Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018
 56
NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP MẤT PROTEIN 
QUA ĐƯỜNG TIÊU HÓA Ở TRẺ EM 
Lê Thỵ Phương Anh*, Nguyễn Thị Thu Diệu*, Hoàng Thị Thủy Yên* 
TÓM TẮT 
Mất protein qua đường tiêu hóa do HP là một bệnh lý hiếm gặp, chỉ thấy trong y văn. Nhằm cung cấp 
các dữ liệu về hướng tiếp cận chẩn đoán, điều trị bệnh chúng tôi trình bày trường hợp một bệnh nhi nữ 15 
tuổi vào viện vì phù, được chẩn đoán và điều trị theo hướng nhiễm HP, sau đó tình trạng bệnh cải thiện tốt. 
Điều trị bệnh lý phù do mất protein qua đường tiêu hóa không khó nếu chúng ta nghĩ đến và biết cách 
tiếp cận chẩn đoán bệnh. 
Từ khóa: Phù, mất protein qua đường tiêu hóa, helicobacter pylori. 
ABSTRACT 
A CASE OF PROTEIN LOSING ENTEROPATHY IN CHILDREN 
Le Thy Phuong Anh, Nguyen Thi Thu Dieu, Hoang Thi Thuy Yen 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine* Vol. 22 - No 4- 2018: 56 – 59 
Protein losing enteropathy associated with Helicobacter pylori is a so rare disease that there are a few 
cases reported in literature. 
With the aim of providing clues for diagnosis and treatment of disease, we reported a 15 year-old girl 
patient hospitalized for edema, diagnosed and treated with protein losing gastroenteropathy due to HP, then 
she recovered well. It is not difficult to cure the edema associated with protein losing gastroenteropathy if we 
think about it and know how to make decision. 
Keywords: Edema, protein losing enteropathy, helicobacter pylori. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Mất protein qua đường tiêu hóa là một 
triệu chứng của rất nhiều bệnh lý khác nhau, 
tuy nhiên nó khá hiếm gặp. 
Nguyên nhân của nó có thể do viêm xuất 
tiết, tăng tính thấm của niêm mạc đường tiêu 
hóa hoặc do bất thường của hệ bạch huyết. 
Hiện tại chưa có số liệu thống kê cụ thể về tần 
suất của bệnh lý này ở trẻ em(4). 
Các tài liệu y văn hiện nay cho thấy bệnh 
có thể gặp do bất thường hệ bạch huyết ở các 
trẻ hậu phẫu Fontain, chỉ mới ghi nhận một 
vài trường hợp lâm sàng mất protein hóa bởi 
tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa như do 
rotavirus, dị ứng, Cytomegalovirus, Gardia, 
Helicobacter pylori(4). 
Nhân một trường hợp hiếm gặp này trên 
lâm sàng, chúng tôi báo cáo để cung cấp thêm 
thông tin hữu ích cho việc chẩn đoán và điều 
trị bệnh. 
Trường hợp lâm sàng 
Một bé gái 15 tuổi vào viện vì phù. 
Khai thác tiền sử cho thấy bé có biểu hiện 
phù lần đầu tiên cách ngày nhập viên khoảng 
6 tháng, từng đi khám tại bệnh viện trường 
Đại học y Dược Huế và bệnh viện Trung 
Ương Huế với chẩn đoán theo dõi Viêm cầu 
thận cấp (VCTC), xét nghiệm đạm niệu ở dạng 
vết, hồng cầu niệu âm tính, Albumin máu 29 
g/l, được điều trị với ăn nhạt, lợi tiểu, bệnh cải 
*Trường Đại học Y Dược Huế 
Tác giả liên lạc: ThS. BS Lê Thỵ Phương Anh, ĐT: 0902343156, Email:
[email protected]. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
 57
thiện ít rồi phù lại. 
Hai tuần trước, bé nhập bệnh viện Trung 
Ương vì phù toàn thân (tăng 3 kg), không đái 
máu, không tăng huyết áp, có các ban da ở 
mặt và lòng bàn chân. Bé không sốt, không 
nôn, không ỉa chảy. 
Hình 1. Trường hợp lâm sàng 
Được làm các xét nghiệm và chẩn đoán 
Lupus ban đỏ, điều trị với truyền Albumin, 
methyprednisone 3 liều, Cellcept, 
Hydroxychloroquin, prednisolone liều 2 
mg/kg/ngày. Bệnh có giảm phù nhẹ (giảm 1 
kg), ra viện. 
Sau 10 ngày bé nhập khoa Nhi bệnh viện 
trường Đại học Y Dược Huế với phù toàn thân 
trở lại. Ban đầu bé được điều trị tiếp Lupus và 
làm lại các xét nghiệm để kiểm tra. 
Bảng 1. Các kết quả xét nghiệm của hai lần nhập viện kể 
trên. 
Albumin (g/l) 16 13.7 
Protein (g/l) 45 41 
Cholesterol total (mmol/l) 9,5 9,28 
Cholesterol HDL 0,56 0,54 
Cholesterol LDL 7,01 8,07 
Triglycerid 4,25 4,48 
AST (U/L) 29 
ALT 22 
Ure (mmol/l) 3,2 2,5 
Creatinin (umol/l) 33 34 
Tỷ Prothrombin (%) 110 
 BVTW BVDHYD 
 CTM 
WBC (K/ul) 10,39 18,08 
Neu % 7,07 82 
Lym % 24,4 14 
Eosin % 1 3 
Hb (g/l) 150 143 
PLT (K/ul) 365 305 
Anti CMV 
IgG 
Negative 
IgM 
Positive 
6.0 IU/ml 
TPU (g/l) 0,14 0,215 
Tỷ Pro/Cre (mg/mmol) 22 26 
ANA 
Positive 
0,88 OD 
1,3 OD rate 
Negative 
Anti-dsDNA 
Positive 0,83 
OD 
46 U/ml 
Negative 
C3 (g/l) 0,56 (↓) 0,85 
C4 ┴ 0,14 
Bộ 8 tự kháng thể của Lupus đều âm tính 
(Anti SSA60, Anti SSA52, Anti SSB, Anti RNP-68, 
Anti Sm, Anti Scl-70, Anti Jo-1, Anti CENP-B). 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018
 58
Siêu âm tim bình thường. 
CT ổ bụng: tràn dịch màng phổi hai bên 
kèm tràng dịch màng bụng lượng nhiều; gan 
kích thướt bình thường, không dày thành 
ruột, dạ dày. 
Nội soi dạ dày, tá tràng: phù nề và phì đại 
phình vị thân vị. Nấm thực quản. 
Hình 2. Nọi soi dạ dày 
Giải phẫu bệnh: niêm mạc dạ dày viêm 
nhẹ, tăng sinh mạch máu kèm quá sản tế bào 
ưa acid. 
Test thở Helicobacter pylori dương tính. 
Bệnh nhân được điều trị theo hướng 
nhiễm HP với phác đồ nối tiếp kèm 
prednisone liều 30mg/ngày. Sau 4 tuần bệnh 
nhân tái khám với tình trạng hết phù, 
Albumin máu 37g/l; bệnh nhân được điều trị 
tiếp với Omeprazol kèm giảm liều 
prednisolone nhanh trong 6 tuần. 
BÀN LUẬN 
Đây là một trường hợp khó và mất khoảng 
2 tuần qua nhiều lần hội chẩn phối hợp của 
các chuyên ngành Nội tiêu hóa, Giải phẫu 
bệnh, Nhi tổng hợp để đưa ra chẩn đoán và có 
hướng điều trị phù hợp cho bệnh nhân. 
Bệnh nhân vào viện với biểu hiện lâm sàng 
chính là phù, albumin máu 13,7g/l. Chúng tôi 
tiếp cận bệnh theo hướng giảm albumin máu. 
Loại trừ tình trạng giảm albumin máu do giảm 
cung cấp vì mặc dù BMI 14,8 nhưng khai thác 
tiền sử cho thấy bé ăn uống tốt, mẹ chăm bé 
rất kỹ đặc biệt từ khi bé bắt đầu phù nên 
chúng tôi nghĩ tình trạng BMI thấp chỉ thể 
hiện tình trạng bệnh mạn tính của bé.Men 
gan, tỷ prothrombin trong giới hạn bình 
thường nên không nghĩ đến tình trạng giảm 
sản xuất. Sau khi loại trừ các khả năng mất 
protein như mất qua da (bé không bị nhiếm 
khuẩn hay bỏng), qua thận (protein/ creatinin 
niệu 26 mg/mmol) chúng tôi nghĩ nhiều đến 
trường hợp mất protein qua đường tiêu hóa. 
Theo y văn, mất protein qua đường tiêu 
hóa có hai dạng là tổn thương niêm mạc và bất 
thường hạch bạch huyết(1,2) 
CT ổ bụng không tìm thấy bất thường của 
hệ bất huyết, lâm sàng bệnh nhân không đau 
bụng hay ỉa chảy nên chúng tôi tầm soát các 
tổn thương ở đường tiêu hóa trên đầu tiên. 
Nội soi dạ dày tá tràng cho thấy tình trạng 
phù nề tạo dạng nếp gấp lớn ở dạ dày, kết quả 
giải phẫu bệnh niêm mạc dạ dày viêm nhẹ, 
tăng sinh mạch máu kèm quá sản tế bào ưa 
acid nên chưa nghĩ đến bệnh Ménetrier. Test 
thở HP dương tính. 
Tổng hợp các thông tin lại, chúng tôi nhận 
thấy đây là trường hợp mất protein qua 
đường tiêu hóa, vấn đề đặt ra là nguyên nhân 
do Lupus hay nhiễm HP. 
Bệnh nhân được chẩn đoán Lupus với 4/17 
tiêu chuẩn của SLICC (ban da, ANA, Anti 
dsDNA dương tính, C3 giảm), tuy nhiên ban 
da không điển hình, các xét nghiệm kháng thể 
kháng nhân, C3 trở về bình thường sau 10 
ngày điều trị theo phác đồ Lupus nặngtrong 
khi xét nghiệm albumin máu không cải thiện 
trong thời gian đó (16 => 13,7 g/l) nên chúng 
tôi tạm thời ngưng điều trị theo hướng Lupus 
và sẽ làm lại thêm các xét nghiệm về Lupus 
sau 3 tháng. 
Chẩn đoán HP ở bệnh nhân dựa vào tổn 
thương thực thể tại dạ dày kèm test HP thở 
dương tính (chưa được làm test urease). Trong 
y văn cũng ghi nhận mất protein qua đường 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
 59
tiêu hóa do HP. Bệnh nhân điều trị theo phác 
đồ HP nối tiếp thấy đáp ứng điều trị tốt, bé 
hết phù, Albumin máu 39 g/l. Bên cạnh đó bé 
cũng được điều trị hỗ trợ với bổ sung các loại 
vitamin tan trong dầu, tăng cường chế độ ăn 
giàu đạm. 
Việc chẩn đoán và điều trị ở bệnh nhân có 
một sốvấn đề như sau: bệnh việnkhông làm 
được định lượng alpha1 antitrypsin trong 
phân tuy nhiên xét nghiệm này không đặc 
hiệu nếu sự mất protein xảy ra tại dạ dày(1). 
Xét nghiệm chẩn đoán HP chỉ làm được 1 test 
thở, tuy nhiên lâm sàng bệnh nhân đáp ứng 
với phác đồ điều trị HP. Vì thời gian theo dõi 
bệnh nhân còn ngắn nên chúng tôi sẽ làm lại 
xét nghiệm albumin máu, test HP, nội soi dạ 
dày và cả các xét nghiệm về Lupus sau 3 tháng 
điều trị để giúp khẳng định hơn chẩn đoán. 
KẾT LUẬN 
Mất protein qua đường tiêu hóa là một 
bệnh lý hiếm gặp. Chúng ta cần nghĩ đến nó 
trước một trường hợp giảm albumin máu kèm 
phù đơn độc để tránh làm các xét nghiệm khác 
không cần thiết và tốn kém cho bệnh nhân. 
Việc điều trị sẽ dễ dàng hơn nếu chúng ta tìm 
ra bệnh nền cuả nó. Cần có nhiều báo cáo như 
trường hợp này để cung cấp thêm thông tin 
hữu ích cho các bác sĩ lâm sàng trong việc tiếp 
cận chẩn đoán và điều trị bệnh. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Braamskamp JAM (2010), Clinical practice. Protein losing 
enteropathy in children, Eur J. Pediatr, 169, pp. 1179-1185. 
2. Mitovic V, Grand RJ (2017), Protein losing 
gastroenteropathy, Uptodate.com seen 21/3/2018. 
3. Rabinoswits SS (2017), Peadiatric protein losing 
enteropathy, emedicine.medscape.com, 
https://emedicine.medscape.com/article/931647-overview 
seen 25/3/2018. 
4. Urganci N. (2013), Evaluation of peadiatric patients with 
protein losing enteropathy in a single experience, West 
Indian Med.J, vol 62, no.3, pp.186-190. 
Ngày nhận bài báo: 07/03/2018 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 09/05/2018 
Ngày bài báo được đăng: 30/06/2018