Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016 57
NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP PHẪU THUẬT THÀNH CÔNG 
U TRUNG THẤT CÓ KÈM SUY TỦY DÒNG HỒNG CẦU 
Trịnh Minh Tranh*, Vũ Quang Việt** 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Nhân một trường hợp u trung thất có kèm suy tủy dòng hồng cầu được phẫu thuật thành công, 
chúng tôi tìm hiểu về bệnh này. 
Thiết kế nghiên cứu: mô tả một trường hợp bệnh 
Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: Ở trung thất trước, u tuyến ức chiếm tỉ lệ cao nhất, nhưng chỉ có 
một số ít (khoảng 5%) có triệu chứng bất sản hồng cầu (là một dạng suy tủy dòng hồng cầu). Chẩn đoán, lâm 
sàng dựa trên dấu hiệu thiếu máu, bệnh nhân xanh xao, mệt mỏi; khó thở (nếu u to gây chèn ép). Cân lâm sàng: 
XQ, CT scan ngực cản quang, MRI, xét nghiệm máu, tủy đồ và sinh thiết tủy. 
Kết quả:Mô tả một trường hợp nữ 53 tuổi, ngụ ở Gò Vấp TP. HCM, nhập viện (08/02/15) vì khó thở, nhiều 
vào ban đêm, phải nằm đầu cao kèm ho khan và mệt mỏi. 
Kết luận và kiến nghị: Điều trị, phẫu thuật cắt trọn khối u cho kết quả rất tốt dù là u lành hay u ác. 
Từ khóa: U trung thất; u tuyến ức; bất sản hồng cầu (một dạng suy tủy dòng hồng cầu). 
ABSTRACT 
MEDIASTINAL TUMORS WITH PURE RED CELL APLASIA 
Trinh Minh Tranh, Vu Quang Viet 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 5 - 2016: 57 - 59 
Introduction: A case of mediastina tumor with pure red cell aplasia was treated with surgical management, 
inspiring to literature review. 
Study design: a case report 
Method and subjects: Thymoma occurs most frequently within anterior mediastinum masses, and 5% in 
which is associated with pure red cell aplasia. Diagnosis is based on anemia, fatigue, dyspnea (due to huge tumor) 
and other studies such as chest x-rays, CT scan of chest, MRI, whole blood cells, bone marrow, and marrow 
biopsy. 
Conclusion: Surgery is necessary, leading to the excellent outcome even tumor malignant or benign. 
Keywords: Mediastinal tumors; Thymic tumors; Erythroblastopenia (Pure red cell aplasia). 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Trung thất nằm trong lồng ngực, trung thất 
trước nằm giữa xương ức và mặt trước tim cùng 
các mạch máu lớn. Trong các u trung thất trước 
trên thì u tuyến ức chiếm tỉ lệ cao nhất (31%), u 
lympho 23%, u tế bào mầm 9%(1)... Vài loại u 
trung thất nguyên phát sản sinh ra nội tiết tố 
hoặc kháng thể gây ra các biểu hiện toàn thân 
đặc biệt như cơ chế miễn dịch trong bệnh nhược 
cơ, và u tuyến ức với triệu chứng bất sản hồng 
cầu(2). Về mặt kinh điển, các tác giả chia u tuyến 
ức thành: loại giàu tế bào lympho; loại giàu tế 
bào biểu mô và loại hỗn hợp(4). Ngoài ra còn có 
loại có tế bào hình thoi xếp thành chùm và thành 
vòng xoắn (là một tiểu nhóm, biến thể của loại tế 
* ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch ** BV Nhân Dân Gia Định 
Tác giả liên lạc: TS. BS. Trịnh Minh Tranh Email: 
[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016 58
bào biểu mô); nhiều u tuyến ức không thể xếp 
loại là những u không biệt hóa điển hình nên 
không thể phân loại được, chúng phân bào rất ít, 
vì thế tế bào học luôn cho là lành tính(6).Việc chẩn 
đoán u trung thất khi có các phương tiện chẩn 
đoán hình ảnh như XQ, CT scan, MRIkhông 
mấy khó khăn, nhưng việc chẩn đoán bản chất 
của u trung thất nhiều khi rất khó khăn. Chẩn 
đoán phân biệt giữa u tuyến ức và u lympho rất 
khó khi mẫu gửi không đủ to và không thể xác 
định bản chất mô học qua chọc kim sinh thiết(3). 
Nhân một trường hợp u trung thất có kèm suy 
tủy dòng hồng cầu đươc phẫu thuật thành công, 
tuy nhiên thời gian BN được can thiệp chưa 
được sớm. Chúng tôi xin được bàn luận về việc 
chẩn đoán bệnh này. 
TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG 
Bệnh nhân (BN) nữ 53 tuổi, ngụ ở Gò Vấp 
TP. HCM, nhập viện (08/02/15) vì khó thở, nhiều 
vào ban đêm, phải nằm đầu cao kèm ho khan và 
mệt mỏi. Khám: da xanh niêm nhợt, sốt nhẹ (38 
độ). XN máu: RBC 1,54 T/L (BT 3,6 – 5,5); Hgb 48 
g/l (BT 120 – 160 g/l); Hct 0,14 L/l (BT 0,350 – 
0,470 L/l). CT scan ngực cản quang: u trung thất 
trước kích thước 40x60x70 mm. Các xét nghiệm 
tìm nguyên nhân mất máu như XN phân, soi dạ 
dày tá tràng, CT scan bụng đều âm tinh. BN 
được chẩn đoán: u trung thất trước / thiếu máu 
chưa rõ nguyên nhân. Xử tri: truyền máu nhiều 
lần (hồng cầu lắng), nhưng tình trạng thiếu máu 
không cải thiện. BN được hội chẩn với BV Ung 
bướu, BV Truyền máu huyết học, được làm tủy 
đồ và sinh thiết tủy 2 lần, kết quả: lần 1. Tủy đồ, 
giảm nhẹ dòng hồng cầu. Sinh thiết tủy, mật độ 
tế bào 20%, có nốt lympho phản ứng. Lần 2. Tủy 
đồ, hình ảnh tủy giảm sinh hồng cầu. Sinh thiết 
tủy, suy tủy dòng hồng cầu mức độ trung bình. 
Sau khi truyền máu (11/06/15) nâng Hgb 93 g/l, 
Hct 0,272 L/l, BN được mổ cắt trọn khối u tuyến 
ức (ngày 12/06/15). Kết quả GPB là u tuyến ức 
dạng lympho bào lành tinh. Sau mổ, tinh trạng 
thiếu máu của BN lập tức được cải thiện: XN 
máu: RBC 4,89 T/L; Hgb 133 g/l; Hct 0,402 L/l 
(19/05/15). BN xuất viện khỏe. 
BÀN LUẬN 
Trong các u trung thất trước trên thì u tuyến 
ức chiếm tỉ lệ cao nhất (31%). Tuyến ức, ngoài 
tăng sản tuyến ức (Thymic hyperplasia) lành 
tính, còn có các loại u lành tinh và u ác. Đặc biệt, 
sự lành ác của u tuyến ức không chỉ đơn thuần 
dựa vào tế bào học mà phải dựa vào mức độ 
xâm lấm. Năm 1981, Masaoca và cộng sự phân 
biệt lành ác dựa trên sự hiện diện của vỏ bao 
tuyến ức (sự xâm lấn vỏ bao). Vì sự xâm lấn các 
mô vào các mô lân cận xung quanh của u khi 
khảo sát đại thể trong lúc mổ và tinh hiện hữu 
của sự xâm lấn vỏ bao trên vi thể không phải lúc 
nào cũng song hành(3). Năm 1985 Mario và Muler 
– Hermelink phân biệt lành ác dựa trên hình thái 
học các tế bào của khối u dạng biểu mô của vỏ 
hoặc dạng biểu mô của tủy tuyến ức(3). Các u 
lympho ác tinh, carcinoide và u tế bào mầm đều 
có thể xuất hiện ở tuyến ức, nhưng chỉ có các loại 
u như u tuyến ức ác tinh (thymoma), ung thư 
biểu mô tuyến ức (Thymic carcinoma) và u mỡ 
tuyến ức (Thymolipoma) là xuất phát từ chính 
các thành phần của tuyến ức. Đã có một thời 
gian người ta tranh luận nhiều về việc xếp 
thymoma vào u lành hay ác. Tuy vậy, tất cả các 
thymoma đều có khả năng xâm lấn nên phải 
được xem là ác tinh. U tuyến ức ác tinh chiếm 
23,3% các loại u trung thất. 
U tuyến ức có kèm suy tủy dòng hồng cầu có 
triệu chứng đau ngực, khó thở nếu u chèn ép và 
dấu hiệu thiếu máu. Có 5% u tuyến ức có triệu 
chứng bất sản hồng cầu (là một dạng suy tủy 
dòng hồng cầu). Nhưng ở người lớn, có đến 33 – 
50% BN bất sản hồng cầu lại có kèm theo u tuyến 
ức(5). Điều trị phẫu thuật cắt trọn u. Hóa trị tỷ lệ 
đáp ứng khá cao. Sử dụng trong hóa hỗ trợ, tân 
hỗ trợ, trong trường hợp không mổ được, trong 
sau mổ không cắt hết u hoặc khi tái phát, di căn 
xa. Xạ trị, u nhạy cảm nên xạ trị được dùng cho 
hầu hết các giai đoạn bệnh bao gồm cả tái phát. 
BN của chúng tôi nhập viện trong tình 
trạng khó thở, mệt mỏi, xanh xao do thiếu 
máu. XQ, CT scan cho thấy một khối u trung 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016 59
thất trước khá lớn (40x60x70mm). XN máu, 
thiếu máu đẳng sắc đẳng bào chỉ dòng hồng 
cầu. Tủy đồ, giảm dòng hồng cầu. Sinh thiết 
tủy, suy tủy dòng hồng cầu mức độ trung 
bình. BN được chẩn đoán u trung thất trước / 
thiếu máu chưa rõ nguyên nhân (đã có hội 
chẩn với BV Ung Bướu, BV Truyền máu - 
huyết học). Được xử trí truyền máu nhiều lần 
và quyết định mổ cắt trọn u tuyến ức ngày 
12/06/15, trong khi BN nhập viện lần đầu ngày 
08/02/15, đó là một thời gian khá dài. Ở ca 
bệnh này, nếu có kinh nghiệm, BN có khối u 
tuyến ức, kèm thiếu máu dòng hồng cầu. Tủy 
đồ có giảm dòng hồng cầu. Sinh thiết tủy có 
suy tủy dòng hồng cầu thì chẩn đoánnên nghĩ 
tới đây là loại u tuyến ưc loại có thể sản sinh 
ra kháng thể và cơ chế miễn dịch đã gây ra 
tình trạng bất sản hồng cầu (là một dạng suy 
tủy dòng hồng cầu)(2,5). Vì xác định bản chất u 
tuyến ức và u lympho bằng FNA khó khăn(3) 
nên điều trị, phẫu thuật cắt trọn u là chỉ định 
nên được thực hiện sớm. 
KẾT LUẬN 
BN có u trung thất trước trên kèm triệu 
chứng thiếu máu dòng hồng cầu, chẩn đoán 
cần nghĩ tới u tuyến ức liên quan đến tình 
trang suy tủy do cơ chế tự miễn của bệnh này. 
Việc chẩn đoán chính xác và phẫu thuật cắt 
trọn u tuyến ức sẽ cho kết quả rất tốt dù u là 
lành tính hay ác tinh. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Dracheman DB (2008). “Myasthenias Gravis And Other 
Diseases Of Neuromuscular Junction”. Harrison S Internal 
Medicine. 17th Ed By Fauci, Braunwald, Kasper, Hauser, 
Longo, Jameson And Loscalzo, Mc Graw Hill, NY: 2672 – 
2677. 
2. Huang CS, Hsu HS et al. (2005). “Factor Influencing The 
Outcome Of Transternal Thymectomy For Myasthenia 
Gravis”. Acta Neurol Scand.112:108 – 114. 
3. Kucharczuk JC And Shrager JB, Hsler AS (2005): Thymoma – 
Association With Myasthenia Gravis – Anterior Mediastinal 
Mass”. Surg Of The Chest, Sabiston – Spencer, 7th Ed. Ed By F 
W Sellke. Elsevier Saunders Co. Philadelphia: 667 – 670. 
4. Nguyễn Công Minh (2014). Cập Nhật Điều Trị Các Bệnh 
Lồng Ngực, Trung Thất,Mạch Máu. NXB Y Học TP. Hồ Chí 
Minh, Tr 173 – 185. 
5. Suto Y, Araga S, et al (2005). “Myasthenia Gravis With 
Thymus Hyperplasia And Pure Red Cell Aplasia”. J Of 
Clinical Neurological Sciences. 224: 93- 95. 
6. Vaideeswar P, Padmanabhan A, Deshpande JR And Pandit 
SP (2004). “Thymoma: A Pathological Study Of 50 Cases”. J 
Postgrad Med:50: 94 – 7. 
Ngày nhận bài báo: 03/08/2016 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/08/2016 
Ngày bài báo được đăng: 05/10/2016