Tài liệu Nghiên cứu xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ Wetland trồng cây chuối hoa (Canna Generalis) đối với dòng chảy đứng: TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 59 - Thaùng 7/2018 
19 
Nghiên cứu xử lý nước thải chế biến thủy sản 
bằng công nghệ Wetland trồng cây chuối hoa 
(Canna Generalis) đối với dòng chảy đứng 
Treatment of Seafood Processing Wastewater by Canna Generalis in a Vertical 
Flow Constructed Wetlands 
Sinh viên Nguyễn Bửu Lộc, Trường Đại học Sài Gòn 
Nguyen Buu Loc, Student, Saigon University 
PGS.TS. Phạm Nguyễn Kim Tuyến, Trường Đại học Sài Gòn 
Pham Nguyen Kim Tuyen, Assoc. Prof., Ph.D., Saigon University 
ThS. Dương Thị Giáng Hương, Trường Đại học Sài Gòn 
Duong Thi Giang Huong, M.Sc., Saigon University 
Tóm tắt 
Nghiên cứu này xác định hiệu quả xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ đất ngập nước kiến 
tạo (wetland) đối với dòng chảy đứng, thực vật sử dụng trong đó là cây chuối hoa (Canna generalis). 
Thí nghiệm thực hiện trên ba thời gian lưu (HRT) khác nhau: HRT1= 12 giờ; HRT2= 24 giờ; HRT3= 36 
giờ; tương ứng với tải lượng thủy lực (HLR): HLR1= 20 mm/...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 9 trang
9 trang | 
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 560 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ Wetland trồng cây chuối hoa (Canna Generalis) đối với dòng chảy đứng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 59 - Thaùng 7/2018 
19 
Nghiên cứu xử lý nước thải chế biến thủy sản 
bằng công nghệ Wetland trồng cây chuối hoa 
(Canna Generalis) đối với dòng chảy đứng 
Treatment of Seafood Processing Wastewater by Canna Generalis in a Vertical 
Flow Constructed Wetlands 
Sinh viên Nguyễn Bửu Lộc, Trường Đại học Sài Gòn 
Nguyen Buu Loc, Student, Saigon University 
PGS.TS. Phạm Nguyễn Kim Tuyến, Trường Đại học Sài Gòn 
Pham Nguyen Kim Tuyen, Assoc. Prof., Ph.D., Saigon University 
ThS. Dương Thị Giáng Hương, Trường Đại học Sài Gòn 
Duong Thi Giang Huong, M.Sc., Saigon University 
Tóm tắt 
Nghiên cứu này xác định hiệu quả xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ đất ngập nước kiến 
tạo (wetland) đối với dòng chảy đứng, thực vật sử dụng trong đó là cây chuối hoa (Canna generalis). 
Thí nghiệm thực hiện trên ba thời gian lưu (HRT) khác nhau: HRT1= 12 giờ; HRT2= 24 giờ; HRT3= 36 
giờ; tương ứng với tải lượng thủy lực (HLR): HLR1= 20 mm/ngày, HLR2 = 12 mm/ngày, HLR3 = 8 
mm/ngày. Kết quả xử lý TSS đạt trên 80%, COD trên 75% ở cả ba thời gian lưu khảo sát. Hiệu quả xử 
lý TP tăng từ 33,3% đến 57,6% khi tăng thời gian lưu từ 12 giờ đến 36 giờ. Hiệu suất xử lý NH4+ khá ổn 
định ở khoảng 50,5 – 57,9%, trong khi hiệu quả xử lý tổng N tăng đáng kể từ 68 – 80,4%. Điều này cho 
thấy hiệu suất xử lý khá cao, có thể áp dụng vào thực tế nhưng cần kết hợp với các loài thực vật khác để 
xử lý tối ưu hơn. 
Từ khóa: Wetland, xử lý nước thải, nước thải chế biến thủy sản, cây chuối hoa. 
Abstact 
To determine the efficiency of seafood processing wastewater treatment by constructed wetland with 
vertical flow, the plant used in the study is Canna generalis. The experiment was conducted on three 
hydraulic retention times (HRT): HRT1 = 12 hours; HRT2 = 24 hours; HRT3 = 36 hours; corresponding 
to hydraulic loading rates (HLR): HLR1 = 20mm d-1, HLR2 = 12mm d-1, HLR3 = 8mm d-1. TSS mass 
removal rates were very high with efficiencies >80%, COD >75% in all three survey periods. The TP 
removal increased from 33.3% to 57.6% when the retention time increased from 12 hours to 36 hours. 
The NH4+ removal was quite stable at 50.5 - 57.9%, while total N removal increased significantly from 
68 - 80.4%. This showed that the processing efficiency is quite high and it can be applied in practice but 
the process needs to be combined with other plants for optimal processing. 
Keywords: Wetland, wastewater treatment, seafood processing wastewater, Canna Generalis. 
NGHIÊN CỨU XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHẾ BIẾN THỦY SẢN BẰNG CÔNG NGHỆ WETLAND 
20 
1. Giới thiệu 
Theo khảo sát của Bộ Nông nghiệp và 
Phát triển nông thôn năm 2012, có khoảng 
4,33% doanh nghiệp và cơ sở chế biến thủy 
sản chưa thực hiện báo cáo đánh giá tác 
động môi trường, gần 16% doanh nghiệp 
chưa xây dựng hệ thống xử lý nước thải mà 
thải vào hệ thống cống chung hoặc ra sông 
hồ gây ô nhiễm môi trường nước [2]. Xử lý 
nước thải bằng phương pháp sinh học là 
phương án tối ưu được nhiều doanh nghiệp 
ưa chuộng trong đó phải kể đến công nghệ 
Wetland. 
Công nghệ Wetland xử lý nước thải đã 
được nghiên cứu và ứng dụng từ năm 1950 
ở Đức, ở Hoa Kỳ những năm 1970 [5] và 
hiện nay đã được sử dụng phổ biến để xử 
lý các loại nước thải khác nhau một cách 
hiệu quả, tiết kiệm chi phí. Trong đó, nước 
thải đô thị đã được nghiên cứu khá phổ 
biến ở Mount Pleasant (Utah), được Yue 
Zang thiết kế hệ thống xử lý nước thải đô 
thị và đạt hiệu suất xử lý BOD hơn 90%, 
TSS là 87,2%. Maurizio Borin đã thiết kế 
xử lý nước thải từ một trang trại nuôi heo ở 
Italy bằng công nghệ wetland với công suất 
5 m3/ngày, kết quả xử lý khá tốt với hiệu 
suất loại bỏ COD là 79%, TN là 64%, 
Photpho là 61% [1] [10]. 
Hiện nay, nước ta đã có một số nghiên 
cứu về công nghệ Wetland trồng cây chuối 
hoa (Canna generalis) như ứng dụng của 
Nguyễn Xuân Cường để xử lý nước thải 
sinh hoạt của thành phố Đông Hà, xử lý 
83,7% BOD và 75,5% TSS ở HLR = 5 
cm/ngày [4]. Tuy nhiên, đối với nước thải 
chế biến thủy sản thì hiện nay vẫn chưa 
được nghiên cứu xử lý bằng công nghệ 
Wetland trồng cây chuối hoa. 
Do đó, đề tài “Nghiên cứu xử lý nước 
thải chế biến thủy sản bằng công nghệ 
Wetland trồng cây chuối hoa (Canna 
generalis) đối với dòng chảy đứng” sẽ 
đóng góp rất nhiều trong các nghiên cứu và 
ứng dụng các quá trình xử lý nước thải chế 
biến thủy sản. 
2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu 
2.1. Bố trí thí nghiệm 
a. Mô hình Wetland 
Mô hình được đặt tại phòng thí nghiệm 
Khoa Khoa học Môi trường, Trường Đại 
học Sài Gòn, bao gồm một bể chứa có kích 
thước 100 x 100 x 100 (cm) với độ dốc 
là 1%. 
Hình 1. Chi tiết mô hình thí nghiệm 
NGUYỄN BỬU LỘC - PHẠM NGUYỄN KIM TUYẾN - DƯƠNG THỊ GIÁNG HƯƠNG 
21 
Hình 2. Mô hình thí nghiệm thực tế 
b. Giá thể 
Giá thể được chứa trong bể và được 
xếp thành 3 lớp, trong đó các loại giá thể 
và chiều cao từng lớp từ dưới lên như sau: 
 Đá 4 x 6 (cm) có chiều cao 30 cm 
 Đá 1 x 2 (cm) có chiều cao 30 cm 
 Sỏi 0,5 x 1 (cm) có chiều cao 10 cm 
c. Cây trồng 
Cây trồng dùng trong thí nghiệm là 
cây chuối hoa (Canna generalis) có kích 
thước trung bình từ 30 – 40 cm. Mật độ cây 
trong bể là 25 cây/m2 vận hành với nước 
thải chế biến thủy sản trong 10 ngày để 
thực vật và vi sinh vật phát triển trước khi 
đưa vào xử lý chính thức. 
d. Nước thải đầu vào 
Nước thải chế biến thủy sản được lấy 3 
ngày/lần tại bể thu gom của công ty chế 
biến thủy sản Agrex Sài Gòn (Số 10 
Đường Bến Nghé, phường Tân Thuận 
Đông, quận 7, Tp. Hồ Chí Minh). Kết quả 
thể hiện trên Bảng 1. 
Bảng 1: Thông số nước thải đầu vào mô hình thí nghiệm (số mẫu = 45) 
Thông số Đơn vị 
Trung 
bình 
QCVN 11-
MT:2015 
/BTNMT cột B 
Độ lệch 
chuẩn 
Nhỏ nhất Lớn nhất 
pH - 5,7 5,5 - 9 0,5 5,1 6,8 
Độ màu Pt- Co 153,9 - 95 80,6 490 
TSS mg/L 303,6 100 211,4 110 956,7 
NH4
+ mg/L 25,5 20 11,7 15,5 62,5 
COD mg/L 1822,5 150 393,6 1010,5 256 
TN mg/L 71,3 60 46,4 46,4 95,5 
TP mg/L 50,6 20 21 21 90 
NGHIÊN CỨU XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHẾ BIẾN THỦY SẢN BẰNG CÔNG NGHỆ WETLAND 
22 
2.2. Tiến hành thí nghiệm 
2.2.1. Phân tích nước thải đầu vào 
Nước thải đầu vào được phân tích các 
chỉ tiêu pH, độ màu, TSS, COD, N-NH4+, 
tổng N, tổng P, rồi so sánh với QCVN 11 – 
MT: 2015/BTNMT cột B. Thí nghiệm 
được lặp lại 3 lần, 3 ngày/lần từ 1/10/2017 
đến 21/11/2017. 
2.2.2. Vận hành mô hình 
Nước được cấp liên tục vào mô hình 
và vận hành ở ba thời gian lưu: 
 HRT1 = 12 giờ (từ ngày 1/10 đến 
15/10), lưu lượng Q1 = 0,025 m3/ngày, ứng 
với tải lượng thủy lực HLR1 = 25 
mm/ngày. 
 HRT2 = 24 giờ (từ ngày 16/10 đến 
30/10), lưu lượng Q2 = 0,012 m3/ngày, ứng 
với tải lượng thủy lực HLR2 = 12 mm/ngày. 
 HRT3 = 36 giờ (từ ngày 31/10 đến 
21/11), lưu lượng Q3 = 0,008 m3/ngày, ứng 
với tải lượng thủy lực HLR3 = 8 mm/ngày. 
2.2.3. Phân tích nước thải đầu ra 
Nước thải đầu ra sẽ được phân tích các 
chỉ tiêu pH, độ màu, TSS, COD, N-NH4+, 
tổng N, tổng P và so sánh kết quả với 
QCVN 11 – MT: 2015/BTNMT cột B từ 
đó đánh giá, nhận xét khả năng xử lý của 
mô hình thí nghiệm. Thí nghiệm được lặp 
lại 3 lần, 1 ngày/lần từ ngày 1/10/2017 đến 
21/11/2017. 
3. Kết quả 
3.1. Biến động hiệu quả xử lý 
Bảng 2. Hiệu quả xử lý của HRT1 = 12 giờ 
Thông số Đơn vị 
HRT1 = 12 giờ QCVN 11-MT:2015/BTNMT 
cột B Đầu vào Đầu ra E (%) 
pH - 5,9 6,7 5,5 - 9 
Độ màu Pt- Co 198,8 54,2 75,3 - 
TSS mg/L 518,2 80,5 83,9 100 
NH4
+ mg/L 27,9 14,3 50,5 20 
COD mg/L 1466,8 367 75,1 150 
TN mg/L 67,1 20,5 68 60 
TP mg/L 47,1 31,4 33,3 20 
Bảng 3. Hiệu quả xử lý của HRT2 = 24 giờ 
Thông số Đơn vị 
HRT2 = 24 giờ QCVN 11-MT:2015/BTNMT 
cột B Đầu vào Đầu ra E (%) 
pH - 5,7 6,9 5,5 - 9 
Độ màu Pt- Co 127,1 17,2 86,1 - 
TSS mg/L 178,6 19 88,6 100 
NH4
+ mg/L 27,1 12,1 53,8 20 
COD mg/L 1924,2 197,9 89,5 150 
N mg/L 68,4 13,7 80,2 60 
TP mg/L 45,9 25,9 42,6 20 
NGUYỄN BỬU LỘC - PHẠM NGUYỄN KIM TUYẾN - DƯƠNG THỊ GIÁNG HƯƠNG 
23 
Bảng 4. Hiệu quả xử lý của HRT3 = 36 giờ 
Thông số Đơn vị 
HRT3 = 36 giờ QCVN 11-MT:2015/BTNMT 
cột B Đầu vào Đầu ra E (%) 
pH - 5.7 6,8 5,5 - 9 
Độ màu Pt- Co 135,7 20,1 84,9 - 
TSS mg/L 214 17,1 92 100 
NH4
+ mg/L 21,5 9 57,9 20 
COD mg/L 2076,3 163,6 91,9 150 
TN mg/L 83,7 16,5 80,4 60 
TP mg/L 58,9 24,2 57,6 20 
Hình 3. Hiệu suất xử lý ở HRT1, HRT2 và HRT3 
Bảng 2 - 4 và hình 3 thể hiện hiệu suất 
của mô hình ở HRT1 = 12 giờ, HRT2 = 24 
giờ và HRT3 = 36 giờ. Khi tăng thời gian 
lưu thì hiệu suất (E) của COD, TSS, NH4+, 
TN, TP tăng. Nồng độ đầu ra của COD và 
TP vẫn còn vượt quy chuẩn khoảng 2 lần. 
3.2. Kết quả xử lý COD, TSS, độ màu 
Hình 4. Kết quả nồng độ COD ở HRT1, HRT2, HRT3 
NGHIÊN CỨU XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHẾ BIẾN THỦY SẢN BẰNG CÔNG NGHỆ WETLAND 
24 
Hình 5. Kết quả nồng độ TSS ở HRT1, HRT2, HRT3 
Kết quả hiệu suất và nồng độ COD, 
TSS, độ màu, NH4+, TN, TP được thể hiện 
ở Bảng 2 - 4 và Hình 4 - 9. Hiệu suất xử lý 
COD trên 75% ở cả ba HRT, tăng dần từ 
HRT1 – HRT3. Trong đó, ở HRT1 là 75,1% 
tương đối cao, HRT2 có hiệu suất tăng 
mạnh so với HRT1 là 89,5% và HRT3 có 
hiệu suất cao nhất là 91,9%. Tại HRT1 (với 
tải lượng thủy lực HLR1 = 25 mm/ngày) có 
hiệu suất trung bình 75,1%, nồng độ COD 
ra là 367 mg/L, khá đáng kể so với báo cáo 
của Hanna Obarska-Pemkowiak ở tải 
lượng thấp HLR = 15 mm/ngày, hiệu suất 
COD là 82,3%, nồng độ COD ra là 143,3 
mg/L [8]. 
Hiệu quả xử lý trung bình TSS tăng 
đều từ HRT1 – HRT3 và có hiệu suất trên 
80%; trong đó HRT1 có hiệu suất khá cao 
là 83,9%, hiệu suất xử lý TSS ở HRT2 cao 
hơn so với HRT1 là 88,6% tương đối hiệu 
quả so với báo cáo của Jerry Coleman ở 
HLR = 12,6 mm/ngày, hiệu suất xử lý TSS 
trung bình 70% [3] và HRT3 có hiệu suất 
cao nhất là 92%. 
Hình 6. Kết quả giá trị độ màu ở HRT1, HRT2, HRT3 
NGUYỄN BỬU LỘC - PHẠM NGUYỄN KIM TUYẾN - DƯƠNG THỊ GIÁNG HƯƠNG 
25 
Độ màu có hiệu suất xử lý trên 75% ở 
cả ba HRT nghiên cứu, tương đối hiệu quả 
so với hiệu suất xử lý 43,6% trong báo cáo 
của Oladejo, O. Seun (2015) ở thời gian 
lưu 10 ngày [7]. Hiệu quả xử lý độ màu ở 
cuối giai đoạn vận hành giảm nhẹ, có thể 
do ảnh hưởng của sự thoái hóa thực vật, 
làm tăng độ màu trong nước thải đầu ra. 
Tuy nhiên cần nghiên cứu thêm để đánh 
giá chính xác hơn. 
3.3. Kết quả xử lý NH4+, TN, TP 
Hình 7. Kết quả nồng độ NH4+ ở HRT1, HRT2, HRT3 
Khi tăng thời gian lưu thì hiệu suất xử 
lý NH4
+ vẫn ổn định từ 50,5 – 57,9%. 
Trong đó, ở HRT1 có hiệu suất xử lý NH4+ 
thấp nhất là 50,5%, HRT2 là 53,8% và 
HRT3 có hiệu suất cao nhất là 57,9%. 
Tương tự như nghiên cứu của Hanna 
Obarska-Pemkowiak có hiệu suất xử lý 
NH4
+ từ 48 – 59% với HLR = 15 mm/ngày 
[8]. Hiện tượng này xảy ra vì trong quá 
trình vận hành không có sự sục khí nên quá 
trình nitrat hóa diễn ra chậm. Do đó nghiên 
cứu thêm các quá trình thông khí anh 
hưởng lên hiệu quả xử lý amoni (NH4+) 
trong nước thải. 
Hình 8. Kết quả nồng độ TN ở HRT1, HRT2, HRT-
NGHIÊN CỨU XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHẾ BIẾN THỦY SẢN BẰNG CÔNG NGHỆ WETLAND 
26 
Hình 9. Kết quả nồng độ TP ở HRT1, HRT2, HRT3 
Hiệu quả xử lý TN từ 68 – 80,4% khi 
tăng thời gian lưu (HRT) từ 12 – 36 giờ, 
tương tự như báo cáo của Prapa Sohsalam 
(2007) ở HRT từ 1 – 5 ngày với hiệu suất 
xử lý TN từ 78 – 87% được nghiên cứu với 
mô hình tương tự sử dụng thực vật T. 
deabata J. Fraser [9]. 
Hiệu quả xử lý TP khá thấp, dao động 
từ 33,3 – 57,6% , cũng tương đồng với báo 
cáo của Xianqiang Tang (2011) với hiệu 
suất TP trung bình 60% ở tải lượng thủy 
lực (HLR) là 19,6 mm/ngày. Kết quả tương 
tự được Dennis Konnerup báo cáo trong 
nghiên cứu xử lý nước thải đô thị sử dụng 
cây chuối hoa với hiệu suất xử lý TP là 
35% ở tải lượng HLR = 55 mm/ngày [6]. 
 Do thực vật chỉ hấp thụ một phần TP 
và sự ảnh hưởng của hàm lượng TP trong 
phần lắng đến nước thải đầu ra, nên hiệu 
suất xử lý vẫn còn khá thấp. 
4. Kết luận 
Kết quả cho thấy mô hình thí nghiệm ở 
thời gian lưu từ 12 – 36 giờ có khả năng xử 
lý hiệu quả cao, hầu hết chỉ tiêu đạt quy 
chuẩn; riêng TP và COD vẫn còn vượt 
QCVN 11-MT:2015/BTMT cột B đến 2 
lần, nên cần tiếp tục nghiên cứu ở những 
mô hình tương tự đối với các loại thực vật 
khác để đảm bảo nước thải đầu ra đạt quy 
chuẩn hiện hành. Tuy nhiên, hiệu suất xử 
lý COD, TSS. TN là khá cao do, đó có thể 
áp dụng mô hình vào thực tế đối với nước 
thải cần xử lý các thông số trên để tiết kiệm 
chi phí tối ưu hơn. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Borin, M. et al (2012), Performance of a hybrid 
constructed wetland treating piggery wastewate, 
University of Padova, Viale Dell’Università 16, 
35020 Legnaro (Padova), Italy. 
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 
(2012), Hội thảo thực trạng môi trường các 
cơ sở chế biến thủy sản. 
3. Coleman, J. (2001), Treatment of Domestic 
Wastewater by Three Plant Species in 
Constructed Wetlands, Water Air and Soil 
Pollution. 
4. Nguyễn Xuân Cường, Nguyễn Thị Loan 
(2015), Hiệu quả xử lý nước thải sinh hoạt 
của hệ thống đất ngập nước nhân tạo tích 
hợp, Đại Học Huế. 
5. Nguyễn Thị Thanh Huệ (2012), Nghiên cứu và 
đánh giá hiệu quả xử lý nước thải bằng thực 
vật thủy sinh, Đại Học Khoa học Tự nhiên. 
6. Konnerup, D. et al (2008), Treatment of 
domestic wastewater in tropical, subsurface 
flow constructed wetlands planted with Canna 
and Heliconia, ecological engineering 35 
NGUYỄN BỬU LỘC - PHẠM NGUYỄN KIM TUYẾN - DƯƠNG THỊ GIÁNG HƯƠNG 
27 
(2009) 248–257. 
7. Oladejo, O. Seun et al (2015), Kitchen 
Wastewater Treatment with Constructed 
Wetland Using Water Hyacinth, International 
Journal of Scientific & Engineering Research. 
8. Pemkowiak, H.O et al (2010), Application of 
Vertical Flow Constructed Wetlands for 
Highly Contaminated Wastewater Treatment: 
Preliminary Result, Springer Science 
+Business Media B.V. 2010. 
9. Sohsalam, P. et al (2007), Seafood wastewater 
treatment in constructed wetland: Tropical 
case, Bioresource Technology 99 (2008) 
1218–1224. 
10. Zang, Y. (2012), Design of a Constructed 
Wetland for Wastewater Treatment and Reuse 
in Mount Pleasant, Utah, Utah State 
University. 
Ngày nhận bài: 04/10/2017 Biên tập xong: 15/7/2018 Duyệt đăng: 20/7/2018 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 95_4157_2215000.pdf 95_4157_2215000.pdf