Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018
Chuyên Đề Nhi Khoa 166
NHẬN THỨC VỀ RỬA TAY CỦA NGƯỜI CHĂM SÓC BỆNH 
TRƯỚC VÀ SAU TƯ VẤN TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 
Nguyễn Thị Kim Liên* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá nhận thức, thực hành của người chăm sóc về vệ sinh tay sau tư vấn. 
Phương pháp: Nghiên cứu can thiệp: đánh giá trước & sau tư vấn. 
Kết quả: Sau khi được tư vấn, tỉ lệ nhận thức về khái niệm nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) tăng từ 64,2%, 
lên 90%, (p<0,001). NKBV có thể làm chết người tăng từ 64,2% lên 86,7% (p<0,001). Nhận thức về nguy hại 
của sự lây lan vi khuẩn từ tay của nhân viên y tế (NVYT) tăng từ 78,4% lên 91,7%, (p<0,001). Kiến thức chung 
của NCS về rửa tay từ 54,5% tăng lên 84,2% (p<0,001). Thực hành rửa tay: sau tư vấn mức độ thường xuyên 
rửa tay của NCS từ 63,3% đã tăng lên 68,3%, tỉ lệ NCS không rửa tay từ 3,3% đã giảm còn 0,8%. Thực hành 
rửa tay của NCS sau khi tư vấn, mức độ luôn luôn có đã tăng từ 59,2% lên 66,7%, ở mức độ không rửa tay từ 
1,7% đã giảm xuống còn 0,8%. 
Kết luận: Gia đình bệnh nhi là thành viên của đội chăm sóc, góp phần tích cực trong điều trị, chăm sóc và cải 
thiện kết quả khi trẻ nằm viện. Bằng truyền thông, tờ rơi, tăng cường nhận thức của NCS về vệ sinh tay, từ đó 
tăng tỉ lệ thực hành vệ sinh tay của NCS, góp phần ngăn ngừa NKBV, tăng hiệu quả điều trị, giảm thời gian 
nằm viện, giảm tỉ lệ tử vong, giảm những nỗi đau tinh thần cho gia đình và NVYT. 
Từ khóa: người chăm sóc, rửa tay, nhiễm khuẩn bệnh viện 
ABSTRACT 
ASSESSMENT OF CARE GIVERS’ AWARENESS OF HAND WASHING BEFORE AND AFTER 
CONSULTATION AT CHILDREN’S HOSPITAL 2 
Nguyen Thi Kim Lien* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 4- 2018: 166 – 172 
Objectvives: To evaluate awareness, practice of care givers about hand washing after consulted. 
Methods: Intervention study- evaluating before and after consulted. 
Results: after consulted, the rate of awareness about perception of nosocomial infection is 64.2% up to 90% 
(p<0,001), nosocomial infection can cause death that is 64.2% up to 86.7% (p<0,001). General knowledge about 
hand washing of care givers is 54.5% up to 84.2% (p<0,001). Hand hygiene practice after consulted, frequency of 
hand washing of care givers is 63.3% up to 68.3%, the ratio of care givers that is not performed hand washing is 
from 3.3% down to 0.8%. Practicing of hand washing of care givers, always perform hand washing is 59.2% up 
to 66.7%, and do not perform hand washing is 1.7% down to 0.8%. 
Conclusions: A Family of pediatric patients is a member of health care team, they contributed positively in 
treatment, taking care and improvement the outcome when the child is hospitalized. Through media, brochures, 
enhance awareness of care givers about hand hygiene, therefore increasing the ratio of hand washing practicing of 
care givers, distributing in preventing from nosocomial infection, increasing effectiveness of treatment, reduce the 
length of hospital stay, reduce mortality rate, as well as reduce mental suffering for families and healthcare 
providers. 
Key words: care givers, hand washing, nosocomial infection. 
* Bệnh viện Nhi Đồng 2 
Tác giả liên lạc: ThS Nguyễn Thị Kim Liên, ĐT:0909381271; Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nhi Khoa 167
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Với sự xuất hiện của một số bệnh gây ra bởi 
các vi sinh vật kháng thuốc và những tác nhân 
gây bệnh mới, nhiễm khuẩn bệnh viện vẫn còn 
là vấn đề quan trọng và nan giải ngay ở các nước 
tiên tiến, với tỉ lệ nhiễm khuẩn chung khá cao 7 - 
10%. Thống kê cho thấy tỉ lệ nhiễm khuẩn bệnh 
viện vào khoảng 5 - 10% ở các nước đã phát triển 
và lên đến 15 - 20% ở các nước đang phát triển. 5 
- 10% nhiễm khuẩn bệnh viện gây thành các vụ 
dịch trong bệnh viện. Nhiễm khuẩn bệnh viện 
kéo dài thời gian nằm viện trung bình từ 7 - 15 
ngày và làm gia tăng sử dụng kháng sinh cũng 
như kháng kháng sinh. 
Việc lây truyền nhiễm khuẩn gây ra bệnh 
hầu hết là qua trung gian bàn tay. Do đó, một 
trong những khuyến cáo nhằm giảm tỉ lệ nhiễm 
khuẩn bệnh viện chính là thực hành rửa tay khi 
chăm sóc bệnh nhân(1,6). Rửa tay là biện pháp 
đơn giản nhưng hiệu quả làm giảm tỉ lệ lây 
nhiễm chéo(1). Theo WHO, việc quên rửa tay có 
thể trả giá bằng mạng sống(12), thực tế cho thấy 
thì việc tuân thủ rửa tay của nhân viên y tế lại 
chưa cao(5,7). 
Hiện nay mô hình chăm sóc theo đội là mô 
hình chăm sóc tiên tiến, lấy NB làm trung tâm, 
trong đó, gia đình là thành viên của đội chăm 
sóc. Vì vậy, trong sự thành công của điều trị và 
chăm sóc cho NB trong thời gian nằm viện, còn 
có sự góp phần của thân nhân bệnh nhi, người 
chăm sóc, đặc biệt là ở những phòng bệnh nặng 
có người nhà chăm sóc, những NB có thời gian 
nằm viện lâu. Việc nhận thức về tầm quan trọng 
của rửa tay, về sự lây lan của vi khuẩn qua bàn 
tay cũng như góp phần vào sự an toàn, phục hồi 
tốt nhất của người bệnh, đồng thời khi nhận 
thức của người chăm sóc được nâng cao, người 
nhà cũng góp phần nhắc nhở nhân viên y tế tuân 
thủ rửa tay. Hội Điều dưỡng Gây mê Hoa Kỳ 
cũng có lời khuyên cho người chăm sóc và người 
thăm bệnh về vấn đề rửa tay(11). Cũng có một số 
nghiên cứu tại một số quốc gia đánh giá về nhận 
thức của việc rửa tay của người chăm sóc trong 
bệnh viện(2,3,9,10). Ở Việt Nam, chưa thấy có tài liệu 
nào ghi nhận có nghiên cứu về vấn đề này, cho 
nên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm 
đánh giá về nhận thức của người chăm sóc NB 
về vệ sinh tay trước và sau khi được tư vấn, vì 
vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với 
những mục tiêu sau: đanh giá sự thay đổi nhận 
thức và thực hành của người chăm sóc về rửa tay 
trước và sau khi được tư vấn. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Thân nhân chăm sóc người bệnh tại các 
phòng bệnh cấp cứu tại BV Nhi Đồng 2 
Phương pháp nghiên cứu 
Nghiên cứu can thiệp dạng trước sau (before 
and after study). 
Cỡ mẫu 
Sử dụng công thức tính cỡ mẫu so sánh 2 tỉ lệ: 
 
2
21
2
)2/1(2211)1(
)(
)1(2()1()1(
 
 ZZ
n 
α: ngưỡng xác suất sai lầm loại I, cho α = 0,05 
nên Z(1-α/2) = 1,96. 
1-β: độ mạnh của mẫu, với β = 0,1 nên Z(1-β) = 
1,28. 
 1: tỉ lệ kiến thức/thực hành của người chăm 
sóc trước khi tư vấn. 
 2: tỉ lệ kiến thức/thực hành của người chăm 
sóc sau khi tư vấn. 
 = với R là tỉ số của nhóm trước 
và nhóm sau, vì nhóm trước và nhóm sau 
bằng nhau và cùng là một dân số, nên R =1, 
nên = = (4). 
Theo một số nghiên cứu, kiến thức của cha 
mẹ về rửa tay là 97,9 %, 84 %, 59,4%(2), vậy chúng 
tôi tạm lấy tỉ lệ trước tư vấn là 60%, và dự đoán 
sau tư vấn, tỉ lệ sẽ tăng thêm 20%, tức là 80 %, ta 
được n = 107,95 (làm tròn là 108). 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018
Chuyên Đề Nhi Khoa 168
Để hạn chế sai sót trong lúc thu thập số liệu, 
cộng thêm 10%, vậy cỡ mẫu sẽ là 120 mẫu. 
Tiêu chí chọn vào 
Người nuôi bệnh tại các khoa cấp cứu của 
BV Nhi Đồng 2. 
NB đã được điều trị tại nơi tiến hành nghiên 
cứu > 24 giờ. 
Người chăm sóc đồng ý tham gia nghiên cứu. 
Tiêu chí loại ra 
Không hoàn tất các giai đoạn của nghiên cứu. 
Tình trạng NB xấu hơn. 
Chuyển phòng. 
Phương pháp thu thập số liệu 
Phỏng vấn bằng bộ câu hỏi cấu trúc. 
Xử lý số liệu 
Nhập bằng Epi Data và xử lý số liệu bằng 
Stata 12.0. 
Phân tích số liệu 
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả (tính 
tần số, tỷ lệ) và các test thống kê (Pair-T test) để 
xác định để xác định mức ý nghĩa thống kê. 
KẾT QUẢ 
Đặc điểm của người chăm sóc 
Bảng 1: Đặc điểm người chăm sóc 
Đặc điểm Số lượng Tỉ lệ % 
Quan hệ của 
người chăm sóc 
với trẻ 
Cha 14 11,7 
Mẹ 92 76,7 
Ông/bà 14 11,7 
Nơi ở 
Tỉnh 93 77,5 
Thành phố 27 22,5 
Trình độ học vấn 
Cấp 1,2 43 35,8 
Cấp 3 39 32,5 
CĐ, ĐH 38 31,7 
Nghề nghiệp 
CB-CNV 40 33,3 
Buôn bán 20 16,7 
Khác 60 50 
Nhận thức, thực hành của người chăm sóc về vệ 
sinh tay 
Người chăm sóc (NCS) có nghe khái niệm 
NKBV là 64,2%, sau tư vấn tăng lên 90%, sự thay 
đổi có ý nghĩa thống kê với p<0,001. 
Bảng 2: Người chăm sóc (NCS) có nghe nói về 
nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) 
Trước tư vấn (%) Sau tư vấn (%) Giá trị p 
Có nghe 64,2 90,0 
p<0,001 Không nghe 31,7 9,2 
Không để ý 4,2 0,8 
Bảng 3: NCS có nghe nói NKBV có thể làm nặng 
thêm hoặc có thể gây chết người 
Trước tư vấn (%) Sau tư vấn (%) Giá trị p 
Có nghe 64.2 86,7 
p<0,001 Không nghe 31,7 11,7 
Không để ý 4,2 1,7 
Nhận xét: Sau tư vấn, kiến thức NKBV có thể 
làm chết người đã tăng từ 64,2% lên 86,7%, sự 
thay đổi có ý nghĩa thống kê với p<0,001 
Bảng 4: NCS biết bàn tay của NVYT có thể làm 
BN bị NKBV 
Trước tư vấn (%) Sau tư vấn (%) Giá trị p 
Có 78.4 91.7 
p<0,001 Không 16,7 6,7 
Không thể 5,0 1,7 
Nhận xét: Nhận thức về nguy hại của sự lây 
lan vi khuẩn từ tay của nhân viên y tế (NVYT) 
tăng từ 78,4% lên 91,7%, có ý nghĩa thống kê với 
p<0,001. 
Bảng 5: Bàn tay của người CS có thể làm BN bị 
NKBV 
Trước tư vấn (%) Sau tư vấn (%) Giá trị p 
Có 91.6 96.7 
p<0,001 
Không 8,3 3,3 
Nhận xét: nhận thức về bàn tay của NCS có 
thể làm trẻ bị nặng thêm đã tốt hơn từ 91,6% 
trước tư vấn thành 95,7% sau tư vấn, có ý nghĩa 
thống kê với p<0,001. 
Bảng 6: NCS biết rửa tay là cách rẻ tiền và hiệu 
giúp làm giảm NKBV 
Trước tư vấn (%) Sau tư vấn (%) Giá trị p 
Có 92,5 98,3 
p<0,001 Không 6,7 1,7 
Không thể 0,8 0,0 
Nhận xét: Kiến thức về hiệu quả của rửa tay 
của NCS 92,5% trước tư vấn, đã tăng lên 98,3% 
sau tư vấn, sự thay đổi có ý nghĩa thống kê với 
p<0,001. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nhi Khoa 169
Bảng 7: NCS nghĩ rửa tay bằng dung dịch sát 
khuẩn tay nhanh (DDSKTN) có hiệu quả ngừa 
NKBV 
Trước tư vấn (%) Sau tư vấn (%) Giá trị P 
Có 97,5 97,5 
p<0,001 
Không 2,5 2,5 
Nhận xét: Kiến thức về hiệu quả của dung 
dịch rửa tay nhanh của NCS trước tư vấn rất cao 
97,5%, không có thay đổi sau khi tư vấn. 
Bảng 8: Kiến thức chung về vệ sinh tay 
Thời gian 
Kiến thức 
Tổng cộng 
Đúng Sai 
Trước tư vấn 
Số lượng 63 57 120 
Tỉ lệ 52,50% 47,50% 100% 
Sau tư vấn 
Số lượng 101 19 120 
Tỉ lệ 84,20% 15,80% 100% 
Nhận xét: Kiến thức chung của NCS về rửa 
tay đã tăng từ 54,5% trước tư vấn lên 84,2% sau 
tư vấn (p<0,001). 
Bảng 9: Rửa tay với DDSKTN có hiệu quả giống 
rửa tay với nước & xà phòng 
Trước tư vấn (%) Sau tư vấn (%) Giá trị p 
Có 85,0 90,8 
p<0,05 Không 13,3 7,5 
Không thể 1,7 1,7 
Nhận xét: Nhận thức về hiệu quả của dung 
dịch rửa tay nhanh so với xà phòng của NCS từ 
85% trước tư vấn đã tăng lên 90,8% sau tư vấn, 
sự thay đổi có ý nghĩa thống kê với p<0,001. 
Bảng 10: NCS có rửa tay bằng dung dịch sát 
khuẩn tay nhanh 
Trước tư vấn (%) Sau tư vấn (%) Giá trị p 
Luôn luôn có 63,3 68,3 
 p>0,05 Thỉnh thoảng 33,3 30,8 
Không 3,3 0,8 
Nhận xét: Sau tư vấn, mức độ thường xuyên 
rửa tay của NCS đã tăng từ 63,3% lên 68,3%, và tỉ 
lệ NCS không rửa tay đã giảm từ 3,3% xuống 
còn 0,8%. 
Bảng 11: Rửa tay trước khi chăm sóc 
Trước tư vấn (%) Sau tư vấn (%) Giá trị p 
Luôn luôn có 59,2 66,7 
p> 0,05 Thỉnh thoảng 39,2 32,5 
Không 1,7 0,8 
Thực hành rửa tay của NCS sau khi tư vấn, ở 
mức độ luôn luôn có đã tăng từ 59,2% lên 66,7%, 
ở mức độ không rửa tay đã giảm từ 1,7% xuống 
còn 0,8% (Bảng 11). 
Bảng 12. Rửa tay sau khi chăm sóc 
Trước tư vấn (%) Sau tư vấn (%) Giá trị p 
Luôn luôn có 50,8 53,3 
p> 0,05 Thỉnh thoảng 41,7 43,3 
Không 7,5 3,3 
Nhận xét: Mức độ thường xuyên của NCS sau 
khi được tư vấn đã tăng lên, từ 50,8% lên 53,3% 
và tỉ lệ không rửa tay sau tư vấn đã giảm từ 7,5% 
xuống còn 3,3%. 
Bảng 13: Rửa tay sau khi tiếp xúc với môi trường 
xung quanh 
Trước tư vấn (%) Sau tư vấn (%) Giá trị p 
Luôn luôn có 24,2 38,3 
p>0,05 Thỉnh thoảng 45,0 46,7 
Không 30,8 15,0 
Nhận xét: Trước khi tư vấn, NCS rửa tay sau 
khi tiếp xúc với môi trường xung quanh BN tăng 
từ 24,2% lên 38,3% sau khi được tư vấn, không 
rửa tay đã giảm từ 30,8% xuống còn 15% sau khi 
được tư vấn. 
Bảng 14: Quan sát nhân viên y tế (NVYT) RT trước 
khi thực hiện thủ thuật (tiêm thuốc, thở oxy, hút 
đàm,..) 
Trước tư vấn (%) Sau tư vấn (%) Giá trị p 
Luôn luôn có 76,7 85,8 
p>0,05 
Thỉnh thoảng 12,5 8,3 
Không 1,7 1,7 
Không để ý 9,2 4,2 
Nhận xét: Sau khi được tư vấn, tỉ lệ NVYT 
rửa tay trước khi thực hiện thủ thuật đã tăng từ 
76,7% lên 85,8%, cho thấy kiến thức tăng nên 
NCS đã chú ý đến hành động rửa tay của NVYT 
và có ghi nhận. 
Bảng 15: Nhắc nhở NVYT rửa tay trước khi thăm 
khám/ chăm sóc 
Trước tư vấn (%) Sau tư vấn (%) Giá trị p 
Chắc chắn có 21,7 25,8 
p<0,001 
Có lẽ có 25,8 40,8 
Không 32,5 20,8 
Không dám 20,0 12,5 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018
Chuyên Đề Nhi Khoa 170
Nhận xét: Ý muốn nhắc nhở NVYT rửa tay 
của NCS đã tăng. Ở mức độ chắc chắn sẽ nhắc từ 
21,7% tăng lên 25,8%, mức độ không nhắc giảm 
32,5% xuống còn 20,8%, sự thay đổi có ý nghĩa 
thống kê với p<0,001. 
Bảng 16: Nhắc nhở NVYT rửa tay ở bất kỳ thời điểm 
nào trước hoặc sau khi chăm sóc 
Trước tư vấn (%) Sau tư vấn (%) Giá trị p 
Chắc chắn có 21,7 20,0 p<0,001 
Có lẽ có 25,0 45,0 
Không 19,2 20,0 
Không dám 34,2 15,0 
Nhận xét: sau khi tư vấn, từ ý nghĩa chuyển 
sang hành động nhắc nhở nhân viên y tế từ 
25,0% đã tăng lên 45%, sự thay đổi có ý nghĩa 
thống kê với p< 0,001. 
Bảng 17: NCS nhắc khi NVYT không rửa tay trước 
khi thăm khám/chăm sóc 
Nội dung Số lượng Tỉ lệ 
Luôn luôn 11 9,2 
Thỉnh thoảng 28 23,3 
Không 35 29,2 
Không dám 46 38,3 
Tổng cộng 120 100,0 
Nhận xét: Hành động của NCS khi NVYT 
quên rửa tay sau khi được tư vấn với mức độ 
luôn luôn là 9,2%, không nhắc là 29,2% và không 
dám nhắc là 38,3%. 
Bảng 18: Lý do NCS không nhắc nhở khi NVYT 
không rửa tay 
Nội dung Số lượng Tỉ lệ 
Quên 7 6,4 
Ngại 57 52,3 
Không dám 45 41,3 
Tổng cộng 109 100,0 
Nhận xét: Với tỉ lệ NCS đã không nhắc nhở 
NVYT khi NVYT quên rửa tay thì có 52,3% là do 
ngại và 41,3% là không dám nhắn. 
BÀN LUẬN 
Kiến thức về rửa tay 
NCS có nghe khái niệm nhiễm khuẩn bệnh 
viện (NKBV) là 64,2%, sau tư vấn tăng lên 
90%, (p<0,001). Sau tư vấn, kiến thức NKBV có 
thể làm chết người đã tăng từ 64,2% lên 86,7%, 
sự thay đổi có ý nghĩa thống kê với p<0,001. 
Sự tăng tỉ lệ này cho thấy hiệu quả của tờ rơi 
và truyền thông. 
Nhận thức về nguy hại của sự lây lan vi 
khuẩn từ tay của nhân viên y tế (NVYT) tăng từ 
78,4% lên 91,7% (p<0,001). Trước tư vấn, NCS đã 
nhận thức được bàn tay của mình có thể làm trẻ 
bị nặng thêm, tỉ lệ rất cao là 91,6%. Sau tư vấn tỉ 
lệ này đã tăng thêm và đạt được 95,7% ( 
p<0,001). Điều này cho thấy mọi việc đều có thể 
tác động để có được kết quả ngày càng tốt hơn. 
Kiến thức về hiệu quả của dung dịch rửa tay 
nhanh của NCS trước tư vấn rất cao 97,5%, 
không có thay đổi sau khi tư vấn. Trước khi tư 
vấn, hiệu quả của rửa tay của NCS 92,5% trước 
tư vấn, đã tăng lên 98,3% sau tư vấn, (p<0,001). 
Nhận thức về hiệu quả của dung dịch rửa tay 
nhanh so với xà phòng của NCS từ 85% trước tư 
vấn đã tăng lên 90,8% sau tư vấn (p<0,001). 
Kiến thức chung của NCS về rửa tay đã tăng 
từ 54,5% trước tư vấn lên 84,2% sau tư vấn 
(p<0,001). Điều này cho thấy hiệu quả của truyền 
thông, đặc biệt là tờ rơi với hình ảnh sinh động, 
màu sắc, từ ngữ đơn giản, dễ hiểu, dễ nhớ. 
Năm 2016, Belissimo F năm 2016 xem lại 
1645 bài báo và 11 nghiên cứu thì hầu hết các 
nghiên cứu (NC) là khảo sát dựa trên bảng câu 
hỏi hoặc phỏng vấn. Hầu hết cha mẹ/NCS đều 
nhận ra được rửa tay là phương cách để phòng 
ngừa nhiễm khuẩn liên quan đến NVYT. Họ sẵn 
sàng nhắc nhở các NVYT nếu không tuân thủ 
các thời điểm VST, nhưng nhìn chung tỷ lệ này 
là khá thấp(2). 
Một nghiên cứu tổng quan khác của 
J.A.Srigley về rửa tay của bn trong phòng ngừa 
NKBV, trong 10 NC hầu hết là NC điều tra trước 
– sau. Kết quả của hầu hết các nghiên cứu đều 
cho thấy sự cải thiện tỷ lệ rửa tay làm giảm 
nhiễm khuẩn liên quan đến CSYT(7). 
Thực hành rửa tay 
Sau tư vấn, mức độ thường xuyên rửa tay 
của NCS đã tăng từ 63,3% lên 68,3%, và tỉ lệ NCS 
không rửa tay đã giảm từ 3,3% xuống còn 0,8%. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nhi Khoa 171
Thực hành rửa tay của NCS sau khi tư vấn, ở 
mức độ luôn luôn có đã tăng từ 59,2% lên 66,7%, 
ở mức độ không rửa tay đã giảm từ 1,7% xuống 
còn 0,8%. Mức độ thường xuyên của NCS sau 
khi được tư vấn đã tăng lên, từ 50,8% lên 53,3% 
và tỉ lệ không rửa tay sau tư vấn đã giảm từ 7,5% 
xuống còn 3,3%. Trước khi tư vấn, NCS rửa tay 
sau khi tiếp xúc với môi trường xung quanh BN 
tăng từ 24,2% lên 38,3% sau khi được tư vấn, 
không rửa tay đã giảm từ 30,8% xuống còn 15% 
sau khi được tư vấn. Sau khi được tư vấn, tỉ lệ 
NVYT rửa tay trước khi thực hiện thủ thuật đã 
tăng từ 76,7% lên 85,8%, cho thấy kiến thức tăng 
nên NCS đã chú ý đến hành động rửa tay của 
NVYT và có ghi nhận. Ý muốn nhắc nhở NVYT 
rửa tay của NCS đã tăng. Ở mức độ chắc chắn sẽ 
nhắc từ 21,7% tăng lên 25,8%, mức độ không 
nhắc giảm 32,5% xuống còn 20% (p<0,001). Sau 
khi tư vấn, từ ý nghĩa chuyển sang hành động 
nhắc nhở nhân viên y tế từ 25,0% đã tăng lên 
45% (p< 0,001). 
Khi NVYT quên rửa tay 
Hành động của NCS khi NVYT quên rửa tay 
sau khi được tư vấn với mức độ luôn luôn là 
9,2%, không nhắc là 29,2% và không dám nhắc là 
38,3%. Với tỉ lệ NCS đã không nhắc nhở NVYT 
khi NVYT quên rửa tay thì có 52,3% là do ngại 
và 41,3% là không dám nhắc. Điều này cho thấy 
văn hóa của người Việt là rất tôn trọng NVYT 
cho dù là NCS biết rõ nguy cơ lây từ bàn tay của 
NVYT có thể làm cho con của mình bị nặng hơn 
hoặc có thể tử vong khi đang nằm viện. 
MỐI LIÊN QUAN 
Có mối liên quan giữa nghề nghiệp của NCS 
với kiến thức NKBV làm bệnh nặng thêm và có 
thể tử vong với RR= 1,2, KTC 95% (1,068-1,348). 
Theo đó, NCS là công nhân viên thì có kiến thức 
đúng gấp 1,2 lần so với NCS làm những ngành 
nghề khác. 
KẾT LUẬN 
Sau tư vấn nhận thức và thực hành về vệ 
sinh tay của NCS đã được cải thiện rõ rệt. 
Trong mô hình chăm sóc nhi khoa hiện đại, 
cha mẹ, NCS bệnh nhi là thành viên của đội 
chăm sóc, góp phần tích cực trong điều trị, chăm 
sóc và cải thiện kết quả khi trẻ nằm viện. 
KIẾN NGHỊ 
Bằng truyền thông, tờ rơi, tăng cường nhận 
thức của NCS về vệ sinh tay, từ đó tăng tỉ lệ thực 
hành vệ sinh tay của NCS, góp phần ngăn ngừa 
NKBV, tăng hiệu quả điều trị, giảm thời gian 
nằm viện, giảm tỉ lệ tử vong, giảm những nỗi 
đau tinh thần cho gia đình và NVYT. 
Khuyến khích NCS nhắc nhở NVYT nếu có 
những cơ hội rửa tay bị bỏ qua, để phòng ngừa 
NKBV, giảm chi phí, tăng hiệu quả điều trị. 
Tăng cường nhận thức cho NVYT về tuân 
thủ rửa tay, về thái độ sẵn sàng rửa tay và hợp 
tác nếu được NCS nhắc nhở. 
Các chai rửa tay nhanh nên được trang bị 
thêm ở tất cả các khoa phòng, hành lang để tạo 
điều kiện cho NCS ở tất cả các khoa trong BV có 
thể thực hiện biện pháp rửa tay để giữ vệ sinh 
tay và phòng ngừa NKBV. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Akyol A, Ulusoy H, Ozen I (2006). Handwashing: a simple, 
econimicl and effective method for preventing nosocomial 
infections in intensive care units. J Hosp Infect; 62 (4); pp. 395-405. 
2. American Association of Nurse Anesthetists (2017). World Hand 
Hygiene Day: AANA Offers Five Precaution for Hospital 
Patients and Visitor to Heed, 
offers-five-precautions-for-hospital-patients-and-visitors-to-heed. 
3. Bellissimo-Rodrigues F et al (2016) "Role of parents in the 
promotion of hand hygiene in the paediatric setting: a 
systematic literature review". Journal of Hospital Infection, 93, 159-
163. 
4. Đỗ Văn Dũng (2012) Phương pháp nghiên cứu khoa học với 
phần mềm Stata. Bộ môn thống kê y học và tin học – Khoa Y Tế 
Công Cộng, 145. 
5. Giannini MA et al (2016) "Is Monitoring Parents, Family, and 
Visitors for Hand Hygiene Compliance Important?". American 
Journal of Infection Control, 44, 528-582. 
6. Horng M et al (2016) "Healthcare worker and family caregiver 
hand hygiene in Bangladeshi healthcare facilities: results from 
the Bangladesh National Hygiene Baseline Survey". Journal of 
Hospital Infection, 94, 286-294. 
7. Nguyễn Thị Kim Liên và cộng sự (2013) "Đánh giá thực hành 
rửa tay của nhân viên y tế bệnh viện Nhi Đồng 2 năm 2013". Y 
học thành phố Hồ Chí Minh, 17 (6), 71-75. 
8. Nguyễn Thị Kim Liên và cộng sự (2016) "Khảo sát kiến thức, 
thực hành vệ sinh tay của nhân viên y tế trước và sau khóa huấn 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018
Chuyên Đề Nhi Khoa 172
luyện bv Nhi Đồng 2 năm 2015". Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí 
Minh, 20 (6), 95-103. 
9. Rousham EK (2016) "Hand hygiene infrastructure and 
behaviours in resource-limited healthcare facilities". Journal of 
Hospital Infection, 94, 284-285. 
10. Srigley JA et al (2016) "Interventions to improve patient hand 
hygiene: a systematic review". Journal of Hospital Infection, 94 
(eng), 23-29. 
11. US CDC (2017) Handwashing is one of the best ways to protect 
yourself and your family from getting sick., 
https://www.cdc.gov/features/handwashing/. 
12. WHO (2017) The evidence for clean hands, 
Ngày nhận bài báo: 14/06/2017 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 14/07/2018 
Ngày bài báo được đăng: 30/08/2018