DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI 
KHKT Chăn nuôi Số 2 - 2015 37 
NHU CẦU NĂNG LƯỢNG VÀ AXIT AMIN CHO LỢN CÁI 
GIỐNG LAI YL VÀ LY NUÔI DƯỠNG Ở MIỀN NAM 
Lã Văn Kính1*, Đoàn Vĩnh1, 
Nguyễn Văn Phú1 và Phan Văn Sỹ1 
Ngày nhận bài báo: 15/10/2014 - Ngày nhận bài phản biện: 29/10/2014 
Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 14/11/2014 
TÓM TẮT 
Thí nghiệm được tiến hành trên 160 lợn cái hậu bị lai giống ngoại có khối lượng 20kg, trong đó: 80 lợn 
lai Yorkshire x Landrace (YL) và 80 lợn lai Landrace x Yorkshire (LY), được bố trí theo phương pháp ngẫu 
nhiên hoàn toàn (CRD) với 5 mức dinh dưỡng trong khẩu phần (mức cao: hàm lượng năng lượng, protein 
và axit amin (lysine, methionine+ cystine, threonine) 110% và 105% cao hơn NRC (1998); mức trung bình 
100% NRC (1998) và mức thấp: 90% và 95% so với NRC (1998), với tổng số 5 nghiệm thức thí nghiệm (4 
con/ô x 5 nghiệm thức x 4 lần lặp lại). Kết quả nghiên cứu cho thấy, tốc độ sinh trưởng và năng suất sinh 
sản của lợn hậu bị của cả 2 giống có cùng xu hướng tăng dần theo mật độ dinh dưỡng của khẩu phần từ 
thấp đến cao, và có xu hướng giảm xuống khi mức dinh dưỡng tăng cao 110%. Nhu cầu năng lượng trao 
đổi trong khẩu phần ăn cho lợn cái hậu bị giống lai YL và LY trong giai đoạn từ 20 kg đến 50 kg; từ 51 đến 
90 kg và từ 91 kg đến khi phối gống lứa 1 là 3.425 kcal/kg thức ăn. Nhu cầu protein thô và các axit amin 
tiêu hóa (lysine, methionine+cystine, threonine) trong khẩu phần ăn tương ứng trong giai đoạn từ 20 kg 
đến 50 kg là 18%; 0,78%; 0,46%; 0,49%từ 51 kg đến 90 kg là 17%; 0,74%; 0,44%; 0,48% và từ 91đến khi phối 
giống lứa 1 là 15%; 0,57%; 0,39%; 0,46% trong điều kiện cho ăn tự do (adlibitum). 
Từ khóa: Nhu cầu, năng lượng, axit amin, protein, lợn cái hậu bị, YL, LY 
ABSTRACT 
Study on metabolizable energy, protein and amino acids (lysine, methionine + cystine, 
threonine) requirements for exotic gilts of (Yorkshire x Landrace - YL) and (Landrace x 
Yorkshire - LY) breeding in Southern Vietnam 
La Van Kinh, Doan Vinh, 
Nguyen Van Phu and Phan Van Sy 
The experiment was carried out on 160 exotic gilts 20 kg body weight, from that 80 gilts of 
Yorkshire x Landrace (YL) and 80 gilts of Landrace x Yorkshire (LY)) were assigned according to a 
completely randomized design (CRD), with 5 nutrient levels of experimental diets (high level: 110% 
1 Phân viện Chăn nuôi Nam Bộ, Viện Chăn nuôi. 
* Tác giả để liên hệ: PGS.TS. Lã Văn Kính, Phó Viện trưởng Viện Chăn nuôi, Kiêm Phân Viện trưởng Phân 
viện Chăn nuôi Nam Bộ, Viện Chăn nuôi. Địa chỉ: KP. Hiệp Thắng, P. Bình Thắng, TX. Dĩ An, Bình Dương; 
Điện thoại: 0913916201; Email: 
[email protected] 
DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI 
38 KHKT Chăn nuôi Số 2 - 2015 
and 105% of NRC (1998) energy content, protein and acid amine (lysine, methionine+cystine, 
threonine); medium level: 100% of NRC(1998) and low level : 90 and 95% of NRC(1998), for a total 5 
treatments (4 pigs/cage x 5 treatments x 4 replications). The results revealed that the growth rate and 
reproductive performance of exotic gilts of two breeds have the same, and the tendency to increase in 
nutrient density of the diet from low to high. However, they were reduced with high level 110% of 
NRC (1998) nutrient level. The gilts were fed with 105% of NRC (1998) nutrient level achieved the 
highest of the growth rate and reproductive performance. Demand for metabolism energy in the diet 
(90% DM) of LY and YL gilts in the period from 20 kg to 50 kg; from 51 to 90 kg and 91 kg to the first 
mating in ad libitum conditions was 4,425 kcal/kg feed. Demand for crude protein and digestible 
amino acids (lysine, methionine + cystine, threonine) in the diet (90% DM) for gilts of Landrace and 
Yorkshire in ad libitum feeding conditions during the period from 20 kg to 50 kg were18%; 0.78%; 
0.46%; 0.49, from 51 kg to 90 kg were17%; 0.74%; 0.44%; 0.48%, and from 91 to first mating were 15%; 
0.57%; 0.39%; 0.46%, respectively. 
Keywords: Amino acids, energy, protein, requirement,gilts, YL, LY. 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Dinh dưỡng ở giai đoạn hậu bị có tác 
động rõ rệt tới năng suất và chu kỳ sinh sản 
của lợn nái do có ảnh hưởng trực tiếp tới 
tuổi thành thục; số trứng rụng; tỷ lệ phối 
đậu thai và độ đồng đều của hợp tử 
(Ashworth và ctv, 1999). Ngoài ra, sức sản 
xuất của lợn phụ thuộc vào tiềm năng di 
truyền ở mỗi giống hoặc tổ hợp lai khác 
nhau đều có yêu cầu riêng về nhu cầu dinh 
dưỡng. Do năng suất khác nhau nên lợn có 
nhu cầu khác nhau về tích lũy nạc, tổng hợp 
mỡ và tạo khung xương cho cơ thể. Nhiều 
nghiên cứu đã chứng minh đối với giống lợn 
có tiềm năng tạo nạc cao đòi hỏi nhu cầu các 
axít amin cao hơn so với những giống lợn có 
tiềm năng tạo nạc thấp; giống lai có nhu cầu 
axít amin cao hơn so với giống thuần 
(Susenbeth, 1995). Bên cạnh axít amin, nhu 
cầu năng lượng cũng thay đổi tùy theo tiềm 
năng di truyền. Nguyên nhân là giữa các 
giống có sự khác biệt về chất lượng thịt và 
hiệu quả sử dụng thức ăn, là những yếu tố 
làm thay đổi qúa trình trao đổi năng lượng 
trong cơ thể (De Lange và Schreurs, 1995; 
Quiniou và ctv, 1995). Hiện nay, đã có 
những nghiên cứu về nhu cầu dinh dưỡng 
cho lợn hậu bị thuần, nhưng đối với lợn lai 
giữa ngoại với ngoại chưa nhiều ở trong 
nước mà đây là đối tượng cần nhất. Vì vậy, 
nghiên cứu này nhằm xác định nhu cầu 
năng lượng và axit amin phù hợp cho lợn cái 
hậu bị lai YL và LY trong điều kiện chăn 
nuôi phía nam Việt Nam. 
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU 
2.1. Vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên 
cứu 
- Thí nghiệm tiến hành trên hai tổ hợp 
lai Yorkshire x Landrace (YL) và Landrace x 
Yorkshire (LY). Mỗi tổ hợp gồm 80 lợn hậu 
bị khoảng 20 kg. 
- Nguyên liệu để phối trộn khẩu phần 
gồm: ngô, sắn lát, cám gạo, khô dầu đậu 
tương 47% CP, bột cá 60 CP, DDGS, dầu 
thực vật, lysin, methionine, threonine, bột 
đá, dicanxi phốt phát (DCP), premix vitamin 
- khoáng và muối ăn. 
- Thí nghiệm được tiến hành từ tháng 11 
năm 2011 đến tháng 3 năm 2013 tại Trại chăn 
nuôi heo Thái Mỹ - Củ Chi - Tp. Hồ Chí Minh. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
2.2.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm 
Thí nghiệm được thiết kế theo phương 
pháp ngẫu nhiên hoàn toàn (CRD) trên 20 ô 
chuồng, với 5 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức 
gồm 16 con chia thành 4 ô, 4 con/ô và mỗi ô 
là một lần lặp lại (5NT x 4 con/ô x 4 lần lặp 
lại) cho mỗi giống. Các mức dinh dưỡng 
DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI 
KHKT Chăn nuôi Số 2 - 2015 39 
trong khẩu phần được thay đổi dựa vào 
khuyến cáo của NRC 1998 như sau: 
- NT 1: Mức năng lượng trao đổi và lysin 
trong khẩu phần giảm 10% so với NRC 1998. 
- NT 2: Mức năng lượng trao đổi và 
lysin trong khẩu phần giảm 5%. 
- NT 3: Mức năng lượng trao đổi và 
lysin trong khẩu phần dựa theo khuyến cáo 
của NRC (1998). 
- NT 4: Mức năng lượng trao đổi và 
lysin trong khẩu phần tăng 5%. 
- NT 5: Mức năng lượng trao đổi và 
lysin trong khẩu phần tăng 10%. 
Các axit amin thiết yếu khác như 
methinonine, methionine + cystine và 
threonine, trong các khẩu phần được cân đối 
theo lysine dựa trên khuyến cáo về mô hình 
protein lý tưởng cho lợn cái hậu bị của NRC 
(1998). Các chất dinh dưỡng khác không đổi 
ở các nghiệm thức. 
Bảng 1. Các mức dinh dưỡng theo NRC (1998) 
 Giai đoạn 
Dinh dưỡng 
20-50kg 51-90kg 91 kg - phối giống 
Năng lượng trao đổi (Kcal/kg) 3.265 3.265 3.265 
Protein thô (%) 17 16 14 
Lysine tiêu hóa (%) 0,75 0,70 0,55 
Methionine + Cys tiêu hóa (%) 0,44 0,42 0,33 
Threonine tiêu hóa (%) 0,46 0,44 0,37 
2.2.2. Các chỉ tiêu theo dõi: 
- Khối lượng cơ thể, tăng trọng hàng 
ngày, lượng thức ăn thu nhận, hệ số chuyển 
hóa thức ăn và độ dày mỡ lưng qua các giai 
đoạn sinh trưởng. 
- Tuổi động dục lần đầu, tuổi phối giống 
lần đầu, số lần phối giống đậu thai. 
- Số con sơ sinh, còn sống/ổ; khối lượng 
con sơ sinh, còn sống/ổ; số con và khối lượng 
con cai sữa/ổ;số ngày động dục trở lại. 
2.2.3. Xử lý số liệu 
Bộ số liệu được xử lý theo ANOVA 
trong phần mềm thống kê Minitab 16.0. 
Tukey-Test được sử dụng để so sánh các giá 
trị trung bình với độ tin cậy 95%. 
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Ảnh hưởng của các mức năng lượng, 
protein và axit amin trong khẩu phần đến 
sinh trưởng ở lợn cái hậu bị lai YL và LY 
Các số liệu ở bảng 2 cho thấy, mật độ các 
chất dinh dưỡng trong khẩu phần có ảnh 
hưởng rất rõ rệt đến tốc độ sinh trưởng của 
lợn cái hậu bị và đều có xu hướng giống nhau 
đối với cả hai giống lai YL và LY. Khối lượng 
của lợn hậu bị lúc 180 ngày tuổi cao nhất ở 
nhóm lợn được ăn khẩu phần có mật độ dinh 
dưỡng ở mức 105% NRC với 100,9 kg và 
100,4 kg tương ứng với giống YL và LY. Tốc 
độ sinh trưởng trung bình của lợn cao nhất ở 
nhóm lợn được ăn khẩu phần có mật độ dinh 
dưỡng cao 105% NRC với 664 g/con/ngày và 
663 g/con/ngày tương ứng giống YL và LY, 
nhóm lợn ăn khẩu phần có mật dinh dưỡng 
thấp 90% NRC có tốc độ sinh trưởng thấp 
nhất với 612 g/con/ngày và 625 g/con/ngày 
tương ứng giống YL và LY, sai khác giữa 2 
nghiệm thức này có ý nghĩa thống kê 
(P<0,01). Ở các nghiệm thức có mật độ dinh 
dưỡng 100%; 105% và 110% NRC tốc độ sinh 
trưởng của lợn tương ứng với 648; 664 và 655 
g/con/ngày đối với giống YL, với 640; 663 và 
648 g/con/ngày đối với giống LY, không có 
sai khác thống kê giữa 3 nghiệm thức này 
DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI 
40 KHKT Chăn nuôi Số 2 - 2015 
(P>0,05). Nhóm lợn được ăn khẩu phần có 
mức dinh dưỡng thấp (90% và 95% NRC) có 
tăng trọng thấp hơn nhóm lợn ăn khẩu phần 
có mức dinh dưỡng cao (105% NRC) lần lượt 
là 7,9 và 5,2% với giống YL và 5,8%; 4,7% với 
giống LY, sai khác này có ý nghĩa thống kê 
(P<0,05). Xu hướng này đặc biệt rõ rệt trong 
giai đoạn từ 60 ngày tuổi đến 120 ngày tuổi. 
Tuy nhiên, giai đoạn từ 120 ngày tuổi đến 180 
ngày tuổi, tốc độ sinh trưởng của lợn cái hậu 
bị của cả 2 giống YL và LY ở các nghiệm thức 
không có sự khác biệt về thống kê giữa các 
nhóm được ăn khẩu phần có hàm lượng chất 
dinh dưỡng khác nhau (P > 0,05). Độ dày mỡ 
lưng thể hiện khả năng tích lũy mỡ của lợn, ở 
thời điểm 180 ngày tuổi độ dày mỡ lưng của 
lợn thí nghiệm tăng dần theo mật độ dinh 
dưỡng dao động từ 11,7 mm đến 12,6 mm, 
cao nhất ở nhóm lợn được ăn khẩu phần có 
mật độ dinh dưỡng cao (105% và 110% 
NRC) với 12,16 mm và 12,6 mm tương ứng 
với giống YL và LY. Độ dày mỡ lưng của lợn 
ăn khẩu phần có mức dinh dưỡng cao cao 
hơn lợn ăn khẩu phần có mức dinh dưỡng 
thấp từ 7 đến 8%, tuy nhiên giữa các nghiệm 
thức không có sai khác có ý nghĩa thống kê 
(P>0,05). 
Bảng 2. Tăng khối lượng và độ dày mỡ lưng ở lợn cái hậu bị YL và LY 
Giống lợn 
Giai đoạn 
(ngày tuổi) 
Khối lượng cơ thể (kg) Tăng khối lượng g/con/ngày) DML 180 
(mm) 60 120 180 60-120 120-180 60-180 
YL 
90% NRC 21,1 52,3c 94,6d 519d 708c 612c 11,77 
95% NRC 21,0 53,7b 96,6cd 546c 714bc 630bc 11,79 
100% NRC 20,9 54,7ab 98,1bc 564b 735abc 648abc 11,96 
105% NRC 21,2 55,7a 100,9a 575a 753a 664a 12,10 
110% NRC 21,1 55,2a 99,7ab 568ab 743ab 655ab 12,16 
P 0,23 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,16 
LY 
90% NRC 20,7 52,9c 95,8c 535c 715b 625c 11,60 
95% NRC 20,6 53,4bc 96,5bc 547bc 718bb 632bc 11,86 
100% NRC 21,0 54,1abc 97,9abc 549abc 732ab 640abc 11,98 
105% NRC 20,9 55,5a 100,4a 576a 749a 663a 12,06 
110% NRC 20,8 54,5ab 98,5ab 562ab 733ab 648ab 12,60 
P 0,7 0,001 0,00 0,002 0,003 0,001 0,6 
Ghi chú: Các số trung bình trong cùng một cột có các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê 
(P<0,05); DLM = dày mỡ lưng. 
3.2. Ảnh hưởng của các mức năng lượng, 
protein và axit amin trong khẩu phần đến 
tuổi thành thục sinh dục ở lợn cái hậu bị 
lai YL và LY 
Tuổi động dục lần đầu của lợn giống lai 
YL và LY, kết quả bảng 3 cho thấy dao động 
từ 180 đến 190 ngày và có cùng xu hướng 
sớm hơn theo mức tăng dinh dưỡng của khẩu 
phần. Lợn ở nghiệm thức 1 có mức dinh 
dưỡng thấp 90% NRC có tuổi động dục lần 
đầu chậm nhất với 188,7 ngày và 190 ngày tuổi 
tương ứng với giống YL và LY, chậm hơn so 
với lợn ở nghiệm thức có mức dinh dưỡng 
105% NRC là 8,5 ngày (YL) và 7,6 ngày (LY), 
sai khác này có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Tuổi 
động dục bình quân của lợn hậu bị ở cả hai 
giống YL và LY so với nghiên cứu của 
Nathalie và ctv (2001) là thấp hơn, theo nghiên 
cứu của tác giả là 200 - 220 ngày tuổi. 
Kết quả cũng cho thấy khi mật độ dinh 
dưỡng tăng cao 110% NRC thì tuổi động dục 
và phối giống có xu hướng tăng lên. Kết quả 
nghiên cứu của Tummaruk và ctv (2008) tại 
Thái Lan trên 4.000 lợn cái hậu bị giống LY 
DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI 
KHKT Chăn nuôi Số 2 - 2015 41 
cho thấy, tuổi thành thục sinh dục trung bình là 185 ngày. 
Bảng 3. Ảnh hưởng mật độ dinh dưỡng khẩu phần lên thành thục của lợn 
Giống lợn Chỉ tiêu TĐDLĐ TPGLĐ KLPGLĐ ML LPGĐT 
YL 
90% NRC 188,7a 233,4a 127,1 14,6b 1,44 
95% NRC 184,4ab 228,2ab 127,7 14,9ab 1,22 
100% NRC 181,5b 226,2b 128,6 15,1ab 1,22 
105% NRC 180,2b 223,6b 130,9 15,8ab 1,22 
110% NRC 182,8ab 226,7ab 130,6 16,2a 1,33 
P 0,17 0,08 0,32 0,01 0,27 
LY 
90% NRC 190,3a 234,3a 126,6 14,8b 1,33 
95% NRC 187,1ab 231,0ab 127,3 15,1ab 1,33 
100% NRC 185,2ab 229,6ab 129,1 15,5ab 1,22 
105% NRC 182,7b 226,1b 131,6 15,7ab 1,22 
110% NRC 183,4ab 227,2ab 128,4 16,0a 1,22 
P 0,042 0,006 0,1 0,03 0,97 
Ghi chú: TĐDLĐ = tuổi động dục lần đầu; TPGLĐ = tuổi phối giống lần đầu; KLPGLĐ = khối lượng lúc phối lần 
đầu; ML = độ dày mỡ lưng vị trí P2; LPGĐT = lần phối giống đậu thai,Các số trung bình trong cùng một cột 
có các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê (P<0,05). 
Kể từ động dục lần đầu đến khi phối 
giống, khối lượng của lợn không có sự khác 
biệt giữa các nhóm được ăn khẩu phần có 
hàm lượng chất dinh dưỡng khác nhau 
(P>0,05). Điều đó cho thấy, ở giai đoạn này, 
tốc độ sinh trưởng của lợn cái ít bị chi phối 
bởi hàm lượng dinh dưỡng của khẩu phần, 
mà bị ảnh hưởng nhiều bởi những thay đổi 
về những hành vi tính dục (bỏ ăn; cắn, phá 
chuồng...). Đối với cả hai tổ hợp lai khối 
lượng lúc phối giống đạt 126 - 131 kg với tuổi 
phối giống tương ứng từ 226 đến 234 ngày 
tuổi. Theo Close và ctv (2004), khối lượng của 
lợn cái hậu bị lúc phối giống (220-240 ngày 
tuổi) là từ 130- 140 kg, như vậy khối lượng cơ 
thể của lợn cái hậu bị giống YL và LY lúc phối 
giống ở thí nghiệm này là hợp lý. 
Dự trữ cơ thể được đánh giá thông qua 
độ dày mỡ lưng lúc phối giống. Theo 
Gueblez và ctv (1985), độ dày mỡ lưng lúc 
phối giống có tương quan thuận rất chặt chẽ 
với thành tích sinh sản cả đời của lợn nái. Ở 
nghiên cứu của chúng tôi, cùng một chế độ 
nuôi dưỡng, độ dày mỡ lưng ở thời điểm 
phối giống lần đầu của hai giống LY và YL 
dao động từ 14,6 mm đến 16,2 mm và có 
cùng xu hướng tăng theo mật độ dinh 
dưỡng tăng. Độ dày mỡ lưng tăng rất rõ rệt 
khi tăng hàm lượng dinh dưỡng trong khẩu 
phần. Nhóm lợn được ăn khẩu phần có hàm 
lượng dinh dưỡng cao có độ dày mỡ lưng 
cao hơn 7,5% (LY) và 10% (YL) so với nhóm 
được ăn khẩu phần có mật độ dinh dưỡng 
trung bình và thấp (P<0,05). 
Theo một số tác giả, mức nuôi dưỡng 
trong giai đoạn hậu bị cũng ảnh hưởng đến 
sinh lý sinh dục và tỷ lệ động dục ở lợn cái 
(Klindt và ctv, 1999; Stalder và ctv, 2000). Kết 
quả nghiên cứu này cũng cho thấy khả năng 
thụ thai của lợn ở cả hai giống khá cao, kết 
quả thể hiện số lần phối giống đậu thai từ 
1,22 đến 1,44 lần ở lần phối giống thứ nhất. 
Kết quả cho thấy số lần phối giống đậu thai 
của lợn hậu bị ở cả hai giống ở lần phối 
giống thứ nhất thấp nhất là 1,22 lần ở nhóm 
lợn được ăn khẩu phần có mức dinh dưỡng 
(100% và 105% NRC). 
3.3 Ảnh hưởng của các mức năng lượng, 
protein và axit amin trong khẩu phần đến 
DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI 
42 KHKT Chăn nuôi Số 2 - 2015 
hiệu quả sử dụng thức ăn ở lợn cái hậu bị 
giống YL và LY ở các giai đoạn thí nghiệm 
Hiệu quả sử dụng thức ăn ở lợn cái hậu 
bị YL và LY được trình bày ở bảng 3. Mức 
tiêu thụ thức ăn tăng cùng với sự giảm của 
mật độ dinh dưỡng trong khẩu phần, xu 
hướng này thấy ở cả YL và LY. Hệ số chuyển 
hóa thức ăn của lợn ăn khẩu phần có mức 
dinh dưỡng cao 105% và 110% NRC là tương 
đương nhau và sai khác có ý nghĩa thống kê 
so với lợn ăn khẩu phần có mật độ dinh 
dưỡng thấp 90% và 95% NRC (P<0,05), đối 
với cả YL và LY. 
Bảng 4. Thu nhận thức ăn và hiệu quả sử dụng thức ăn 
Giống 
lợn 
TAAV (kg/con/ngày) Hiệu quả sử dụng TA (kg/kg TKL) 
60-120 120-180 60-180 180-PGLĐ 60-120 120-180 60-180 180-PGLĐ 
YL 
90% NRC 1,48 2,48 1,99a 2,63 2,86a 3,50a 3,25a 4,95 
95% NRC 1,47 2,48 1,98a 2,68 2,71b 3,47a 3,15ab 4,42 
100% NRC 1,48 2,47 1,97ab 2,64 2,63bc 3,36ab 3,02bc 4,43 
105% NRC 1,47 2,44 1,95ab 2,59 2,56c 3,25b 2,95c 4,16 
110% NRC 1,44 2,41 1,93b 2,64 2,54c 3,24b 2,94c 4,23 
P 0,07 0,05 0,012 0,95 0,000 0,000 0,001 0,16 
LY 
90% NRC 1,49a 2,47 1,98 2,81 2,79a 3,46 3,17a 5,08a 
95% NRC 1,49ab 2,46 1,97 2,76 2,72a 3,44 3,13a 4,73ab 
100% NRC 1,48ab 2,46 1,97 2,73 2,70a 3,36 3,08ab 4,61b 
105% NRC 1,47ab 2,45 1,96 2,71 2,56b 3,28 2,96b 4,15b 
110% NRC 1,43b 2,43 1,93 2,62 2,55b 3,31 2,98b 4,19b 
P 0,04 0,79 0,19 0,49 0,0001 0,05 0,002 0,003 
Ghi chú: TAAV = thức ăn ăn vào; TA =thức ăn;PGLD= phối giống lần đầu. Các số trung bình trong cùng một cột 
có các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê (P<0,05) 
Ở giai đoạn sau kể từ 180 ngày tuổi đến 
lúc phối giống lần đầu, không có sự khác 
nhau về khả năng tiêu thụ thức ăn của lợn 
cái hậu bị giữa các nhóm được ăn khẩu 
phần có hàm lượng dinh dưỡng khác nhau 
đối với cả 2 giống YL và LY (P>0,05). Tuy 
nhiên hiệu quả sử dụng thức ăn có sai khác 
thống kê ở giống LY giữa nghiệm thức 90% 
NRC với 3 nghiệm thức có mức trung bình 
và cao (P<0,05). 
3.4. Ảnh hưởng của các mức năng lượng, 
protein và axit amin trong khẩu phần đến 
một số chỉ tiêu năng suất sinh sản của lợn 
cái hậu bị giống YL và LY ở lứa đẻ đầu 
Không có sự sai khác thống kê ở các chỉ 
tiêu năng suất sinh sản (số con sơ sinh, số 
con sơ sinh sống, số con cai sữa, khối lượng 
sơ sinh, khối lượng cai sữa, số ngày động 
dục trở lại) giữa các nghiệm thức đối với hai 
giống YL và LY (P>0,05). Số con sơ sinh/ổ và 
số con sơ sinh sống/ổ cao nhất ở nghiệm 
thức 105% NRC, 1998 và thấp nhất ở nghiệm 
thức 90% NRC, 1998. 
Bảng 5. Năng suất sinh sản ở lứa thứ nhất của lợn cái hậu bị giống lai YL và LY 
Giống lợn Chỉ tiêu CSS CSSS KLSS CCS KLCS ĐDTL 
YL 90% NRC 10,00 9,33 13,79 8,78 53,00 8,44 
DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI 
KHKT Chăn nuôi Số 2 - 2015 43 
Giống lợn Chỉ tiêu CSS CSSS KLSS CCS KLCS ĐDTL 
95% NRC 10,11 9,44 14,11 8,89 54,36 7,78 
100% NRC 10,22 9,67 14,63 9,33 56,13 7,11 
105% NRC 10,44 9,89 15,09 9,56 59,77 6,67 
110% NRC 10,33 9,78 14,87 9,22 56,26 6,89 
P 0,95 0,75 0,3 0,96 0,29 0,53 
LY 
90% NRC 10,11 9,44 14,07 9,00 54,47 8,00 
95% NRC 10,11 9,56 14,46 9,11 55,73 7,89 
100% NRC 10,22 9,78 14,87 9,33 56,01 7,44 
105% NRC 10,67 10,22 15,41 9,67 60,42 6,56 
110% NRC 10,44 9,89 15,19 9,33 55,73 7,11 
P 0,86 0,21 0,18 0,48 0,47 0,85 
Ghi chú: CSS số con sơ sinh/ổ; CSSS số con sơ sinh còn sống/ổ; KLSS khối lượng sơ sinh/ổ; CCS số con cai sữa/ổ; 
KLCS khối lượng lợn con cai sữa/ổ; ĐDT, số ngày động dục trở lại. Các số trung bình trong cùng cột trong 
cùng một nhân tố có các chữ cái khác nhau thì saic nhau có ý nghĩa thống kê. 
Khối lượng lợn con lúc cai sữa phản ánh 
khả năng tiết sữa của lợn nái. Các kết quả ở 
bảng 4 cho thấy, khả năng tiết sữa thấp nhất 
ở nhóm lợn nái được ăn khẩu phần có hàm 
lượng dinh dưỡng thấp và cao (90% và 95% 
NRC, 1998), tuy nhiên so với các nghiệm 
thức còn lại thì sự sai khác không có ý nghĩa 
thống kê (P>0,05). Theo nhận xét của chúng 
tôi, có thể là do những lợn nái ở các nghiệm 
thức này trong giai đoạn hậu bị được nuôi 
dưỡng bằng khẩu phần có mức dinh dưỡng 
quá thấp chưa đáp ứng đủ nhu cầu đã ảnh 
hưởng đến thể trạng của cơ thể lúc bắt đầu 
bước vào sinh sản chưa được tối ưu so với 
nhóm lợn thuộc các nghiệm thức khác (lợn 
gầy hơn), nên khả năng tiết sữa kém. Không 
có sự khác biệt về số ngày động dục trở lại ở 
lợn cái hậu bị sinh sản lứa thứ nhất giữa các 
nghiệm thức ở cả hai nhóm giống (P>0,05). 
3.5. Năng suất sinh sản của lợn cái hậu bị 
giống YL và LY ở lứa đẻ thứ hai 
Để đánh giá năng suất sinh sản của lợn 
nái, năng suất sinh sản ở lứa đẻ thứ nhất 
không phản ánh đầy đủ tiềm năng sản xuất 
của lợn nái, vì từ lứa thứ hai và ba trở đi, 
năng suất sinh sản mới trở nên ổn định và 
cũng kể từ đó lợn cái hậu bị mới chính thức 
được nhập vào đàn sinh sản. Các kết quả 
được trình bày ở bảng 5. Xu hướng này phản 
ánh sự thành thục sinh dục về tính và ổn 
định năng suất sinh sản ở lợn cái khi đã trải 
qua một chu kỳ sinh sản (Whittemore, 1995; 
Stalder và ctv, 2000; Chiba, 2004). 
Bảng 6. Năng suất sinh sản ở lứa thứ hai của lợn cái lai YL và LY 
Giống lợn Chỉ tiêu LPGĐT CSS CSSS KLSS CCS KLCS 
YL 
90% NRC 1,33 10,67 10,00 16,60 9.33 56.44 
95% NRC 1,22 11,11 10,33 16,76 9.67 59.99 
100% NRC 1,22 11,22 10,56 16,94 9.89 61.76 
105% NRC 1,11 11,44 11,00 17,37 10.33 64.82 
110% NRC 1,22 11,22 10,44 17,00 9.78 60.9 
P 0,88 0,67 0,28 0,87 0,17 0,09 
LY 
90% NRC 1,33 10,89 10,33 16,03 9,67 59,22 
95% NRC 1,33 11,11 10,56 16,12 9,78 60,18 
100% NRC 1,22 11,44 10,89 16,88 9,89 60,77 
105% NRC 1,11 11,56 11,11 17,01 10,44 65,57 
DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI 
44 KHKT Chăn nuôi Số 2 - 2015 
110% NRC 1,22 11,33 10,67 16,50 10,11 62,25 
P 0,86 0,74 0,34 0,65 0,4 0,45 
Các số liệu ở bảng 5 cũng cho thấy, 
không có sự sai khác có ý nghĩa thống kê về 
các chỉ tiêu sinh sản ở cả hai giống lợn YL và 
LY . Kết quả ở nhóm lợn được ăn khẩu phần 
có mức dinh dưỡng 105% và 110% NRC, 
1998 các chỉ tiêu về năng suất sinh sản cao 
nhất, thấp nhất là nhóm lợn ăn khẩu phần 
dinh dưỡng ở mức thấp 90% NRC, 1998. 
Số lợn con lúc cai sữa cao nhất ở nhóm lợn 
được ăn khẩu phần có mức dinh dưỡng 105% 
NRC, 1998 cao hơn so với nhóm lợn được ăn 
khẩu phần có mức dinh dưỡng thấp 90% 
NRC, 1998là 9,7% với giống YL và 7,4% với 
giống Landrace. Tương tự, khối lượng lợn con 
lúc cai sữa ở nhóm lợn được ăn khẩu phần có 
mức dinh dưỡng 105% NRC trong giai đoạn 
hậu bị đạt 64,8 kg/ổ với giống YL và 65,6 kg/ổ 
với giống LY, cao hơn so với nhóm thấp (90% 
NRC) là 13% với YL và 9,8% với LY. 
4. KẾT LUẬN 
Nhu cầu năng lượng, protein và axit 
amin tiêu hóa (lysine, methionine + cystine, 
threonine) ở lợn cái hậu bị lai YL và LY là 
như nhau và ở mức 105% NRC, 1998. Nhu 
cầu năng lượng trao đổi trong giai đoạn từ 
20 kg đến 50 kg; từ 51 kg đến 90 và từ 91 đến 
khi phối giống lứa thứ nhất trong điều kiện 
cho ăn tự do là 3.425 kcal/kg. 
Nhu cầu protein thô, trong giai đoạn từ 
20 kg đến 50 kg; từ 51 đến 90 kg và từ 91 kg 
đến khi phối gống lứa thứ nhất trong điều 
kiện cho ăn tự do là 18%; 17% và 15%, 
tương ứng. 
Nhu cầu lysine; methionine + cystine và 
threonine tiêu hoá tương ứng trong giai đoạn 
từ 20 kg đến 50 kg là 0,78%; 0,46% và 0,49%; 
từ 51 đến 90 kg là 0,74%; 0,44% và 0,48% và từ 
91 kg đến khi phối gống là là 0,57%; 0,39%; 
0,46% trong điều kiện cho ăn tự do. 
Nhu cầu dinh dưỡng gồm năng lượng, 
protein và axi1t amin của lợn cái lai cao hơn 
nhu cầu tương ứng của lợn cái thuần. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Ashworth C.J., Antipatis C., Beattie L. (1999), 
Effects of pre- and post-mating nutritional 
status on hepatic function, progesterone 
concentration, uterine protein secretion and 
embryo survival in Meishan pigs. Reprod. 
Fertil. Develop., 11: 67-73. 
2. Chiba (2004), Pig Nutrition and Feeding. 
Animal Nutrition 
Handbook. 
3. Close W.H., Close C., Workingham B. (2004), 
Nutrition and management strategies to 
optimise performance of the modern sow and 
boar. D.J.A. Cole, Nottingham Nutriton 
International, East Leake Loughborough, Leics. 
4. De Lange C.F.M and H.W.E Schreurs (1995), 
Principles of model application. In model 
growth in the pig. Wagenigen pers, Wagenigen, 
The Netherlands, 187. 
5. Gueblez R., Gestin J.M. and G. Le Henaff 
(1985), Incidence de l’age et de l’epaisseur de 
lard dorsal a 100 kg sur la carriere 
reproductrice des truies Large White, J. Rech. 
Porcine Fr., 17: 113. 
6. Klindt J., J.T. Yen and R.K. Christenson (1999), 
Effect of prepubertal feeding regimen on 
reproductive development of gilts. J. Anim. Sci., 
77: 1968-1976. 
7. Nathalie L. Trottier and Lee J. Johnston (2001), 
Feeding Gilts during Development and Sows 
during Gestation and Lactation. Swine 
Nutrition. 
8. Noblet J., Dourmad J.Y. and Etienne M. (1990), 
Energy utilization in pregnant and lactating 
sows. Modeling of energy requirement. J. Anim. 
Sci., 68: 562-572. 
9. NRC (1998), Nutrient Requirements of Swine. 
Tenth Revised Edition. 
10. Quiniou N. and J. Noblet (1995), Prediction of 
tissular body composition from protein and 
DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI 
KHKT Chăn nuôi Số 2 - 2015 45 
lipid deposition in growing pig J. Amin. Sci., 
73: 1567. 
11. Stalder K.J., T.E. Long R.N., Goodwin R.L., 
Wyatt and J.H. Halstead (2000), Effect of gilt 
development diet on the reproductive 
performance of primiparous sows. J. Anim. Sci., 
78: 1125-1131. 
12. Susenbeth A. (1995), Factors affecting lysine 
utilization in growing pigs: An analysis of 
literature data. Livest. Prod. Sci. 43: 193-204. 
13. Thacker, P.A. (1999), Feeding Replacement 
Gilts.www.agr.gov.sk.ca/docs 
14. Tummaruk P., W. Tantasuparuk, A. 
Kunavongkrit (2008), Age at Puberty in 
Landrace, Yorkshire, Duroc and Crossbred 
Landrace x Yorkshire Gilts Kept in Evaporative 
Cooling System in a Commercial Herd in 
Thailand. Proceedings, The 15th. Congress of 
FAVA.27-30 October.FAVA - OIE Joint 
Symposium on Emerging Diseases. 
15. Williams I.H., Close W.H. and Cole D.J.A. 
(1985), Strategies for sow nutrition: predicting 
the response of pregnant animals to protein and 
energy intake, Pp. 133-147 in recent Advances in 
animal nutrition. W. Haresigh, and D.J.A Cole, 
eds. London: Butterworth. 
16. Whittemore C.T. (1995), Animal excreta: 
fertilizer or pollutant, J. Biological Edu,, 29: 46-50.