsis đã phân lập được 6 chủng nấm 
(Alternaria sp., Curvularia sp., Collectotrichum 
sp., Colletotrichum graminicola (Colletotrichum 
cereale), Colletotrichum gloeosporioides, 
Fusarium sp.) và 1 chủng vi khuẩn (Erwinia sp.) 
gây nên 7 bệnh khác nhau.Vi khuẩn Erwinia 
sp. là nguyên nhân gây ra bệnh thối trên cả 
hai giống lan Dendrobium và Phalaenopsis. Chi 
nấm Collectotrichum là nguyên nhân chính của 
bệnh đốm lá trên hai giống lan Dendrobium 
và Phalaenopsis với 3 bệnh gây ra bởi 3 loài 
khác nhau. Bệnh gây hại lớn nhất trên lan 
Dendrobium là bệnh cháy đen đầu lá do nấm 
Alternaria sp. và Curvularia sp. gây nên. Bệnh 
gây hại lớn nhất trên lan Phalaenopsis là bệnh 
héo Fusarium do nấm Fusarium sp. gây nên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. James H. Blake, Meg Williamson, Kathy Ellingson 
(2006), Index of Plant Diseases in South Carolina, Clemson 
Extension.
2. J. Duff (2002), Orchid Diseases in the Northern Territory, 
Department of Resources - Primary Industry, Northern Territory.
3. J.S. Hu, S. Ferreira, M. Wang (1993), “Detection of 
Cymbidium Mosaic Virus, Odontoglossum Ringspot Virus, 
Tomato Spotted Wilt Virus, and Potyvirus Infexting Orchids in 
Hawaii”, Plant Disease, Vol (77), 464 - 468.
4. Z. Latiffah, M.Z. Nur Hayati, S. Baharuddin and Z. 
Maziah (2009), “Indentification and Pathogenicity of Fusarium 
Species Associated with Root Rot and Stem Rot of Dendrobium”, 
Asian Journal of Plant Pathology, Vol (1), 14 - 21.
5. John W. Miller (1990), “Bacterial Brown Spot of Orchid 
causes by Pseudomonas cattleyae”, Plant Pathology Circular, 
No. 330.
6. S. Tanaka, H. Nishii, S. Ito, and M. Kameya-Iwaki 
(1997), “Detection of Cymbidium Mosaic Potexvirus and 
Odontoglossum Ringspot Tobamovirus from Thai Orchids 
by Rapid Immunofilter Paper Assay”, Plant Disease, Vol (81), 
167 - 170.
7. J.Y. Uchida and M. Aragaki (1991), “Phytophthora 
Diseases of Orchids in Hawaii”, Research extension series, Vol 
(129).
8. J. Y. Uchida and M. Aragaki (1991), “Fungal diseases 
of Dendrobium flowers”, Research extension series, Vol (133).
9. Janice Uchida (1995), “Bacterial diseases of 
Dendrobium”, Research extension series, Vol (158).
3.2.4. Bệnh thối mềm
3.2.4.1. Triệu chứng bệnh
Đầu tiên, trên lá xuất hiện các vết tròn 
hoặc hình dạng không cố định màu xanh nhạt, 
trong. Các vết này lan rất nhanh, vùng bị bệnh 
úa mềm, sũng nước và có mùi hôi. Nếu vết bệnh 
xuất phát gần gốc lá, nó có thể làm thối phần 
gốc lá, gây rụng sớm. Nếu xuất phát từ đỉnh lá, 
nó sẽ làm thối toàn bộ lá.
Hình 15. Khuẩn lạc vi khuẩn Pha4 trên môi 
trường King’s B (KbM)
Hình 16. Vi khuẩn Pha4 dưới kính hiển vi 
quang học (x100)
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 31_6798_2207537.pdf 31_6798_2207537.pdf