Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016
 NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ TÂM LÝ 
 XÃ HỘI LIÊN QUAN ĐẾN RỐI LOẠN PHÂN LY Ở TRẺ EM 
 Trần Ngọc Lưu*, Trần Thị Hương Nhài* 
 TÓM TẮT 
 Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng rối loạn phân ly (RLPL). Phân tích các yếu tố tâm lý, xã hội gây nên 
RLPL ở trẻ em. 
 Phương pháp nghiên cứu: 136 bệnh nhân được chẩn đoán RLPL theo ICD 10 được điều trị nội trú tại khoa 
TK-PHCN từ tháng 10/2013 đến tháng 10/2015. Sử dụng phương pháp mô tả tiến cứu và nghiên cứu từng 
trường hợp. 
 Kết quả: 136 bệnh nhân rối loạn phân ly: thường gặp nhiều hơn ở nữ (98 BN chiếm 72,5%), độ tuổi 13-16 
tuổi 48,2%. Tính chất khởi phát bệnh thường là đột ngột ngay sau sang chấn 87,6% hoặc sau một thời gian 
“ngấm sang chấn” 22,4%. Thể bệnh thường gặp là rối loạn phân ly vận động 44,3%. Nét tính cách nhi hóa, thích 
được mọi người quan tâm chú ý 83%. Các sang chấn tâm lý liên quan nhiều nhất là các vấn đề về gia đình: 
42,3% thời gian gần đây đã trải qua một cuộc ly dị của cha mẹ, người thân mất hoặc đi xa, hay xung đột với anh 
chị em trong gia đình. Các sang chấn trường học: xung đột với bạn bè 9,4%, xung đột với thầy cô 3,6%, áp lực 
học tập 17,3%, sau khi bị bệnh thực thể 9,8%. Cách nuôi dưỡng của cha mẹ là yếu tố thuận lợi khởi phát RLPL: 
nuông chiều, bao bọc quá mức 68,7%; quá nghiêm khắc với con 36,2%, kỳ vọng quá cao 57,5%. Kết quả trắc 
nghiệm EPI cho thấy xu hướng khí chất không ổn định 73,6%. 
 Kết luận: Các triệu chứng lâm sàng của RLPL rất đa dạng nhưng đều có điểm chung là xuất hiện liên quan 
trực tiếp với các sang chấn tâm lý. Sang chấn tâm lý ở trẻ em chủ yếu xuất phát từ gia đình 63,2%, nhà trường 
20,3% và có liên quan đến RLPL. Nét tính cách nhi hóa, thích được người khác quan tâm, thích phô trương, xu 
hướng khí chất không ổn định là nguyên nhân khởi phát RLPL ở trẻ em. 
 Từ khóa: Rối loạn phân ly. 
ABSTRACT 
 DESCRIPTION OF SOME CLINICAL FEATURES AND SOME PSYCHOSOCIAL FACTORS 
 CAUSES CONVERSION DISORDER IN CHILDREN 
 Tran Ngọc Luu, Tran Thi Huong Nhai 
 Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 5 - 2016: 104 – 112 
 Objective: Description of some clinical features and some psychosocial factors causes conversion 
disorder in children. The participants were treated on daytime at the Neuropathic Rehabilitation 
Department of Nghe An Pediatric-Obstretric Hospital. 
 Method: Using the methods of descriptive research study and case study. 
 Results: 136 inpatients with converser disorder were studied. These disorders are found in girls 72.5% more 
than in boys 27.5%. Their principal disease is movement conversion disorder (44.3%). The clinical personality 
features manifested by children are as follows: need of caring for by the others (83%). The psychological trauma is 
most relevant to family: 42.3% had recently experienced a parental divorce, death, or violent quarrel. EPI test 
results show that the tendency of unstable mood is 73.6% 
 Conclusion: Episodes of conversion disorder are nearly always triggered by a stressful event, an emotional 
 Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An. 
 Tác giả liên lạc: BS.CK II Trần Ngọc Lưu, ĐT: 0912 301 120 Email: 
[email protected] 
104 Chuyên Đề Nhi Khoa Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học
conflict: family conflicts 63.2%, school conflicts 20.3%. The clinical personality features manifested by children 
are as follows: need of caring for by the others, excessive liking for making up, the tendency of unstable mood can 
be a contributing cause of conversion disorder in children. 
 Keywords: Conversion disorder in children. 
ĐẶT VẤN ĐỀ góp phần đánh giá đúng thực trạng căn bệnh 
 RLPL, hệ thống về đặc điểm lâm sàng, nguyên 
 Các rối loạn tâm thần ngày càng gia tăng ở nhân gây bệnh và điều trị RLPL, bước đầu 
các nước đang phát triển. Cùng với tăng trưởng 
 đánh giá các yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến 
kinh tế, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, RLPL ở trẻ em, xây dựng biện pháp phòng 
cơ chế thị trường là sự gia tăng các rối loạn liên ngừa và điều trị RLPL một cách hợp lý hơn. 
quan đến stress trong đó có RLPL. 
 Mục tiêu nghiên cứu 
 RLPL là bệnh xuất hiện sau những chấn 
thương tâm lý (xung đột tâm lý) ở những người Nhận xét đặc điểm lâm sàng RLPL. 
nhân cách yếu, dễ bị ám thị, ít kinh nghiệm sống, Phân tích các yếu tố tâm lý, xã hội gây nên 
đặc biệt xảy ra nhiều ở trẻ em và trẻ vị thành RLPL ở trẻ em. 
niên do áp lực của học hành hay cuộc sống gia ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
đình không hạnh phúc (bố mẹ ly hôn, bị bỏ rơi, 
hắt hủi). Đối tượng nghiên cứu 
 Các RLPL hay phát sinh ở tuổi trẻ, nữ nhiều Đối tượng nghiên cứu 
hơn nam và có thể phát sinh thành những rối 136 bệnh nhân được chẩn đoán RLPL theo 
loạn mang tính chất tập thể. Ở nhiều nước trên ICD 10 được điều trị nội trú tại khoa TK-PHCN 
thế giới, các nhà tâm thần học cũng như các nhà từ tháng 10/2013 đến tháng 10/2015. 
lâm sàng nhi khoa đã chú ý nhiều hơn đến vấn Tiêu chuẩn lựa chọn 
đề RLPL. Các nhà lâm sàng nhi khoa có vai trò BN được chọn vào nghiên cứu phải đáp ứng 
rất quan trọng trong việc phát hiện sớm, điều trị tiêu chuẩn chẩn đoán RLPL (F44.0-F44.9) của 
và quản lý bệnh nhân RLPL. Hiện nay, tại Việt Bảng phân loại bệnh Quốc tế lần thứ 10 về các 
Nam, phần lớn các nhà nhi khoa vẫn chưa thực rối loạn tâm thần và hành vi của Tổ chức y tế 
sự quan tâm đến căn bệnh này nên tình trạng Thế giới (ICD 10) năm 1992. 
chẩn đoán nhầm và điều trị bệnh vẫn như là một 
 Tiêu chuẩn loại trừ 
bệnh cơ thể trong một thời gian dài khiến cho gia 
đình trẻ và chính bản thân trẻ hoang mang, lo Không nhận vào nhóm nghiên cứu các đối 
lắng, gây nên tâm lý nặng nề khiến cho việc điều tượng sau: 
trị về sau khó khăn hơn. Mặt khác RLPL thường Có bệnh lý thực thể về nội khoa, thần kinh. 
phát sinh ở những người có nét nhân cách yếu Các trường hợp BN không hợp tác tham gia 
với đặc điểm dễ tái diễn triệu chứng, các trạng nghiên cứu. 
thái RLPL kéo dài điều trị không có kết quả có 
 Phương pháp nghiên cứu 
thể gây ảnh hưởng đến các chức năng tâm lý xã 
hội của người bệnh. Đề tài sử dụng phương pháp mô tả tiến cứu 
 và nghiên cứu từng trường hợp gồm các bước: 
 Ở Nghệ An hiện chưa có nghiên cứu nào 
có tính chất chuyên sâu và hệ thống về RLPL. Mô tả tiến cứu: Mô tả các triệu chứng lâm 
Tại khoa TK-PHCN-BV Sản nhi Nghệ An, sàng của rối loạn phân ly, mô tả những nét tính 
hàng năm RLPL chiếm hơn 50% tổng số bệnh cách của bệnh nhân, phân tích so sánh các yếu tố 
nhân có vấn đề về sức khoẻ tâm thần điều trị tâm lý xã hội liên quan. 
tại khoa. Với đề tài này, chúng tôi mong muốn 
Chuyên Đề Nhi Khoa 105 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016
 Nghiên cứu từng trường hợp: sử dụng Hồ sơ tâm lý cá nhân. 
phương pháp trò chuyện, phỏng vấn sâu BN Nội dung nghiên cứu 
sinh ra lớn lên như thế nào, có những đặc điểm 
 Tìm hiểu cơ sở lý luận vấn đề nghiên cứu: 
tính cách gì. Nghiên cứu những điều kiện của 
 các khái niệm liên quan, nguyên nhân và cơ chế 
môi trường xung quanh, các mối quan hệ, hoàn 
 gây bệnh của RLPL, các triệu chứng, chẩn đoán 
cảnh sống và những đặc điểm tính tình của bệnh 
 và chẩn đoán phân biệt RLPL, các mô hình trị 
nhân thời điểm hiện tại. Trong điều kiện bệnh 
 liệu cho trẻ có RLPL. 
viện, quan sát BN thông qua các mối quan hệ 
giữa BN với NVYT, với BN khác, với người nhà Tìm hiểu các đặc điểm tâm lý và một số yếu 
BN, việc thực hiện y lệnh và các chế độ điều trị. tố liên quan đến RLPL ở trẻ em. 
 Thực hiện các trắc nghiệm tâm lý và phân Đánh giá kết quả trị liệu tâm lý cho trẻ có 
tích kết quả trắc nghiệm. RLPL. 
 Trên cơ sở các kết quả thu được từ các hồ sơ 
Phương pháp thu thập số liệu 
 tâm lý, đề xuất một số biện pháp phòng ngừa và 
 Công cụ chẩn đoán: Dựa vào tiêu chuẩn 
 can thiệp sớm cho trẻ có RLPL. 
chẩn đoán của Bảng phân loạn bệnh quốc tế lần 
thứ 10 (ICD 10) năm 1992. Phương pháp xử lý số liệu 
 Thiết lập bệnh án mẫu, hồ sơ tâm lý cá nhân Số liệu được xử lý theo thuật toán thống kê y 
theo mẫu được thiết kế chuyên biệt đáp ứng với học bằng phần mềm SPSS 17.0. 
các mục tiêu nghiên cứu, thu thập các thông tin KẾT QUẢ 
đầy đủ cho nghiên cứu. 
 Bảng 1: Giới, tuổi 
Thu thập các thông tin về bệnh nhân Đặc điểm giới, tuổi Số BN % Tổng số 
 Nam 38 27,5 
 Phỏng vấn BN và người nhà người bệnh 100% 
 Nữ 98 72,5 
theo bảng hỏi được in sẵn gồm nhiều thông 
 < 6 tuổi 17 12,5 
tin về gia đình, tiền sử, quá trình phát triển cơ 6-11 53 39,3 100% 
thể, tính cách, đời sống tình cảm, các sự kiện 12-16 66 48,2 
trong cuộc sống, quá trình phát sinh và diễn Nhận xét: Tỷ lệ Nữ/Nam là 3/1. Tuổi cao nhất là 
biến triệu chứng. 16, thấp nhất là 5, tuổi 12-16 tỷ lệ 48,2%. 
Khám lâm sàng Bảng 2: Đặc điểm của mẫu nghiên cứu theo vùng 
 BN được khám toàn diện về tâm thần, thần miền địa lý 
kinh, nội khoa. Theo dõi diễn biến triệu chứng Địa điểm Số BN % 
hàng ngày dưới tác động của điều trị và ghi đầy Thành phố 53 39,2 
đủ các mục của bệnh án nghiên cứu. Có tham Đồng bằng 60 44,1 
 Miền núi 17 12,5 
khảo ý kiến của bác sỹ và hồ sơ bệnh án của BN 
 Vùng núi cao 6 4,4 
trong quá trình điều trị tại bệnh phòng. Tổng số 136 100 
Cận lâm sàng Nhận xét: Tỷ lệ trẻ RLPL xếp theo thứ tự đồng 
 Thang đánh giá trầm cảm Beck, trắc nghiệm bằng > thành phố > miền núi > vùng núi cao. 
lo âu Zung. 
 Trắc nghiệm MMPI, Eysenck. 
Công cụ thu thập thông tin 
 Bệnh án nghiên cứu. 
 Các trắc nghiệm tâm lý. 
106 Chuyên Đề Nhi Khoa Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học
Bảng 3: Đặc điểm các thể bệnh của nhóm nghiên cứu Đặc điểm triệu chứng liệt Số BN % 
 Các thể bệnh Số BN % Liệt 2 chi dưới 18 100 
 F44.4: Rối loạn vận động phân ly 57 41,9 Vị trí Liệt nửa người 0 0 
 F44.5: Co giật phân ly 22 16,1 Liệt toàn thân 0 0 
 F44.6: Tê và mất giác quan phân ly 6 4,4 Liệt liên quan đến SCTL 15 83,3 
 F44.7: Rối loạn phân ly hỗn hợp 51 37,5 Điều trị khỏi bằng liệu pháp tâm lý 18 100 
Nhận xét: Thể bệnh rối loạn vận động phân ly Nhận xét: Liệt liên quan đến SCTL 83,3%, điều 
chiếm tỷ lệ cao nhất (41,9%), ít gặp ở thể bệnh tê trị khỏi bằng liệu pháp tâm lý 100%. 
và mất giác quan phân ly chỉ có 4,4% số BN. Bảng 8: Đặc điểm triệu chứng co giật phân ly (n=85). 
Đặc điểm lâm sàng của mẫu nghiên cứu Đặc điểm triệu chứng co giật Số BN % 
 Không rối loạn 73 85,9 
 Ý thức 
Bảng 4: Đặc điểm chung của triệu chứng. Ý thức thu hẹp 12 14,1 
 Đặc điểm của triệu chứng Số BN % Hoàn cảnh Liên quan đến SCTL 71 83,5 
 Tính chất Đột ngột 136 100 xuất hiện Không liên quan đến SCTL 14 16,5 
 xuất hiện Từ từ 0 0 Định hình 2 2,3 
 Kiểu co giật 
 Hoàn cảnh Có liên quan SCTL 113 83 Không định hình 83 97,7 
 khởi phát Không tìm thấy SCTL 23 17 Thời gian co Ngắn < 10 phút 35 41,1 
Nhận xét: Triệu chứng xuất hiện liên quan đến giật Dài > 10 phút 50 58,9 
 Hết cơn 80 94,1 
sang chấn tâm lý 83%. Điều trị bằng 
 Giảm cơn 5 5,9 
 ám thị 
Bảng 5: Tần suất các triệu chứng phân ly. Không đỡ 0 0 
 Triệu chứng Số BN % Nhận xét: Cơn co giật liên quan đến SCTL 83,5%. 
 Đau 102 75 
 Run 8 5,9 Bảng 9: Các chuyên khoa bệnh thực thể đã điều trị. 
 Rối loạn cảm giác 26 19,1 Các chuyên khoa Số BN % 
 Thực vật nội tạng 14 10,2 Thần kinh 29 21,3 
 Co giật 85 62,5 Tim mạch 6 4,4 
 Tai-Mũi-Họng 9 6,6 
Nhận xét: Đau là triệu chứng thường gặp (75%). 
 Truyền nhiễm 21 15,4 
Đặc điểm triệu chứng đau (n=102). Mắt 2 1,5 
Bảng 6: Đặc điểm triệu chứng cảm giác. Chuyên khoa khác 15 11 
 Chưa điều trị 54 39,7 
 Đặc điểm triệu chứng đau Số BN % 
 Tổng số 136 100 
 Đột ngột 95 93,1 
 Khởi phát 
 Từ từ 7 6,7 Nhận xét: 60,2% số trẻ RLPL điều trị tại các 
 Có 82 80,4 chuyên khoa bệnh thực thể trước khi được hội 
 Liên quan đến SCTL 
 Không 20 19,6 chẩn nhận về điều trị tâm bệnh. 
 Từng cơn 88 86,2 
 Kiểu đau 
 Liên tục 14 13,8 Bảng 10: Đặc điểm sang chấn tâm lý liên quan khởi 
 Than phiền nhiều 78 76,4 phát RLPL (n=113). 
 Quan tâm của BN tới đau 
 Không than phiền 24 23,6 Loại sang chấn tâm lý Số BN % 
 Chia ly người thân 14 12,6 
 Nhận xét: Đau khởi phát đột ngột 93,1%, liên Sang chấn 
 Xung đột với bố-mẹ 36 32,2 
quan đến sang chấn tâm lý 80,4%. trong gia đình 
 Xung đột với anh, chị, em 21 18,4 
Đặc điểm triệu chứng vận động phân ly Sang chấn Xung đột với bạn bè 11 9,4 
Bảng 7: Đặc điểm các triệu chứng liệt (n=18). trong trường Xung đột với thầy cô 4 3,6 
 học Áp lực học tập 20 17,6 
 Đặc điểm triệu chứng liệt Số BN % 
 Sau bệnh lý cơ thể 11 9,8 
 Liệt mềm 18 100 
 Sang chấn khác 14 12,3 
 Tính chất Trương lực cơ bình thường 18 100 
 Không có phản xạ bệnh lý 18 100 Nhận xét: Sang chấn trong gia đình có ở 
 63,2% số BN. 
Chuyên Đề Nhi Khoa 107 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016
Bảng 11: Vị trí con trong gia đình và cách nuôi dưỡng của cha mẹ. 
 Cách nuôi dưỡng của bố mẹ 
 Vị trí con n % 
 Quá nuông chiều Quá nghiêm khắc Kỳ vọng quá cao Ít quan tâm, ngược đãi 
Con một, con út 98 72 85 86,7% 11 11,2% 58 59,1% 13 13,2% 
 Con cả 26 19,1 15 57,6% 4 15,3% 19 73% 5 19,2% 
 Con thứ 12 8,8 5 41,6% 4 33,3% 5 41,2% 3 25% 
Nhận xét: 86,7% số BN là con một, con út được BÀN LUẬN 
nuông chiều quá mức, 73% số BN là con cả được 
cha mẹ kỳ vọng quá cao. Đặc điểm chung của nhóm đối tượng 
 nghiên cứu 
Đặc điểm nhân cách của mẫu nghiên cứu 
 Bảng 1 cho thấy số bệnh nhân nữ trong 
Bảng 12: Đặc điểm các nét tính cách của BN. 
 nhóm nghiên cứu là 98 BN chiếm 72,5%, số BN 
 Nét tính cách Số BN % 
 nam là 38 BN chiếm 27,5%. Tỷ lệ nữ/nam bằng 
 Yếu đuối 83 61,2 
 Cởi mở 102 75 3/1. Kết quả nghiên cứu phù hợp với các nghiên 
 Nhút nhát 75 55,1 cứu của tác giả trên thế giới: RLPL là bệnh gặp ở 
 Tự ti 51 37,5 nữ nhiều hơn nam. Trong nhóm nghiên cứu của 
Nhận xét: Nét tính cách cởi mở 75%, nét tính chúng tôi có 48,2% BN ở độ tuổi 11-16, 39,3% độ 
cách yếu đuối 61,2%. tuổi 6-11. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu 
Bảng 13: Đặc điểm các nét tính cách phân ly trên lâm của Quách Thúy Minh và cộng sự thì độ tuổi 
sang. trung bình của RLPL trẻ em là 11, tuổi thấp nhất 
 Nét tính cách phân ly Số BN % có thể gặp là 6. 
 Dễ bị ám thị 115 84,5 Đặc điểm lâm sàng của nhóm nghiên cứu 
 Thích màu sắc sặc sỡ 84 61,7 
 Thích phô trương 91 66,9 Đặc điểm thể bệnh 
 Thích làm trung tâm 102 75 Bảng 3 cho thấy thể bệnh rối loạn vận động 
 Thích làm đẹp 81 59,5 phân ly (F44.4) là thường gặp nhất với 57 BN 
 Thích được quan tâm 128 94,1 chiếm tỷ lệ 41,9%, thể bệnh co giật phân ly chiếm 
 Nóng tính 73 53,6 
 Dễ xúc động 96 70,5 16,1%. Đây là những BN trên lềm sàng chỉ có 
 triệu chứng co giật đơn thuần và được chẩn 
Nhận xét: Thích được quan tâm chăm sóc là nét 
 đoán là co giật phân ly theo ICD10. Trong 
tính cách phân ly phổ biến trên lâm sàng 94,1%, 
 nghiên cứu trên 50% BN có triệu chứng co giật 
tính dễ bị ám thị, dễ xúc động, thích phô trương 
 song triệu chứng co giật kết hợp với các triệu 
chiếm tỷ lệ khá lớn. 
 chứng khác nên số BN này được chẩn đoán sang 
Kết quả trắc nghiệm tâm lý thể bệnh rối loạn phân ly hỗn hợp. (F44.7). 
Bảng 14: Trắc nghiêm Eysenck. Đặc điểm chung của triệu chứng 
 Yếu tố nhân cách Số BN % 
 Khí chất không ổn định (điểm I>12) 95 69,8 100% BN có triệu chứng xuất hiện đột 
 Khí chất ổn định (điểm I<=12) 41 30,1 ngột. Đây là dấu hiệu để phân biệt RLPL với 
 Khí chất hướng ngoại (điểm E>12) 89 65,4 các bệnh cơ thể. Nghiên cứu của chúng tôi 
 Khí chất hướng nội (điểm E<=12) 47 34,5 quan sát thấy mối liên quan của triệu chứng 
Nhận xét: Xu hướng khí chất hướng ngoại với SCTL chiếm 83% (bảng 4) và các sang chấn 
65,4%, không ổn định 69,8%. thường xuất hiện đột ngột mang tính cấp diễn. 
 Kết quả này phù hợp với các kết quả nghiên 
 cứu trên thế giới cũng như y văn: nghiên cứu 
 RLPL tại Canada, Thổ Nhĩ Kỳ, Hoa Kỳ, Đức, 
 Hà Lan. Như vậy trên lâm sàng khi có các 
108 Chuyên Đề Nhi Khoa Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học
triệu chứng vận động cảm giác có tính chất không phù hợp với quy luật thời gian của hồi 
chức năng khởi phát đột ngột có liên quan đến phục trong liệt do nguyên nhân thực thể. 
SCTL cần nghĩ tới chẩn đoán RLPL. Đặc điểm triệu chứng co giật phân ly 
Tần suất các triệu chứng RLPL Các cơn co giật thường khởi phát đột ngột và 
 Trong nghiên cứu của chúng tôi, triệu chứng kết thúc đột ngột, triệu chứng co giật với các đặc 
đau thường gặp nhất chiếm 75%, triệu chứng co điểm: không có rối loạn ý thức (85,9%), trong cơ 
giật 62,5%, không gặp triệu chứng ảo giác, mất BN vẫn có khả năng nhận biết môi trường xung 
đứng, mất đi. Thời gian gần đây tại các quốc gia quanh, nhận biết được người thân, BN mô tả lại 
đang phát triển các triệu chứng phân ly thường được người thân lo lắng cho tình trạng bệnh tật 
được mô tả đó là các triệu chứng đau, các cơn co của mình như thế nào và chứng kiến được diễn 
giật, còn các triệu chứng liệt, mù, điếc, kích động biến cơn giật. Khác với triệu chứng co giật phân 
và ảo giác ít gặp hơn. Như vậy hình thái lâm ly, trong cơn co giật động kinh cơn lớn bệnh 
sàng của RLPL phần nào đã có sự thay đổi theo nhân thường có rối loạn ý thức (mất ý thức), 
thời đại. không nhận biết được xung quanh. Đây là đặc 
Đặc điểm triệu chứng cảm giác điểm quan trọng để chẩn đoán phân biệt giữa co 
 giật phân ly và cơn co giật động kinh. Hình thái 
 Đau là triệu chứng phân ly vận động và cảm 
 co giật ở BN co giật phân ly chủ yếu là co giật 
giác rất phổ biến chiếm 75%. Triệu chứng đau có 
 toàn thân không có tính chất định hình (97,7%) 
phần giống cũng có phần khác với chứng đau 
 với các biểu hiện đa dạng như co cứng toàn thân, 
trong các bệnh lý có tổn thương thực thể. Vì vậy 
 uốn cong người, đạp chân tay xuống giường. 
triệu chứng đau thường được chẩn đoán nhầm 
 Một số tác giả còn gọi co giật phân ly là “Co giật 
với đau do nguyên nhân thực thể, đây cũng là lý 
 không rõ ràng” hay “Co giật kỳ lạ”. Tất cả các 
do vì sao bệnh nhân RLPL thường được khám 
 bệnh nhân co giật phân ly đều hết cơn hoặc giảm 
và điều trị ở các chuyên khoa cơ thể trước khi 
 cơn khi điều trị bằng liệu pháp tâm lý mà không 
đến khám và điều trị tại chuyên khoa tâm bệnh. 
 cần sử dụng thuốc chống co giật (100%). 
Triệu chứng đau khởi phát đột ngột chiếm 
93,1%, có liên quan đến SCTL 80,4%, đau từng Các chuyên khoa bệnh thực thể đã được điều trị 
cơn 86,2% và BN than phiền nhiều về đau chiếm Tại bệnh viện Sản Nhi Nghệ An có đến 
76,4%. Phàn nàn có tính chất la tỏa, không cố 50,2% (bảng 9) số BN RLPL đã được điều trị tại 
định, hay di chuyển. Mục đích của sự phàn nàn các chuyên khoa bệnh thực thể trước khi nhận 
này để thể hiện mình là trung tâm và tìm kiếm về điều trị tâm bệnh chứng tỏ hiện nay việc chẩn 
sự chú ý từ người khác đoán nhầm RLPL với các bệnh lý khác còn chiếm 
Đặc điểm triệu chứng vận động phân ly: Đặc tỷ lệ khá cao. 
 điểm triệu chứng liệt Đặc điểm sang chấn tâm lý liên quan khởi 
 Bảng 7 cho thấy đặc điểm triệu chứng liệt phát RLPL 
là liệt mềm, trương lực cơ bình thường, không Sang chấn tâm lý gặp nhiều nhất là các 
có teo cơ và không có các phản xạ bệnh lý sang chấn trong gia đình (63,2%) (bảng 10). 
(100%). Triệu chứng liệt xuất hiện đột ngột, Đây là xung đột giữa các thành viên trong gia 
không theo một quy luật nhất định nào, liệt đình với bệnh nhân, hoặc BN vừa trải qua 
mềm hoàn toàn ngay từ lúc bắt đầu bị bệnh, cuộc ly dị của cha mẹ, người thân mất hoặc đi 
khởi phát có liên quan chặt chẽ với SCTL xa, hoặc chứng kiến xung đột của bố-mẹ. Các 
(83,3%). Triệu chứng liệt khỏi nhanh khi BN sang chấn trong trường học chiếm 20,6%, 
được điều trị bằng liệu pháp tâm lý ám thị RLPL xuất hiện sau một bệnh lý hoặc một tổn 
(100%), sự hồi phục của triệu chứng cũng thương cơ thể chiếm 9,8%. 
Chuyên Đề Nhi Khoa 109 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016
 Theo Khan và cộng sự (2006) nghiên cứu Có 55,1% bệnh nhân có tính cách nhút nhát 
trên BN RLPL được điều trị tại bệnh viện trung luôn tỏ ra yếu đuối trước mọi người, thường dễ 
tâm Karachi cũng cho thấy xung đột trong gia bị tổn thương, luôn tìm đến sự giúp đỡ và thông 
đình là phổ biến nhất, các sang chấn trong công cảm của những người xung quanh và dễ bị ảnh 
việc có ở 37,4% số bệnh nhân. Những BN này có hưởng bởi những người khác. 
thất bại trong làm ăn thua lỗ, học tập căng thẳng, Đặc điểm các nét tính cách phân ly trên lâm 
thất bại trong các kỳ thi kết hợp với sự kỳ vọng sàng 
của người thân đặc biệt là của cha mẹ làm cho 
 Bảng 13 cho thấy bệnh nhân RLPL dễ bị ám 
BN cảm thấy đuối sức dễ lẫn trốn vào bệnh tật. 
 thị bởi người khác và hoàn cảnh xung quanh 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với 
 84,5%. Tính dễ bị ám thị còn phụ thuộc vào trình 
nghiên cứu của Krishnakumar (2006): các vấn đề 
 độ nhận thức, kinh nghiệm sống và tình trạng 
ở nhà trường như thất bại trong kỳ thi, sự thay 
 sức khỏe của bản thân. Nét tính cách dễ bị ám thị 
đổi về môi trường học tập là SCTL thường thấy 
 giải thích vì sao RLPL có thể xảy ra hàng loạt 
nhất ở BN RLPL. 
 trong cộng đồng. 
Vị trí con trong gia đình, cách nuôi dưỡng Tính thích được mọi người quan tâm, chăm 
 của cha mẹ sóc thể hiện bản thân là trung tâm của mọi sự 
 Bảng 11 cho thấy 72% bệnh nhân RLPL là chú ý (trung tâm vũ trụ) có ở 102 BN chiếm 75%, 
con một, con út được cha mẹ nuông chiều, bao BN thích trang phục với các màu sắc sặc sỡ, thích 
bọc quá mức nên hay có xu hướng tính cách yếu, là đẹp có ở 59,5%. Có khi BN thay đổi giọng nói, 
tinh thần chịu đựng khó khăn kém, kém thích bắt chước tư thế, cử chỉ điệu bộ của một nhân 
nghi, thích mình luôn là trung tâm chú ý của mọi vật nào đó mà BN coi là thần tượng. Kết quả 
người trong gia đình. Có 59,1% số con út và 73% nghiên cứu phù hợp với y văn mô tả. 
số con cả cha mẹ thường đặt kỳ vọng quá cao, 
 Trong nhóm nghiên cứu có 53,6% BN thể 
gây ra những áp lực đối với trẻ là yếu tố sang 
 hiện tính cách nóng nảy trong sinh hoạt, giao 
chấn dễ gây nên RLPL. Ngoài ra cách nuôi dạy ít 
 tiếp hàng ngày bằng cách phản ứng quá mức với 
quan tâm, ngược đãi trẻ hay quá nghiêm khắc 
 các tình huống được coi là bình thường trong 
cũng là yếu tố thuận lợi khởi phát RLPL. 
 cuộc sống. Đời sống tình cảm của BN RLPL được 
Đặc điểm nhân cách của nhóm nghiên cứu nhận xét là thiên về tình cảm từ nhỏ. Người 
Đặc điểm các nét tính cách của BN bệnh thể hiện sự nhạy cảm cảm xúc như dễ thay 
 Nét tính cách chung thường thấy là cởi mở đổi, dễ mủi lòng, hay chảy nước mắt, cả tin, hiền 
có 102 BN chiếm 75%, 61,2% có nét tính cách yếu lành, thương người và đồng cảm vì thế nhiều khi 
đuối luôn được các thành viên trong gia đình và BN bị người khác lợi dụng. 
thầy cô giáo ở trường nhận xét là rất hiền, hay Kết quả trắc nghiệm tâm lý Eysenck 
khóc, thường xuyên bị các bạn bắt nạt và khi bị Theo kết quả trắc nghiệm tâm lý Eysenck 
bắt nạt thì hầu hết không có phản ứng chống lại. thường gặp ở BN RLPL là yếu tố nhân cách 
Đây cũng là nhận xét của A.L.Zakharov (1982) không ổn định với tỷ lệ 69,8%, khí chất hướng 
và Hariet (1974) khi nghiên cứu về nhân cách ngoại là 65,4%. Theo vòng tròn nhân cách 
phân ly ở trẻ em. Nhìn chung các bệnh nhân rất Eysenck xu hướng khí chất hướng ngoại càng 
dễ hòa đồng trong cuộc sống (91,3%) với tính cao và tính không ổn định càng cao thì nét tính 
cách dễ thương và đáng yêu luôn được mọi cách dễ xúc động, dễ mất bình tĩnh, nóng nảy, dễ 
người yêu mến. Những đặc điểm trên có ảnh thay đổi càng rõ rệt và càng dễ mắc các bệnh tâm 
hưởng sâu sắc đến quá trình phát triển nhân căn. Kết quả này giải thích các nét lâm sàng của 
cách của bệnh nhân sau này. nhân cách kịch tính có ở BN RLPL đó là đời sống 
110 Chuyên Đề Nhi Khoa Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học
tình cảm rất khó chiều do thường biểu lộ cảm Vị trí con cái trong gia đình, cách nuôi dưỡng 
xúc mạnh nhưng dễ thay đổi, cảm xúc nông cạn, của cha mẹ: hoặc quá nuông chiều: 86,7% ở con 
dễ lây cảm xúc của người khác. Kết quả nghiên út, 57,6% ở con cả, 46,1% con thứ; hoặc kỳ vọng 
cứu phù hợp với các tác giả nước ngoài nghiên quá cao: 59,1% con một con út, 73% con cả, 41,2% 
cứu về tính cách của BN RLPL là cởi mở, thiếu con thứ hoặc quá nghiêm khắc, ít quan tâm, 
kiên nhẫn và nóng nảy hơn những người khác. ngược đãi đều là những yếu tố thuận lợi làm 
KẾT LUẬN khởi phát RLPL. 
 Đặc điểm nhân cách: BN RLPL thường có nét 
Đặc điểm lâm sàng rối loạn phân ly tính cách khá cởi mở (75%), yếu đuối (61,2%), 
 Giới: nữ nhiều hơn nam (tỷ lệ nữ/nam =3/1). nhút nhát, tính dễ bị ám thị (84,5%), dễ xúc động 
 Bệnh thường khởi phát ở độ tuổi 12-16 (70,5%), thích được quan tâm (94,1%), thích là 
(48,2%), ít gặp ở độ tuổi < 6 tuổi (12,5%). trung tâm (75%), thích phô trương (66,9%). 
 Bệnh gặp nhiều ở bệnh nhân sống ở vùng Một tỷ lệ cao BN RLPL có xu hướng nhân 
đồng bằng (44,1%) và thành phố (39,2%), ít gặp ở cách không ổn định (69,8%), và một tỷ lệ thấp 
vùng miền núi, vùng núi cao. hơn có xua hướng nhân cách hướng ngoại 
 Thể bệnh thường gặp là rối loạn vận động (65,4%) theo trắc nghiệm tâm lý Eysenck. 
phân ly (41,9%). KIẾN NGHỊ 
 Rối loạn phân ly xuất hiện đột ngột ở 100% Rối loạn phân ly là một phạm trù bệnh học 
các trường hợp nghiên cứu. Triệu chứng phân ly rất đặc thù của tâm thần học, bệnh lý biểu 
thường gặp nhất là đau (75%), co giật (62,5%), hiện đa dạng, phức tạp, luôn biến đổi nên rất 
các triệu chứng rối loạn cảm giác, thực vật nội khó chẩn đoán và dễ nhầm lẫn với các bệnh lý 
tạng, run lần lượt là 19,1%, 10,2%, 5,9%. cơ thể khác dẫn đến điều trị không hiệu quả, 
 Triệu chứng đau thường khởi phát đột ngột ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát 
(93,1%), có liên quan đến sang chấn tâm lý triển nhân cách sau này của trẻ. Vì vậy phải 
(80,4%), kiểu đau từng cơn (86,2%) và bệnh nhân tăng cường giáo dục tâm thần học không chỉ 
thường than phiền nhiều về đau (76,4%). cho các bác sỹ đa khoa và các bác sỹ chuyên 
 Triệu chứng liệt phân ly thường có tính chất khoa khác trong Y học lâm sàng để người 
liệt mềm, trương lực cơ bình thường, không có bệnh thuộc phạm vi bệnh học này được sớm 
phản xạ bệnh lý và liệt ở vị trí 2 chi dưới (100%), chẩn đoán đúng, điều trị đúng. 
83,3% liệt có liên quan đến sang chấn tâm lý, Cần có chương trình giáo dục thích hợp 
100% điều trị khỏi bằng liệu pháp tâm lý. trong truyền thông đại chúng về sự phát triển 
 Triệu chứng co giật ý thức BN không bị rối tâm sinh lý lứa tuổi đến gia đình, nhà trường, 
loạn (85,9%), có liên quan đến sang chấn tâm lý đoàn thể làm công tác trẻ em, từ đó giúp họ phát 
(83,5%), kiểu co giật không định hình (97,7), thời hiện sớm những rối nhiễu tâm lý ở trẻ em. Các 
gian co giật kéo dài >10 phút (58,9%), điều trị địa phương, đoàn thể, trường học cần tổ chức 
bằng ám thị giảm cơn và hết cơn (100%). các hoạt động vui chơi lôi cuốn các em tham gia, 
 tạo sự chủ động, tự tin trong sinh hoạt, giao tiếp. 
Yếu tố tâm lý xã hội liên quan khởi phát 
RLPL Việc chăm sóc sức khỏe tâm thần cho trẻ 
 phải được chú ý từ rất sớm, đặc biệt phải chú ý 
 Một tỷ lệ cao RLPL xảy ra sau sang chấn tâm 
 đến cách ứng xử tâm lý của cha mẹ trong quan 
lý (83%). Trong đó sang chấn tâm lý trong gia 
 hệ gia đình như quá nghiêm khắc, quá nuông 
đình (63,2%), sang chấn trong trường học 20,6%. 
 chiều, quá thờ ơ với con. Hạn chế các mâu thuẫn, 
 xung đột, stress mãn tính, cấp tính trong gia 
Chuyên Đề Nhi Khoa 111 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016
đình của trẻ, tránh những sang chấn tâm lý 1991, Kỷ yếu công trình nhi khoa, tr.20-25. 
 3. Vũ Thy Cầm (2012), Nghiên cứu một số đặc điểm nhân cách ở 
mạnh từ trường học, xã hội khiến các em căng bệnh nhân rối loạn phân ly vận động và cảm giác, Tạp chí y 
thẳng, lo âu, sợ hãi. học thực hành-Số 4/2012, tr.1-10. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
 ậ
 1. Nguyễn Văn Nhân, Nguyễn Sinh Phúc (2004), Trắc nghiệm Ngày nh n bài báo: 21/06/2016 
 Eysenck, Trắc nghiệm tâm lý lâm sàng, NXB Quân đội nhân Ngày phản biện nhận xét bài báo: 12/07/2016 
 dân, tr.116-122. 
 2. Quách Thúy Minh (1991). Tìm hiểu các rối loạn tâm lý ở 79 Ngày bài báo được đăng: 25/09/2016 
 bệnh nhân tại khoa Tâm bệnh-Viện Bảo vệ sức khỏe trẻ em 
112 Chuyên Đề Nhi Khoa