Nguyên lý kế toán - Chương 1: Tổng quan về kế toán

Tài liệu Nguyên lý kế toán - Chương 1: Tổng quan về kế toán: CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN Mục tiêu học tập: 1. Kế toán là gì? Luật kế toán Việt Nam ra sao? 2. Các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán và các giả định liên quan đến kế toán? 3. Đối tượng kế toán? Phân loại tài sản và nguồn vốn? 4. Hiểu các yếu tố hình thành quá trình hoạt động kinh doanh? I. LỊCH SỬ KẾ TOÁN 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của kế toán Sự ra đời của kế toán kép ở thế kỷ XIII là bước ngoặc lớn cho sự phát triển của kế toán từ xưa đến nay và ngày càng xem là một môn khoa học. Kế toán xuất hiện cùng một lúc với sự hình thành đời sống kinh tế và xã hội của loài người. Lịch sử kế toán có từ thời thượng cổ, khoảng 5 - 6 ngàn năm trước công nguyên. Lịch sử kế toán bắt nguồn trong lịch sử kinh tế, theo đà phát triển của những sự tiến bộ kinh tế - xã hội và đôi khi cũng tiến bộ theo tổ chức hành chánh của từng thời kỳ. Qua nghiên cứu nền văn minh cổ xưa các dân tộc Ai Cập, Thổ Nhĩ Kỳ, Ấn Độ, Hy Lạp và La Mã chứng tỏ kế toán đã được hình thành t...

pdf21 trang | Chia sẻ: khanh88 | Lượt xem: 1574 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Nguyên lý kế toán - Chương 1: Tổng quan về kế toán, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN Mục tiêu học tập: 1. Kế toán là gì? Luật kế toán Việt Nam ra sao? 2. Các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán và các giả định liên quan đến kế toán? 3. Đối tượng kế toán? Phân loại tài sản và nguồn vốn? 4. Hiểu các yếu tố hình thành quá trình hoạt động kinh doanh? I. LỊCH SỬ KẾ TOÁN 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của kế toán Sự ra đời của kế toán kép ở thế kỷ XIII là bước ngoặc lớn cho sự phát triển của kế toán từ xưa đến nay và ngày càng xem là một môn khoa học. Kế toán xuất hiện cùng một lúc với sự hình thành đời sống kinh tế và xã hội của loài người. Lịch sử kế toán có từ thời thượng cổ, khoảng 5 - 6 ngàn năm trước công nguyên. Lịch sử kế toán bắt nguồn trong lịch sử kinh tế, theo đà phát triển của những sự tiến bộ kinh tế - xã hội và đôi khi cũng tiến bộ theo tổ chức hành chánh của từng thời kỳ. Qua nghiên cứu nền văn minh cổ xưa các dân tộc Ai Cập, Thổ Nhĩ Kỳ, Ấn Độ, Hy Lạp và La Mã chứng tỏ kế toán đã được hình thành từ thời thượng cổ. Trước tiên, kế toán là một hình thức sổ nhật ký, kế tiếp đến là kế toán đơn và sau cùng người ta khám phá ra hệ thống kế toán mới là kế toán kép. Một trong những người đầu tiên sáng chế ra phương pháp kế toán kép là một nhà tu Dòng Franciscain tên là Luca Pacioli. Ông là một giáo sư về toán và đã soạn thảo ra một tác phẩm vĩ đại tựa như cuốn từ điển. Ông đã dành riêng 36 chương giảng về kế toán kép như ghi phiếu tạm, sổ nhật kỳ, sổ cái Tuy nhiên, còn đối chiếu đơn giản và chưa đầy đủ đến thế kỷ XIX người ta xây dựng lý thuyết về kế toán và hoàn thiện nó. Ở Việt Nam: Năm 1945, Nhà nước sử dụng chủ yếu cho việc quản lý thu chi ngân sách (xí nghiệp quốc doanh và quốc phòng). Năm 1954, miền Bắc chuyển sang Xây dựng kinh tế, kế toán áp dụng trong tất cả ngành kinh tế quốc dân. Năm 1957, chủ trương thi hành từng bước chế độ hạch toán kinh tế Nhà nước ban hành chế độ kế toán các ngành công nghiệp và xây dựng cơ bản. Năm 1961, ban hành điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước, đồng thời sửa đổi cải tiến hệ thống kế toán. Năm 1970, ban hành sửa đổi tổ chức kế toán, vai trò kế toán trưởng và hệ thống TKKT. Năm 1988, ban hành pháp lệnh về kế toán và thống kê tăng cường quản lý kinh tế - tài chính. Ngày 01/11/1995, ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp, thống nhất quản lý kế toán giám sát và quản lý chặt chẽ. Từ 2001-2003 ban hành các chuẩn mực kế toán. 1.2. Định nghĩa về kế toán Theo điều lệ tổ chức kế toán nhà nước Việt nam “Kế toán là công việc ghi chép, tính toán bằng con số dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động, chủ yếu dưới hình thức giá trị để phản ánh kiểm tra tình hình vận động của các loại tài sản, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn và kinh phí của nhà nước, cũng như từ tổ chức xí nghiệp”. Theo luật kế toán Việt Nam “Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động”. Nước ngoài: “Kế toán là một diễn trình ghi chép đo lường và báo cáo các tài liệu tài chính liên quan đến hoạt động kinh tế của một tổ chức để dùng vào điều hành quyết định”. Qua nghiên cứu kế toán có 2 hướng lý luận chủ yếu: - Một hướng coi kế toán là một công cụ quản lý của từng doanh nghiệp. - Một hướng khác coi kế toán là môn khoa học có tính phương pháp luận tổng hợp. Ngày nay, trên cơ sở của sự phát triển và thực tiễn, kế toán được lý giải và vận dụng như là một công cụ kiểm tra và quản lý, đồng thời là một môn khoa học về ứng dụng trong đời sống kinh tế. II. CHỨC NĂNG, VAI TRÒ, NHIỆM VỤ, YÊU CẦU CỦA KẾ TOÁN 2.1. Chức năng của kế toán Thu thập: Ghi nhận những thông tin, nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến doanh nghiệp. Xử lý thông tin: Xử lý những thông tin, nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được ghi nhận theo đúng phương pháp quy định của nhà nước. Thông tin Báo Cáo Tài Chính (BCTC): Cung cấp các thông tin đã xử lý về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó có chính sách quản lý một cách hiệu quả. 2.2. Vai trò của kế toán Kế toán là công cụ có vai trò hết sức quan trọng không chỉ đối với bản thân doanh nghiệp mà còn với các cơ quan chức năng của nhà nước cũng như các đối tượng khác có quyền lợi trực tiếp hoặc gián tiếp đối với hoạt động kinh doanh. - Đối với nhà nước: Thông tin của kế toán là căn cứ để tổng hợp, để tính thuế, để kiểm tra và chỉ đạo theo yêu cầu quản lý chung. - Đối với doanh nghiệp: Thông tin của kế toán là cơ sở để kế hoạch, kiểm tra, đánh giá, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch, kiểm tra việc chấp hành luật pháp và là cơ sở để ra quyết định. - Đối với các đối tượng khác: Thông tin của kế toán là căn cứ để quyết định đầu tư, mua bán thanh toán cũng như xử lý những vấn đề liên quan đến quyền hạn, trách nhiệm giữa doanh nghiệp với các bên có liên quan. 2.3. Nhiệm vụ của kế toán Phản ánh, ghi chép một cách đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động SXKD của doanh nghiệp đảm bảo đúng nguyên tắc, chuẩn mực và phương pháp quy định. Thu thập, phân loại, xử lý và tổng hợp số liệu lập hệ thống báo cáo tài chính và cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng có liên quan. Thông qua phản ánh ghi chép, thực hiện việc kiểm tra, giám sát việc chấp hành thực hiện các chính sách, chế độ về quản lý kinh tế tài chính, chế độ, thể lệ kế toán. Định kỳ tiến hành phân tích thông tin kế toán tài chính từ đó đề xuất và kiến nghị các biện pháp hoàn thiện hệ thống kế toán tài chính. 2.4. Yêu cầu của công tác kế toán Trung thực Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Khách quan Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo đúng với thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo. Đầy đủ Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế toán phải được ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót. Kịp thời Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp thời, đúng hoặc trước hạn quy định, không được chậm trễ. Dễ hiểu Các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong báo cáo tài chính phải rõ ràng, dễ hiểu đối với người sử dụng. Người sử dụng ở đây được hiểu là người có hiểu biết về kinh doanh, về kinh tế, tài chính, kế toán ở mức trung bình. Thông tin về những vấn đề phức tạp trong báo cáo tài chính phải được giải trình trong phần thuyết minh. Có thể so sánh Các thông tin và sổ kế toán giữa các kỳ kế toán trong một doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh được khi tính toán và trình bày nhất quán. Trường hợp không nhất quán thì phải giải trình trong phần thuyết minh để người sử dụng báo cáo tài chính có thể so sánh thông tin giữa các kỳ kế toán, giữa các doanh nghiệp hoặc giữa thông tin thực hiện với thông tin dự toán, kế hoạch. Yêu cầu kế toán quy định tại các yêu cầu trên phải được thực hiện đồng thời. Ví dụ: Yêu cầu trung thực đã bao hàm yêu cầu khách quan; yêu cầu kịp thời nhưng phải đầy đủ, dễ hiểu và có thể so sánh. III. ĐỐI TƯỢNG CỦA KẾ TOÁN 3.1. Khái niệm đối tượng của kế toán và sự hình thành tài sản trong doanh nghiệp Khái niệm đối tượng kế toán: Đối tượng của kế toán là tổng tài sản và sự biến động của tài sản trong quyền quản lý và sử dụng của đơn vị có thể biểu hiện dưới hình thức tiền tệ. Kế toán là công cụ không thể thiếu trong công tác quản lý của bất kỳ đơn vị nào và việc thực hiện tốt hay không đều ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý. Để thực hiện tốt công tác kế toán thì việc đầu tiên cần xác định đúng nội dung mà kế toán cần phản ánh và giám đốc, điều đó còn được gọi là xác định đối tượng kế toán. Bất kỳ đơn vị nào muốn duy trì hoạt động đều gắn liền với các loại tài sản nhất định bao gồm nhiều loại khác nhau. Trong quá trình hoạt động của đơn vị, các loại tài sản luôn biến động, sự biến động phát sinh không ngừng tác động đến toàn hoạt động của đơn vị. Cho nên để theo dõi, kiểm tra, đánh giá tình hình và kết quả hoạt động, tình hình sử dụng vốn của một đơn vị thì phải nắm được sự biến động của tài sản trong quá trình hoạt động. Tài sản là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát và có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai hay tài sản là nguồn lực kinh tế tạo nên dòng lưu ngân quỹ. Tài sản bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn: + Tài sản ngắn hạn: Là tài sản có kỳ luân chuyển ngắn hạn. - Các loại nguyên liệu, nhiên liệu, - Công cụ, dụng cụ nhỏ. - Hàng hoá, thành phẩm. - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. - Các khoản mà các đơn vị và cá nhân thiếu nợ doanh nghiệp: phải thu của khách hàng, tạm ứng phải thu khác, + Tài sản dài hạn: Là tài sản thuộc quyền sở hữu doanh nghiệp do doanh nghiệp kiểm soát có kỳ luân chuyển dài thường là lớn hơn 1 năm. - Bằng phát minh sáng chế, nhãn hiệu hàng hoá, thương hiệu, quyền phát hành, - Nhà cửa, máy móc thiết bị, kho bãi, phương tiện vận tải, - Các loại chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu). Các loại tài sản trên được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như sau: + Nguồn vốn chủ sở hữu: Đây là nguồn vốn ban đầu do chủ sở hữu doanh nghiệp bỏ ra nhằm đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh. Có đặc điểm là sử dụng dài hạn và không cam kết phải thanh toán và gồm các thành phần sau: - Nguồn vốn kinh doanh. - Lợi nhuận chưa phân phối. - Các loại quỹ chuyên dùng (quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính,). + Nợ phải trả: Là nguồn vốn bổ sung nhằm đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất kinh doanh. Bao gồm các khoản nợ ngắn hạn, nợ dài hạn của ngân hàng, các cá nhân tổ chức kinh tế, bao gồm các khoản: - Vay ngắn hạn, dài hạn - Phải trả cho người bán - Phải trả công nhân viên, phải nộp NSNN - Phải trả khác - . Tài sản và nguồn vốn có mối quan hệ mật thiết với nhau biểu hiện ở chỗ bất kỳ một tài sản nào cũng được hình thành từ một hoặc một số nguồn nhất định, ngược lại một nguồn nào đó có thể hình thành một hay nhiều dạng tài sản khác nhau. 3.2. Sự vận động của tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh Trong quá trình hoạt động, các loại tài sản luôn biến động tăng hoặc giảm. Sự biến động này phát sinh không ngừng và tác động đến hầu hết các loại tài sản trong đơn vị. Như vậy các loại tài sản sở hữu và sự biến động của nó là cơ sở cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Chính vì thế, các loại nguồn vốn cũng biến động không ngừng trong quá trình sản xuất và chúng luôn có mối quan hệ như sau (phương trình kế toán): Tài sản = Nguồn vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả Hoặc: Tổng số tài sản = Tổng số nguồn vốn Ví dụ 1: Tại cơ sở sản xuất Minh Long có các số liệu đầu kỳ như sau: Số tiền (triệu đồng) Nhà xưởng 500 Máy móc 200 Tiền mặt 20 Tủ bàn ghế 25 Phương tiện vận tải 155 Vốn sở hữu 900 Yêu cầu: Tính tổng tài sản, tổng nguồn vốn, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu? Giải: Tổng tài sản Tiền (triệu đồng) Nguồn vốn Tiền (triệu đồng) Nhà xưởng 500 Nợ phải trả 0 Máy móc 200 Tiền mặt 20 Tủ bàn ghế 25 Phươngtiện vận tải 155 Vốn KD 900 Cộng 900 Cộng 900 Ví dụ 2: Hãy tính tổng TS, nguồn vốn, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu của một công ty với số liệu sau? Số tiền (triệu đồng) Tiền mặt 200 Thu khách hàng 500 Tủ bàn ghế 100 Máy vi tính 60 Xe hơi 200 Hàng hoá tồn kho 270 Phải nộp NSNN 180 Trả người bán 950 Nguồn vốn kinh doanh 200 Giải: Tổng tài sản Tiền (triệu đồng) Nguồn vốn Tiền (triệu đồng) Tiền mặt 200 Nợ phải trả 1130 Thu khách hàng 500 Phải nộp NSNN 180 Tủ bàn ghế 100 Phải trả người bán 950 Máy vi tính 60 Xe hơi 200 Hàng hoá tồn kho 270 Vốn chủ sở hữu 200 Cộng 1330 Cộng 1330 IV. NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN Việc cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời số hiện có và sự vận động của từng loại tài sản, nguồn hình thành nên tài sản là nội dung cơ bản của công tác kế toán (tham khảo thêm trong Luật kế toán). Kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế tài chính, có vai trò quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế tài chính trong đơn vị. Tổ chức tốt công tác kế toán có ý nghĩa vô cùng to lớn trong công tác cung cấp thông tin để thực hiện mục tiêu quản trị đơn vị nhằm đạt được hiệu quả cao nhất. Tổ chức công tác kế toán bao gồm: - Tổ chức thực hiện các chế độ và phương pháp kế toán: Chứng từ kế toán, tài khoản kế toán - sổ kế toán, báo cáo tài chính, kiểm kê tài sản, bảo quản - lưu trữ tài liệu kế toán, kiểm tra kế toán. - Tổ chức bộ máy kế toán: Người làm kế toán và trang bị phương tiện thiết bị để thực hiện công tác kế toán. - Tổ chức công tác kế toán phải phù hợp với lĩnh vực hoạt động của đơn vị (hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính, hoạt động sự nghiệp) đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị (loại hình hoạt động: sản xuất, thương mại, dịch vụ) quy mô và đặc điểm tổ chức quản lý đơn vị, nhu cầu thông tin để ra quyết định quản trị (tổ chức công tác kế toán tài chính và kế toán quản trị), số lượng và trình độ của người làm kế toán, cũng như trình độ ứng dụng tin học trong công tác kế toán. V. PHÂN LOẠI KẾ TOÁN Thông tin của kế toán không những cần thiết cho những người ra quyết định ở bên trong DN mà còn cần cho những người ở bên ngoài DN. Do có hai phạm vi phục vụ khác nhau, nên kế toán được chia thành kế toán tài chính (KTTC) và kế toán quản trị (KTQT). NHỮNG ĐIỂM GIỐNG VÀ KHÁC NHAU CỦA KTQT SO VỚI KTTC Căn cứ phân biệt Đối tượng phục vụ Đặc điểm của thông tin Phạm vi báo cáo KTQT KTTC Nhà QT bên trong DN. Các đối tượng bên ngoài DN. Hướng về tương lai, linh hoạt, tốc độ, thích hợp, biểu diễn bằng giá trị và cả vật chất. Phản ánh quá khứ, chính xác, Tuân thủ nguyên tắc kế toán, biểu diễn dưới hình thức giá trị là chủ yếu. Từng bộ phận, từng khâu công việc. Toàn DN. Tùy yêu cầu quản lý. Quý, năm. K h á c n h a u Kỳ báo cáo Quan hệ với các môn học  Tính pháp lệnh VI . NGUYÊN TẮC CỦA KẾ TOÁN Kế toán Việt Nam hiện đang trong quá trình hoà nhập với chuẩn mực kế toán thế giới và những thông tin kế toán phổ biến của các nước trong khu vực. Theo chuẩn mực chung, các nguyên tắc kế toán cơ bản bao gồm (trích chuẩn mực chung): Cơ sở dồn tích Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải đựơc ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai. Hoạt động liên tục Báo cáo tài chính phải đựơc lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính. Giá gốc Không có tính pháp lệnh. Có tính pháp lệnh. Đều quan tâm đến việc lượng hoá thông tin của các sự kiện kinh tế. Giống nhau Tài sản phải đựơc ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể. Phù hợp Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó. Nhất quán Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. Thận trọng Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi: - Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn. - Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập. - Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí. - Doanh thu, thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí. Trọng yếu Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót đựơc đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên cả phương tiện định lượng và định tính. BÀI TẬP Bài 1: TRẮC NGIỆM (Chọn câu đúng nhất) 1. Vì sao kế toán ra đời từ rất sớm? a. Vì tiền tệ đã có từ rất lâu (làm điều kiện tiền đề để kế toán ra đời). b. Vì quy định của Nhà nước. c. Vì chữ viết đã có từ rất lâu. d. Vì con người luôn muốn biết rõ về tài sản của mình, nhất là khi chúng được sử dụng cho kinh doanh. 2. Kế toán ra đời vào khoảng thời gian nào? a. Từ khi có chữ viết. b. Từ khi toán học ra đời. c. Từ khi nhà tu Dòng Franciscain, ông Luca Pacioli phát minh ra kế toán kép. d. Trước các mốc thời gian kể trên. 3. Đối tượng của kế toán là: a. Tình hình thị trường, tình hình cạnh tranh. b. Tài sản, nguồn vốn hình thành TS trong DN và sự vận động của chúng. c. Tình hình thực hiện kỷ luật lao động trong DN. d. Tình hình thu chi tiền mặt trong DN. 4. Tài sản của một DN gồm: a. Những tài sản thuộc quyền sở hữu của DN và TSCĐ thuê tài chính. b. Những tài sản thuộc quyền sở hữu của người chủ DN. c. Những tài sản DN khác cho mượn. d. Cả 3 loại trên. 5. Đặc điểm của Tài sản trong một DN: a. Hữu hình hoặc vô hình. b. DN có thể kiểm soát được chúng. c. Chúng có thể mang lại lợi ích cho DN trong tương lai. d. Các câu trên đều đúng. 6. Tài sản trong DN khi tham gia vào quá trình SX trong DN sẽ biến động như sau: a. Ít biến động. c. Thường xuyên biến động. b. Giá trị tăng dần. d. Giá trị giảm dần. 7. Các khoản nợ phải thu: a. Không phải là tài sản của DN bởi vì cá nhân hoặc đơn vị khác đang chiếm giữ. b. Là tài sản của DN. c. Không phải là tài sản của DN bởi tài sản của DN phải hiện hữu tại DN. d. Không chắn chắn là tài sản của DN. 8. Thước đo chủ yếu được sử dụng trong kế toán là: a. Thước đo lao động (đơn vị là ngày công, giờ công,...). b. Thước đo hiện vật (đơn vị là kg, lít, mét,...). c. Thước đo giá trị (đơn vị tiền tệ đồng,...). d. Cả 3 loại trên. 9. Chức năng cuả kế toán là: a. Thông tin: thu thập, xử lý và truyền đạt thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh đến các đối tượng sử dụng thông tin cuả kế toán. b. Điều hành các hoạt động SXKD trong DN. c. Giám đốc tình hình sử dụng vốn, tình hình SXKD. d. Câu a và c. 10. Khoản phải trả người bán là: a. Tài sản của DN. b. Nguồn vốn hình thành nên tài sản của DN. c. Không phải là nguồn hình thành tài sản DN vì DN sẽ phải thanh toán cho người bán. d. Tuỳ từng trường hợp cụ thể không thể đưa ra kết luận tổng quát. 11. DN đang xây dựng dở dang một nhà kho, vậy công trình xây dựng dở dang này là: a. Nguồn vốn hình thành nên tài sản của DN. b. Tài sản của DN. c. Tuỳ thuộc vào quan điểm của từng nhân viên kế toán. d. Tuỳ theo quy định của chế độ kế toán. 12. Sự biến động của nguồn vốn có đặc điểm: a. Ít biến động hơn tài sản. c. Biến động nhiều hơn tài sản. b. Tuỳ từng DN. d. Tuỳ thuộc vào quy định chế độ kế toán. 13. Nguồn vốn trong DN gồm các nguồn nào sau đây: a. Chủ DN đầu tư vốn của mình vào DN. b. Chủ DN vay mượn của tổ chức hoặc cá nhân khác. c. Chủ DN dùng lợi nhuận để bổ sung vào vốn. d. Các câu trên đều đúng. 14. Theo hợp đồng đã kí, công ty A đã giao ước 50% tiền hàng cho công ty B trong tháng này. Lô hàng theo hợp đồng sẽ được công ty B giao trong tháng sau. Số tiền còn lại sẽ được công ty A thanh toán sau khi nhận hàng 15 ngày. Theo nguyên tắc phù hợp, công ty B được phép ghi nhận doanh thu: a. Ngay khi nhận được tiền đặt cọc trước của công ty A. b. Chỉ khi nhận được toàn bộ tiền hàng theo hợp đồng. c. Khi hoàn tất việc giao hàng cho công ty A, được công ty A chấp nhận thanh toán. d. Khi hoàn thành việc kí kết hợp đồng mua bán. 15. Nguyên tắc nhất quán đòi hỏi kế toán: a. Không được thay đổi các phương pháp kế toán đã lựa chọn. b. Có thể thay đổi các chính sách kế toán nếu thấy cần thiết. c. Có thể thay đổi phương pháp kế toán nhưng phải giải trình sự thay đổi và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong các báo cáo tài chính. d. Cả 2 câu trên đều sai. 16. Khi một thành viên của công ty TNHH PHĐ sử dụng một số vật tư trong kho cho mục đích cá nhân, nguyên tắc kế toán sau được áp dụng: a. Nguyên tắc thận trọng. b. Nguyên tắc trọng yếu. c. Nguyên tắc thực thể kinh doanh. d. Nguyên tắc thước đo giá trị. 17. Công ty PTL mua một ô tô vận tải với giá 500 triệu VND, dự kiến sử dụng trong 8 năm. Sau 4 năm sử dụng, khi công ty lập báo cáo về tình hình tài sản, theo nguyên tắc giá phí lịch sử, công ty sẽ lựa chọn các phương án sau để xác định giá trị của chiếc xe: a. Giá trị ban đầu của chiếc xe là 500 triệu. b. 1/2 giá trị ban đầu do đã sử dụng được 1/2 thời gian sử dụng ước tính. c. Giá báncủa chiếc xe trên thị trường vào thời điểm hiện nay. d. Số tiền cần thiết để mua một chiếc xe mới cùng loại vào thời điểm hiện nay. e. Giá trị kinh tế của xe: giá trị ước tính thu được từ việc sử dụng chiếc xe trong thời gian còn lại. f. a và b. g. c hoặc e. 18. Nguyên tắc nào trong số các nguyên tắc sau quy định rằng nếu một khách hàng của doanh nghiệp đang có nguyên cơ phá sản, doanh nghiệp cần phải lập một khoản dự phòng đối với khoản nợ phải thu từ khách hàng đó: a. Nguyên tắc trọng yếu. b. Nguyên tắc phù hợp. c. Nguyên tắc thận trọng. d. Tất cả các nguyên tắc trên. 19. Quy định “Hàng tồn kho cần được ghi nhận theo giá thấp hơn giá phí và giá trị thuần có thể thực hiện được” được xây dựng trên nguyên tắc: a. Nguyên tắc giá phí lịch sử. b. Nguyên tắc thận trọng. c. Nguyên tắc trọng yếu. d. Nguyên tắc phù hợp. 20. Công ty PTL mua một dây chuyền sản xuất với giá 1.000.000 triệu VND, dự kiến sử dụng trong 10 năm. Trong vòng 10 năm nếu không có gì bất thường xảy ra, mỗi năm, kế toán sẽ ghi nhận 100 triệu VND vào chi phí kinh doanh công ty. Việc làm này tuân thủ nguyên tắc: a. Nguyên tắc giá phí. b. Nguyên tắc phù hợp. c. Nguyên tắc hoạt động liên tục. d. Nguyên tắc kì kế toán. e. Tất cả các nguyên tắc trên. Bài 2: PHÂN BIỆT KẾ TOÁN QUẢN TRỊ, KẾ TOÁN TÀI CHÍNH Cho biết các nội dung sau đây nội dung nào thuộc về KTQT, nội dung nào thuộc về KTTC, nội dung nào thuộc cả KTQT & KTTC bằng cách đánh dấu X vào cột thích hợp: Nội dung KTQT KTTC Cung cấp thông tin cho những người bên trong và bên ngoài DN. Chỉ cung cấp thông tin cho những người bên trong DN như Ban giám đốc, quản trị viên các cấp, các kiểm toán viên nội bộ. Cung cấp các thông tin làm căn cứ để người sử dụng thông tin ra các quyết định. Cung cấp các thông tin làm căn cứ để người sử dụng thông tin đánh giá hiệu năng, hiệu quả của DN từ đó ra các quyết định về đầu tư, tài trợ, cho vay. Cung cấp các thông tin về các nghiệp vụ kinh tế đã xảy ra trong quá khứ. Cung cấp thông tin về các chỉ tiêu nhiệm vụ cho từng bộ phận. Bài 3: PHÂN LOẠI TÀI SẢN, NGUỒN VỐN Có số liệu về tài sản và nguồn vốn vào ngày 31-12-200X của cty Kim Hồng (đv 1.000đ): Giá trị của từng loại tài sản và nguồn vốn Tài sản Nguồn vốn Vay ngắn hạn 280.000 Nguyên liệu, vật liệu 500.000 Tiền gửi ngân hàng 120.000 Tiền lương còn nợ CNV 30.000 Nợ phải trả người bán 150.000 TSCĐ hữu hình 900.000 Thành phẩm 40.000 Nguồn vốn kinh doanh 1.200.000 Công cụ dụng cụ 60.000 Khách hàng nợ DN 60.000 Tiền mặt 30.000 Lợi nhuận chưa phân phối 120.000 Giá trị sản phẩm dở dang 40.000 Thuế còn nợ nhà nước 20.000 Chứng khoán ngắn hạn 50.000 Cộng Yêu cầu: 1. Hãy phân loại tài sản, nguồn vốn bằng cách viết số tiền vào cột thích hợp. 2. Tính tổng tài sản và tổng nguồn vốn. Cho nhận xét.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfchuong1_giao_trinh_nlkt_7836.pdf
Tài liệu liên quan