Trần Ngọc Đăng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 184(08): 41 - 45 
41 
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MÔ HÌNH BẢO TỒN THỰC VẬT CHUYỂN VỊ TẠI 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN 
Trần Ngọc Đăng*, Lục Văn Việt 
Phùng Văn Lý, Phùng Văn Hoan, Hồ Ngọc Sơn 
Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên 
TÓM TẮT 
Việc nghiên cứu xây dựng 01 mô hình vườn thực vật tại trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái 
Nguyên với 25 loài cây bản địa được sưu tầm từ nhiều vùng khác nhau đã góp phần bảo tồn một số 
loài quý hiếm cũng như phục vụ cho công tác nghiên cứu và học tập của nhà trường. Kết quả điều 
tra bước đầu cho thấy tỷ lệ sống của 25 loài cây trong mô hình có tỷ lệ sống cao dao động từ 
92,8% đến 100%, tỷ lệ sống trung bình của toàn bộ mô hình là 97,1%, vượt mục tiêu ban đầu đặt 
ra (95%). Sau 8 tháng trồng đường kính sát gốc D(00) lớn nhất trong mô hình vườn thực vật là Đinh 
hương (Syzygium aromaticum) (1,74 cm), tiếp đó là Lim xẹt (Peltophorum pterocarpum) (0,73 
cm). Những loài có đường kính sát gốc nhỏ nhất như là Vàng anh (Saraca dives) (0,071 cm) và 
thấp nhất là Sến mật (Madhuca pasquieri) (0,07 cm). Chiều cao cao nhất đến thấp bắt đầu từ 
Giáng hương (Pterocarpus macrocarpus) với chiều cao trung bình là (56 cm), bên cạnh đó là Lim 
xẹt (Peltophorum pterocarpum) (49 cm). Các loài có sinh trưởng chiều cao thấp nhất là Táu muối 
(Vatica tonkinensis) (10 cm) và Sến mật (Madhuca pasquieri) (9 cm). Kết quả nghiên cứu bước 
đầu cho thấy các loài cây bản địa hoàn toàn phù hợp với thổ nhưỡng và khí hậu tại khu vực 
Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên. 
Từ khóa: Bảo tồn, thực vật, chuyển vị, sinh trưởng, bản địa 
MỞ ĐẦU* 
Các loài thực vật đang có mức độ nguy cấp 
rất cao có khả năng bị tuyệt chủng nếu con 
người không kịp dừng việc khai thác quá 
mức. Các loài thực vật bị khai thác trầm trọng 
hầu hết đều là cây bản địa có lợi ích vô cùng 
to lớn do có sự phát sinh và tiến hoá trong 
thời gian dài nên có khả năng thích nghi cao 
với điều kiện nơi mọc và có tính bền vững 
cao, thân thiện với môi trường sinh thái bên 
cạnh đó những tác dụng của các loài cây bản 
địa vẫn chưa thể khám phá ra hết, những tri 
thức bản địa rất cần được bảo vệ và phục hồi. 
Vì vậy việc khôi phục các loài cây bản địa 
được coi là một yêu cầu cấp thiết hiện nay. 
Bên cạnh đó nhằm tạo 1 nơi học tập và 
nghiên cứu khoa học cho sinh viên trong 
trường nhất là sinh viên khoa Lâm nghiệp 
hàng năm phải đi đến các khu rừng tự nhiên 
để thực tập với chi phí khá cao. Tuy nhiên 
lượng thời gian đi thực tập ngắn như vậy thì 
kiến thức được thực hành vô cùng ít và không 
hiệu quả nhiều. Để giải quyết vấn đề về khôi 
*
 Tel: 01662 47017; Email: 
[email protected] 
phục các loài thực vật quý hiếm đồng thời tạo 
nơi học tập và nghiên cứu cho sinh viên sau 
các giờ học lý thuyết thì việc “Nghiên cứu 
xây dựng mô hình bảo tồn chuyển vị thực 
vật tại trường Đại học Nông Lâm Thái 
Nguyên” là rất cần thiết. 
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN 
Nội dung nghiên cứu 
- Xây dựng vườn thực vật trồng cây bản địa tại 
trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên. 
- Đánh giá sinh trưởng của các loài cây trong 
mô hình nghiên cứu. 
Phương pháp nghiên cứu 
Phương pháp thiết kế trồng 
Cây con được đem ra trồng có đủ rễ, thân, lá. 
Cây được trồng theo hàng, mỗi loài một hàng 
trải dọc theo mô hình với cự li hàng cách 
hàng 3 mét và cây cách cây 2 mét (3x2). Thiết 
kế trồng cây theo hàng, mỗi hàng tương ứng 1 
loài cây. Tổng số là 406 cây/0,8 ha. 
Phương pháp chăm sóc 
Ở giai đoạn đầu của việc trồng cây con, cây 
vẫn rất yếu nên cần sự chăm sóc đặc biệt. Mỗi 
Trần Ngọc Đăng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 184(08): 41 - 45 
42 
ngày định kỳ tưới nước 1 lần vào lúc 4 giờ 
chiều trong vòng 1 tháng đầu để đảm bảo cây 
đủ lượng nước vượt qua giai đoạn nắng nóng 
và sự thích nghi ở môi trường mới trong mô 
hình. Bên cạnh tưới nước theo định kỳ làm cỏ 
1 tháng 1 lần nhằm giảm sự xâm lấn của cỏ 
với các loài cây. 
Hình 1. Cây được gắn mã số thẻ 
Phương pháp thu thập số liệu 
Để quá trình điều tra số liệu dễ dàng hơn đã 
sử dụng biện pháp gắn mã số thẻ và tên [1] cho 
từng cây, gắn biển cây cho mỗi hàng và có thêm 
bản đồ bố trí cây trồng trong mô hình giúp việc 
thu thập số liệu dễ dàng hơn (hình 1). 
Đường kính sát gốc (D0.0), được đo sát gốc 
cây trồng bằng thước kẹp cơ khí, đo theo 2 
chiều Đông – Tây và Nam – Bắc rồi tính trị 
số bình quân. Theo định kỳ 60 ngày đo 1 lần 
để đảm bảo sự thay đổi của đường kính cây. 
Chiều cao vút ngọn (Hvn) được đo bằng 
thước dây. Dùng bút xóa trắng kẻ 1 đường 
làm mốc ở gốc cây làm chuẩn rồi dùng 
thước đo từ điểm chuẩn đến đỉnh ngọn sinh 
trưởng của cây. Định kỳ chiều cao Hvn được 
đo 30 ngày 1 lần. 
Phương pháp xử lý số liệu 
Từ các số liệu ngoại nghiệp đề tài tiến hành 
tính toán các chỉ tiêu theo công thức sau: 
- Tỷ lệ sống: ; trong đó: 
C%: Tỷ lệ sống, n: Số cây sống, N: Tổng số 
cây trồng trong mô hình. 
- Chiều cao trung bình của cây ở mỗi lần đo: 
; trong đó: Hvn TB: Là chiều 
cao trung bình của cây. ∑h: Là tổng số đo 
chiều cao các cây. M: Là tổng số cây. 
- Đường kính trung bình của cây ở mỗi lần 
đo: [5]; trong đó: ∑d: Là tổng 
số đo đường kính các cây; M: Là tổng số cây. 
Kiểm tra hệ số dao động giữa các lần đo của 
các chỉ tiêu sử dụng phương pháp tính 
phương sai trên Excel 2013 [4]. 
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
Tỷ lệ sống của các loài thực vật 
Bảng 1. Tỷ lệ sống của 25 loài cây bản địa trong mô hình vườn thực vật 
Stt Loài cây 
Tỷ lệ 
sống 
(%) 
Stt Loài cây 
Tỷ lệ 
sống 
(%) 
1 Kim giao (Nageia wallichiana) 95 14 Nghiến (Burretiodendron hsienmu) 100 
2 Vàng tâm (Magnolia fordiana) 92,8 15 Đinh hương (Syzygium aromaticum) 100 
3 Sưa đỏ (Dalbergia tonkinensis) 93,3 16 Sến mật (Madhuca pasquieri) 100 
4 Xoan nhừ (Melia azedarach) 100 17 Chò chỉ (Parashorea chinensis) 100 
5 Re hương (Cinnamomum parthenoxylon) 93,3 18 Thông tre (Podocarpus pilgeri) 93,3 
6 Lim xanh (Erythrophleum fordii) 92,8 19 Sao đen (Hopea odorata) 100 
7 Trầm hương (Aquilaria malaccensis) 100 20 Lát hoa (Chukrasia tabularis) 100 
8 Lim xẹt (Peltophorum pterocarpum) 95 21 Giổi xanh (Magnolia hypolampra) 100 
9 Long não (Cinnamomum camphora) 100 22 Cẩm lai (Dalbergia oliveri) 95 
10 Sau sau (Liquidambar formosana) 92,8 23 Giáng hương (Pterocarpus macrocarpus) 95 
11 Táu mật (Vatica odorata) 92,8 24 Trai lí (Garcinia fagraeoides) 100 
12 Táu muối (Vatica tonkinensis) 95 25 Ban (Bauhinia variegata) 100 
13 Vàng anh (Saraca dives) 93,3 Trung bình 97,1% 
Trần Ngọc Đăng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 184(08): 41 - 45 
43 
Bảng 2. Sinh trưởng về đường kính và chiều cao của các loài cây trong mô hình 
STT Loài Chỉ tiêu 
Lần 
đo 1 
Lần 
đo 2 
Lần 
đo 3 
Lần 
đo 4 
Tăng trưởng 
1 
Kim giao 
(Nageia wallichiana) 
D(00) (cm) 0,368 0,434 0,5 0,568 0,201 
H(vn) (m) 0,22 0,25 0,29 0,40 0,18 
2 
Vàng tâm 
(Magnolia fordiana) 
D(00) (cm) 0,338 0,422 0,488 0,562 0,223 
H(vn) (m) 0,36 0,42 0,46 0,58 0,22 
3 
Sưa đỏ 
(Dalbergia tonkinensis) 
D(00) (cm) 0,201 0,224 0,250 0,279 0,077 
H(vn) (m) 0,18 0,19 0,23 0,30 0,12 
4 
Xoan nhừ 
(Melia azedarach) 
D(00) (cm) 0,300 0,433 0,510 0,594 0,294 
H(vn) (m) 0,44 0,47 0,55 0,67 0,23 
5 
Re hương (Cinnamomum 
parthenoxylon) 
D(00) (cm) 0,269 0,333 0,400 0,471 0,202 
H(vn) (m) 0,37 0,43 0,47 0,56 0,29 
6 
Lim xanh (Erythrophleum 
fordii) 
D(00) (cm) 0,729 0,858 0,923 0,985 0,256 
H(vn) (m) 0,54 0,58 0,64 0,77 0,23 
7 
Trầm hương (Aquilaria 
malaccensis) 
D(00) (cm) 0,594 0,697 0,806 0,912 0,318 
H(vn) (m) 0,74 0,80 0,85 1,10 0,36 
8 
Lim xẹt (Peltophorum 
pterocarpum) 
D(00) (cm) 0,895 1,184 1,405 1,626 0,731 
H(vn) (m) 0,57 0,69 0,79 1,06 0,49 
9 
Long não (Cinnamomum 
camphora) 
D(00) (cm) 0,180 0,236 0,258 0,269 0,089 
H(vn) (m) 0,42 0,45 0,47 0,58 0,16 
10 
Sau sau (Liquidambar 
formosana) 
D(00) (cm) 0,267 0,379 0,493 0,621 0,355 
H(vn) (m) 0,62 0,70 0,75 0,89 0,27 
11 
Táu mật 
(Vatica odorata) 
D(00) (cm) 0,290 0,361 0,421 0,479 0,189 
H(vn) (m) 0,36 0,39 0,41 0,47 0,11 
12 
Táu muối (Vatica 
tonkinensis) 
D(00) (cm) 0,296 0,328 0,351 0,379 0,083 
H(vn) (m) 0,42 0,45 0,47 0,52 0,1 
13 Vàng anh (Saraca dives) 
D(00) (cm) 0,307 0,332 0,354 0,379 0,071 
H(vn) (m) 0,39 0,43 0,48 0,56 0,17 
14 
Nghiến (Burretiodendron 
hsienmu) 
D(00) (cm) 0,439 0,514 0,573 0,633 0,194 
H(vn) (m) 0,59 0,64 0,68 0,86 0,27 
15 
Đinh hương (Syzygium 
aromaticum) 
D(00) (cm) 0,922 1,739 2,161 2,667 1,744 
H(vn) (m) 0,72 0,84 0,98 1,09 0,37 
16 
Sến mật (Madhuca 
pasquieri) 
D(00) (cm) 0,124 0,146 0,166 0,194 0,07 
H(vn) (m) 0,26 0,29 0,31 0,35 0,09 
17 
Chò chỉ (Parashorea 
chinensis) 
D(00) (cm) 0,511 0,672 0,789 0,906 0,394 
H(vn) (m) 0,87 1,05 1,14 1,21 0,34 
18 
Thông tre (Podocarpus 
pilgeri) 
D(00) (cm) 0,189 0,228 0,249 0,282 0,093 
H(vn) (m) 0,31 0,35 0,39 0,44 0,13 
19 Sao đen (Hopea odorata) 
D(00) (cm) 0,350 0,426 0,484 0,544 0,194 
H(vn) (m) 0,56 0,63 0,68 0,78 0,22 
20 
Lát hoa (Chukrasia 
tabularis) 
D(00) (cm) 0,329 0,474 0,594 0,706 0,376 
H(vn) (m) 0,45 0,52 0,57 0,67 0,22 
21 
Giổi xanh (Magnolia 
hypolampra) 
D(00) (cm) 0,383 0,465 0,515 0,585 0,203 
H(vn) (m) 0,43 0,48 0,53 0,63 0,2 
22 
Cẩm lai (Dalbergia 
oliveri) 
D(00) (cm) 0,534 0,583 0,606 0,642 0,108 
H(vn) (m) 0,61 0,78 0,88 0,95 0,34 
23 
Giáng hương Pterocarpus 
macrocarpus) 
D(00) (cm) 0,665 0,889 0,995 1,216 0,551 
H(vn) (m) 0,58 0,77 0,98 1,14 0,56 
24 
Trai lí (Garcinia 
fagraeoides) 
D(00) (cm) 0,285 0,415 0,515 0,655 0,37 
H(vn) (m) 0,56 0,64 0,72 0,88 0,32 
25 Ban (Bauhinia variegata) 
D(00) (cm) 0,254 0,304 0,324 0,360 0,106 
H(vn) (m) 0,43 0,56 0,60 0,68 0,25 
Trần Ngọc Đăng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 184(08): 41 - 45 
44 
Kết quả điều tra qua các lần thu thập số liệu 
cho kết quả tỷ lệ sống qua 8 tháng của các cây 
rất cao, qua lần kiểm tra đầu vào thì một số 
loài giảm đi 01 cây như: Kim giao (Nageia 
wallichiana), Vàng tâm (Magnolia fordiana), 
Sưa đỏ (Dalbergia tonkinensis), Re hương 
(Cinnamomum parthenoxylon), Lim xanh 
(Erythrophleum fordii) [2], Lim xẹt 
(Peltophorum pterocarpum), Sau sau 
(Liquidambar formosana), Táu mật (Vatica 
odorata), Táu duối (Vatica tonkinensis), Vàng 
anh (Saraca dives), Thông tre (Podocarpus 
pilgeri), Cẩm lai (Dalbergia oliveri), Giáng 
hương (Pterocarpus macrocarpus). Còn lại 
các loài khác không giảm cây nào như: Vàng 
tâm (Magnolia fordiana), Xoan nhừ (Melia 
azedarach), Trầm hương (Aquilaria 
malaccensis), Long não (Cinnamomum 
camphora), Nghiến (Burretiodendron 
hsienmu), Đinh hương (Syzygium 
aromaticum), Sến mật (Madhuca pasquieri), 
Chò chỉ (Parashorea chinensis), Sao đen 
(Hopea odorata) [3], Lát hoa (Chukrasia 
tabularis), Giổi xanh (Magnolia hypolampra), 
Trai lí (Garcinia fagraeoides) vẫn giữ 100% 
số lượng cây từ ngày lấy số liệu đầu vào đến 
lần đo cuối cùng. Tất cả các cây đều thay đổi 
khi lấy số liệu lần đo thứ 2 và từ lần đo thứ 2 
tất cả số lượng cây giữ nguyên đến lần đo thứ 
8. Tính trên tổng thể số lượng riêng cho từng 
loài thì các cây giảm số lượng còn Kim giao 
(Nageia wallichiana) 95%, Sưa đỏ 
(Dalbergia tonkinensis) 93,3%, Vàng tâm 
(Magnolia fordiana) 92,8%, Re hương 
(Cinnamomum parthenoxylon) 93,3%, Lim 
xanh (Erythrophleum fordii) 92,8%, Lim xẹt 
(Peltophorum pterocarpum) 95%, Sau sau 
(Liquidambar formosana) 92,8%, Táu muối 
(Vatica tonkinensis) 95%, Vàng anh (Saraca 
dives) 93,3%, Thông tre (Podocarpus pilgeri) 
93,3%, Cẩm lai (Dalbergia oliveri) 95%, 
Giáng hương (Pterocarpus macrocarpus) 
95%. Còn lại đều sống 100%. Từ kết quả 
bước đầu cho thấy với thực địa hoàn toàn mới 
không phải nơi sống tự nhiên của chúng, thêm 
vào nữa được trồng từ cây con nên với tỷ lệ 
sống thống kê toàn bộ được 406 cây của 25 
loài cây đạt 97,1% là tỷ lệ sống tương đối cao 
ở giai đoạn đầu của việc xây dựng mô hình. 
Kết quả nghiên cứu tình hình sinh trưởng 
Kết quả sinh trưởng về đường kính D(00) và 
chiều cao Hvn của 4 lần đo của các loài cây bản 
địa trong mô hình được trình bày tại bảng 2. 
Đánh giá đường kính (D00) 
Từ bảng 2 cho thấy tăng trưởng đường kính 
sát gốc D(00) qua 8 tháng đo cao nhất là Đinh 
hương với 1,744 cm, sau đó là Lim xẹt 
(Peltophorum pterocarpum) 0,731 cm, Giáng 
hương (Pterocarpus macrocarpus) 0,551 cm, 
Chò chỉ (Parashorea chinensis) 0,394 cm, Lát 
hoa (Chukrasia tabularis) 0,376 cm, Trai lí 
(Garcinia fagraeoides) 0,37 cm, Sau sau 
(Liquidambar formosana) 0,355, Trầm hương 
(Aquilaria malaccensis) 0,318 cm, Xoan nhừ 
(Melia azedarach) 0,294 cm, Lim xanh 
(Erythrophleum fordii) 0,256 cm, Vàng tâm 
(Magnolia fordiana) 0,223 cm, Giổi xanh 
(Magnolia hypolampra) 0,203 cm, Re hương 
(Cinnamomum parthenoxylon) 0,202 cm, Kim 
giao (Nageia wallichiana) 0,201 cm, Nghiến 
(Burretiodendron hsienmu) 0,194 cm, Sao 
đen (Hopea odorata) 0,194 cm, Táu mật 
0,189 cm, Cẩm lai 0,108 cm, Ban (Bauhinia 
variegata) 0,106 cm, Thông tre (Podocarpus 
pilgeri) 0,093 cm, Táu muối (Vatica 
tonkinensis) 0,083 cm, Sưa đỏ (Dalbergia 
tonkinensis) 0,077 cm, Vàng anh (Saraca 
dives) 0,071 cm và thấp nhất là Sến mật 
(Madhuca pasquieri) 0,07 cm. 
Đánh giá sinh trưởng chiều cao (Hvn) 
Kết quả sinh trưởng chiều cao (Hvn) được 
trình bày trong bảng 2. 
Qua kết quả trên cho thấy trong số 25 loài cây 
bản địa của Mô hình vườn thực vật có chiều 
cao tốt nhất đến thấp bắt đầu từ Giáng hương 
(Pterocarpus macrocarpus) với chiều cao 
trung bình là 0,56 m, bên cạnh đó có cây Lim 
xẹt (Peltophorum pterocarpum) cũng có 
chiều cao gần sát là 0,49 m, Trầm hương 
(Aquilaria malaccensis) là 0,36 m, Đinh 
hương (Syzygium aromaticum) là 0,36 m. Đối 
Trần Ngọc Đăng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 184(08): 41 - 45 
45 
lập với cây cao như vậy cũng có các cây thấp 
và phát triển chậm như Long não 
(Cinnamomum camphora) 0,16 m, Thông tre 
(Podocarpus pilgeri) 0,13 m, Sưa đỏ 
(Dalbergia tonkinensis) 0,12 m, Táu mật 
(Vatica odorata) 0,11 m, Táu muối (Vatica 
tonkinensis) 0,1 m và Sến mật (Madhuca 
pasquieri) 0,09 m. Nhìn chung với lập địa 
mới hoàn toàn, cộng thêm thời gian trồng 
ngắn (trong vòng 8 tháng) các cây bản địa 
trong vườn thực vật đang phát triển rất tốt về 
chiều cao, sự thay đổi rõ rệt qua từng lần đo 
có thể nhìn thấy dễ dàng qua kết quả của các 
lần đo bên trên. 
KẾT LUẬN 
Toàn bộ 25 loài cây trong mô hình có tỷ lệ 
sống từ 92,8% đến 100%, tỷ lệ sống trung 
bình là 97,1%, vượt qua mục tiêu ban đầu đặt 
ra là 95%. 
Qua 8 tháng điều tra thu thập số liệu, cho thấy 
các loài có sự phù hợp nhất như là: Đinh 
hương (Syzygium aromaticum) với D(00) 
1,744 cm, H(vn) 0,36 m; Lim xẹt 
(Peltophorum pterocarpum) với D(00) 0,731 
cm, H(vn) 0,49 m; Giáng hương (Pterocarpus 
macrocarpus) với D(00) 0,551 cm, H(vn) 0,56 
m; hiện đang là những loài cây có sự sinh 
trưởng tốt nhất trong mô hình. 
Từ các số liệu điều tra về tỷ lệ sống, đường 
kính và chiều cao là minh chứng rằng vườn 
thực vật đã được xây dựng thành công với số 
lượng chuẩn là 406 cây gồm 25 loài cây bản 
địa khác nhau. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học và 
Công nghệ Việt Nam (2007), Sách Đỏ Việt Nam, 
Phần II-Thực vật, Nxb Khoa học tự nhiên và 
Công nghệ, Hà Nội, tr. 530-531. 
2. Chính phủ (2006), Nghị định 32/2006/NĐ-CP 
về việc quản lý thực vật rừng, động vật rừng 
nguy cấp, quí, hiếm, Hà Nội, Ngày 30 tháng 3 
năm 2006. 
3. Lê Mộng Chân, Lê Thị Huyên (2000), Giáo 
trình thực vật rừng, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 
4. Ngô Kim Khôi (2001), Tin học ứng dụng trong 
lâm nghiệp, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 
5. Hồ Ngọc Sơn (2018) “Ảnh hưởng của thời vụ 
gieo ươm đến khả năng sinh trưởng cây con Sa 
mộc dầu trong gian đoạn vườn ươm tại Hà 
Giang” Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại 
học Thái Nguyên, 177(01), tr. 27 – 31. 
SUMMARY 
DEVELOPING EX-SITU PLANT CONSERVATION MODEL 
AT TNU- UNIVERSITY OF AGRICULTURE AND FORESTRY 
Tran Ngoc Dang
*
, Luc Van Viet 
Phung Van Ly, Phung Van Hoan, Ho Ngoc Son 
University of Agriculture and Forestry - TNU 
Building an ex-situ plant conservation model at TNU- University of Agriculture and Forestry with 
25 native species collected from different areas is very important for learning, study and research. 
Result shown that the survival rate of 25 native species is from 92.8% to 100%, the average 
survival rate is 97.1%, higher than expected (95%). After 8 months, the species with biggest 
diameter (D(00) ) are Syzygium aromaticum (1.74 cm), then Peltophorum pterocarpum is (0.73 cm) 
and the species with smallest diameter are Saraca divesis (0.071 cm) and Madhuca pasquieriis 
(0.07 cm). Those species with highest heights are Pterocarpus macrocarpus (56 cm), then 
Peltophorum pterocarpumis (49 cm). Those species with lowest height and slow growth are Vatica 
tonkinensis (10 cm) and Madhuca pasquieri (9 cm). From the initial study result, it shown that 
native species are suitable with soil and climate condition in the study area. 
Keyword: Conservation, plant, ex-situ, growth, native species 
Ngày nhận bài: 10/5/2018; Ngày phản biện: 16/5/2018; Ngày duyệt đăng: 31/7/2018 
*
 Tel: 01662 47017; Email: 
[email protected]